Hàng hóa, dịch vụ nào được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%?
Mức thuế suất GTGT 5% áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ nào? Thuế GTGT là thuế gián thu hay thuế trực thu? (1) Mức thuế suất GTGT 5% áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ nào? Thông thường, mức thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ là 10%. Tuy nhiên, có một số loại hàng hóa và dịch vụ chỉ áp dụng mức thuế suất GTGT là 5%. Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016, các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; - Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016; - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016; - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; - Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; - Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016; - Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Như vậy, những loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%. (2) Ai là người nộp thuế GTGT? Theo quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016, người nộp thuế GTGT bao gồm: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu GTGT. Như vậy, các đối tượng theo quy định trên phải nộp thuế giá trị gia tăng, việc quy định rõ ràng người nộp thuế GTGT tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý thuế. (3) Thuế GTGT là thuế gián thu hay thuế trực thu? Hiện nay, pháp luật không quy định về khái niệm thuế gián thu hay thuế trực thu, tuy nhiên có thể hiểu: - Thuế gián thu: Là loại thuế mà người chịu thuế không phải là người nộp thuế. Loại thuế này được các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước bằng cách cộng số thuế vào giá bán, người tiêu dùng là người chịu khoản thuế này. - Thuế trực thu: Là loại thuế mà người chịu thuế đồng thời cũng là người nộp thuế. Thuế này được thu trực tiếp từ khoản thu nhập hoặc lợi ích mà các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nhận được. Theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016, thuế GTGT được quy định như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Theo đó, thuế GTGT là loại thuế lưu thông đến tiêu dùng, tức là người tiêu dùng là người chịu khoản thuế GTGT. Như đã đề cập ở trên, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Do đó, có thể hiểu, thuế GTGT là loại thuế gián thu, khi người nộp thuế là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, còn người chịu thuế là người tiêu dùng.
Khi nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế?
Trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực của mã số thuế? Chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo nguyên tắc gì? Các trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau: - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất. - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; + Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; + Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; + Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng; + Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế Căn cứ tại khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau: - Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực; - Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này; - Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó; - Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay; - Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Như vậy, khi thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo các nguyên tắc đã nêu trên theo quy định. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm những gì? Căn cứ tại khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm: - Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế; - Các giấy tờ khác có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.
Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản?
Có những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nào? Khi nào sẽ cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế? Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Như vậy, sẽ có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định trên. Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản? Theo khoản 1 Điều 129 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau: Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác. Như vậy, người nộp thuế là đối tượng bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thì sẽ bị áp dụng biện pháp pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản. Người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản có được xuất cảnh? Theo Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau: - Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. - Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản tức là đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh.
2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính có Công văn 8760/BTC-CST. Trong đó, Bộ đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri các tỉnh: Bình Định, Hà Giang, Thái Nguyên, Trà Vinh, Tuyên Quang và Tây Ninh tại công văn 499/BDN ngày 14/6/2024. 2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế Theo đó, tại Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính đã nêu: (1) Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tại Việt Nam cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần Theo Báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2023 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố thì thu nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2023 (theo giá hiện hành) là 4,96 triệu đồng và nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm gồm 20% dân số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập bình quân là 10,86 triệu đồng/tháng/người. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế hiện nay (11 triệu đồng/tháng) là hơn 2,2 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người (cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần); đồng thời cùng cao hơn mức thu nhập bình quân của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cũng gần với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay. Với mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hiện nay là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay mức 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì cũng chưa phải nộp thuế TNCN. (2) CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất Tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định: “Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI năm 2020 tăng 3,23%, CPI năm 2021 tăng 1,84%, CP1 năm 2022 tăng 3,15% và CPI năm 2023 tăng 3,25%. Như vậy, CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất (năm 2020), do đó, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Như vậy, Bộ Tài chính đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là mức giảm trừ cho người nộp thuế của Việt Nam hiện nay cao hơn mức phổ biến mà các nước đang áp dụng và CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất nên theo quy định là chưa thể điều chỉnh được. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện nay Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng. Đối tượng, điều kiện để được là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Theo điểm d khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc như sau: (1) Đối tượng Đối tượng 1: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Đối tượng 2: Vợ, chồng Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 3: Cha mẹ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 4: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm: - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện Đối với các đối tượng 2, 3, 4, để được tính là người phụ thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện cụ thể theo quy định trên thì mới được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
07 trường hợp cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế
Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? (1) Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có các quyền sau đây: - Được hướng dẫn và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế. - Được nhận các văn bản liên quan khi có thanh tra, kiểm tra. - Có quyền yêu cầu giải thích về việc tính thuế và giám định hàng hóa. - Được giữ bí mật thông tin, trừ trường hợp buộc phải cung cấp hoặc công khai theo quy định pháp luật. - Được hưởng ưu đãi và hoàn thuế, biết thời hạn và số tiền không được hoàn. - Có quyền ký hợp đồng với tổ chức làm thủ tục thuế. - Được nhận và yêu cầu giải thích quyết định xử lý thuế. - Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế gây ra. - Yêu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Có quyền khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến quyền lợi. - Không bị xử phạt nếu thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. - Có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế. - Được tra cứu và in chứng từ điện tử đã gửi. - Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan thuế. Như vậy, người nộp thuế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi cơ quan thuế gây ra thiệt hại cho mình. Những quyền này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình, mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế. Việc được hướng dẫn, nhận thông tin, và có quyền khiếu nại, tố cáo sẽ giúp người nộp thuế cảm thấy an tâm hơn trong giao dịch với cơ quan thuế, từ đó góp phần xây dựng một môi trường thuế công bằng và hiệu quả. (2) Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? Cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không thể tránh khỏi những sai sót dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế. Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch, pháp luật đã quy định rõ ràng trách nhiệm bồi thường của cơ quan thuế trong một số trường hợp cụ thể. Theo đó, tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT ngày 25/5/2023 thì cơ quan Thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong 07 trường hợp sau đây: - Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật; - Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017; - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin; - Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan Thuế. Như vậy, nếu người nộp thuế rơi vào các trường hợp như trên thì có quyền yêu cầu cơ quan thuế bồi thường thiệt hại cho mình. (3) Nguyên tắc giải quyết bồi thường Nguyên tắc giải quyết bồi thường được quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT như sau: - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Cơ quan Thuế giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật TNBTCNN. - Tuân thủ thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường. - Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại. Có thể thấy, nguyên tắc giải quyết bồi thường được xây dựng trên cơ sở pháp luật, đảm bảo tính công khai, bình đẳng và trung thực. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xử lý yêu cầu bồi thường một cách kịp thời và tuân thủ các quy định về thủ tục giải quyết. Người yêu cầu bồi thường chỉ được phép nộp đơn cho một cơ quan giải quyết, trừ một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi, mức bồi thường sẽ được điều chỉnh tương ứng với phần thiệt hại do lỗi của họ. Những nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết các yêu cầu bồi thường nhà nước từ Cơ quan thuế.
Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế
Tuỳ theo vi phạm mà cơ quan thuế sẽ có các biện pháp xử lý khác nhau đối với người nộp thuế. Vậy người nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh khi vi phạm những trường hợp nào? Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được quy định cụ thể tại tiết a tiểu mục 1 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Hằng tháng, sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của NNT, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn hoặc theo đề nghị từ các bộ phận khác, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp thực hiện tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong các trường hợp sau: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm những trường hợp trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của người nộp thuế là bao lâu? Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong đó: Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Mà tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về trường hợp người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm nghĩa vụ về thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Khi nào người nộp thuế được huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh? Theo tiểu mục 3 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, trong đó, trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì: - Bộ phận Quản lý nợ dự thảo Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trong vòng 24 giờ làm việc. - Ngay trong ngày ban hành Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ nhập Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình này. Như vậy, người nộp thuế sẽ được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Theo đó, bộ phận Quản lý nợ sẽ trình cơ quan thuế ký Thông báo huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh và gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-02-xc.doc Mẫu số 02/XC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-03-ds-xc.doc mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022
Khai thác tre nứa có phải chịu thuế GTGT và thuế TNDN không?
Hoạt động khai thác tre nứa có phải chịu thuế GTGT không? Xác định thuế TNDN cho hoạt động khai thác tre nứa như thế nào? Khai thác tre nứa có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 5% đối với Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Ngoài ra, còn đối với lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác. Mặt khác, tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Như vậy, đối với việc kinh doanh tre, nứa ở khâu thương mại chưa qua chế biến sẽ phải chịu 5% thuế giá trị gia tăng (VAT). Còn đối với hoạt động khai thác tre, nứa sẽ chịu thuế suất 10%. Ngoài ra, theo Khoản 1 điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác này không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng. Do đó, thời điểm hiện tại được áp dụng mức thuế suất 8%. Xác định thuế TNDN với việc khai thác tre nứa Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), cụ thể bao gồm: + Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung. + Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về việc xác định thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Như vậy, việc thực hiện hoạt động khai thác tre, nứa mà mang lại thu nhập thì sẽ phải nộp thuế TNDN và đối với việc kinh doanh tre, nứa ở khâu thương mại chưa qua chế biến sẽ phải chịu 5% thuế giá trị gia tăng (VAT). Còn đối với hoạt động khai thác tre, nứa sẽ chịu thuế suất 10% .
09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế bảo mật theo Luật Quản lý thuế năm 2019. Tuy nhiên, có một số trường hợp các thông tin về người nộp thuế có thể bị công khai. Dưới đây là 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. Việc công khai thông tin về người nộp thuế là một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nước về thuế, giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Thông tin này được công khai dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. (1) 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin người nộp thuế Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm: - Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. - Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. - Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. - Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác. - Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ. - Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành. - Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. - Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, nộp thuế quá hạn,không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,.. sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. (2) Nội dung công khai thông tin người nộp thuế Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế được quy định cụ thể như sau: Nội dung công khai Thông tin công khai bao gồm: + Mã số thuế + Tên người nộp thuế + Địa chỉ + Lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Hình thức công khai - Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp. - Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế. - Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật. - Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan. Thẩm quyền công khai thông tin - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 - Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Như vậy, người nộp thuế vi phạm quy định về nộp thuế có thể bị công khai thông tin bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Tóm lại, có 09 trường hợp khi người vi phạm các quy định về nộp thuế sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin. Các thông tin bị công khai bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai thông tin.
Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân
Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, sửa đổi, bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC nổi bật đề xuất số định danh cá nhân sẽ được lấy làm mã số thuế. Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân Ngay tại Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 đã quy định bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau: Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, gồm: - Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). - Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân . - Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 được thông qua, số định danh cá nhân (số căn cước công dân, số thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023) sẽ có thể được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế. Còn theo quy định hiện nay, khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Theo đó, quy định hiện hành thì mã số thuế là một dãy số được cấp bởi cơ quan thuế. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế Số định danh cá nhân sẽ bắt đầu thay thế mã số thuế khi nào? Theo khoản 2, khoản 2, khoản 3 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 quy định như sau: - Người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình được cấp số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về căn cước công dân vẫn tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp cho đến khi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế. - Cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế đã được cấp khi: + Người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi thông tin giấy tờ của cá nhân sang số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, khoản 6 Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024) + Hoặc cơ quan thuế tự động chuyển đổi mã số thuế đã cấp sang số định danh cá nhân để sử dụng thay cho mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024. - Kể từ thời điểm người nộp thuế nhận được Thông báo cá nhân sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế, người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế khi thực hiện các thủ tục về thuế, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã số thuế đã cấp trước đó. Đồng thời, cơ quan thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của người nộp thuế, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng số định danh cá nhân. Như vậy, theo dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình vẫn sẽ tiếp tục sử dụng mã số thuế được cơ quan thuế cấp. Việc sử dụng mã số thuế là số định danh cá nhân sẽ chỉ bắt đầu từ thời điểm được cơ quan thuế thông báo. Trong đó, để được cơ quan thuế thông báo sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế sẽ có 2 trường hợp. Một là người nộp thuế tự đăng ký thay đổi, hai là cơ quan thuế tự động chuyển đổi. Những đối tượng nào phải tự đăng ký thay đổi với cơ quan thuế? Theo khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, có 13 nhóm đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm: 1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 2) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 3) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác). 4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác). 5) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài). 6) Nhà cung cấp ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài). 7) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay. 8) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí. 9) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh, bao gồm cả: - Cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; - Cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế). 10) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). 11) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 12) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu. 13) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế
Ai là người phải chịu thuế gián thu & Các loại thuế gián thu phổ biến hiện nay
Thuế gián thu là gì? Ai là người chịu thuế gián thu? Có bao nhiêu loại thuế gián thu hiện nay? (1) Thuế gián thu là gì? Hiện nay không có quy định nào quy định về thuế gián thu, nhưng ta có thể hiểu, gián có nghĩa là gián tiếp, do đó thuế gián thu là số tiền thuế được thu gián tiếp, thông qua một bên, người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thông thường, người sản xuất, người kinh doanh có thu nhập, có lợi nhuận, doanh thu thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ phải đóng thuế dựa trên thu nhập, lợi nhuận mà người sản xuất, người kinh doanh đó thu lợi (thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,...), tuy nhiên có một số loại thuế mà người sản xuất, người kinh doanh là người nộp, nhưng người đóng thuế lại là người tiêu dùng. Những khoản thuế do người sản xuất, người kinh doanh nộp nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng được gọi là thuế gián thu. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng được tính trên từng món hàng hóa mà người tiêu dùng mua, dù là một cái kẹo hay nước suối đóng chai thì đều có thuế giá trị gia tăng. Theo đó, người tiêu dùng sẽ chịu thuế giá trị gia tăng của hàng hóa thông qua việc mua hàng, nhưng không phải trực tiếp nộp số tiền thuế đó cho cơ quan thuế, mà người nộp thuế sẽ là doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh củ cải hay chai nước suối đóng. (2) Ai là người chịu thuế gián thu? Như đã đề cập ở trên, thuế gián thu thông thường sẽ được cộng thẳng vào sản phẩm, hàng hóa được bán ra, và người tiêu dùng, người mua cuối cùng và là người sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó là người phải chịu thuế gián thu, người sản xuất, kinh doanh chỉ thay mặt người tiêu dùng nộp thuế cho cơ quan thuế mà thôi. (3) Các loại thuế gián thu hiện nay Các loại thuế gián thu phổ biến trong nước ta hiện nay bao gồm: 1- Thuế Giá trị gia tăng (VAT) Căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 quy định: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).” Số tiền thuế VAT sẽ được cơ sở kinh doanh nộp cho nhà nước, và sau đó tính lại thuế trên vào số tiền sản phẩm, hàng hóa. Do đó người chịu thuế thực tế là người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa đó. 2- Thuế xuất nhập khẩu Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế là: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Người tiêu dùng mua những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế xuất nhập khẩu kể trên sẽ là người đóng tiền thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên số tiền thuế này sẽ được cộng vào sản phẩm, hàng hóa (như thuế GTGT) khi người tiêu dùng mua hàng, và người nộp thuế là chủ hàng hóa, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. 3- Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào các mặt hàng xa xỉ phẩm, không thiết yếu nhưng có nhu cầu từ xã hội. Những người mua các sản phẩm bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt là người đóng tiền thuế, tuy nhiên người nộp thuế sẽ là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các hàng hóa, dịch vụ sau đây phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: ♦ Hàng hóa: - Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm - Rượu - Bia - Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 - Tàu bay, du thuyền - Xăng các loại - Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống - Bài lá - Vàng mã, hàng mã ♦ Dịch vụ: - Kinh doanh vũ trường - Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); - Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; - Kinh doanh đặt cược; - Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; - Kinh doanh xổ số. Người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ kể trên sẽ là người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 4- Thuế bảo vệ môi trường Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 nêu rõ, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Ví dụ như khi đi đổ xăng, mua than, mua túi nilon, thì người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trên đây là một số khoản thuế gián thu phổ biến trong xã hội, vẫn còn một số loại thuế gián thu khác như: thuế tài nguyên, thuế doanh thu, thuế môn bài,...
Cơ quan thuế có được giữ lại số tiền hoàn thuế TNCN để khấu trừ cho kỳ sau không?
Nếu người nộp thuế TNCN có khoản nộp thừa thuộc trường hợp được hoàn thuế thì cơ quan thuế có được quyền giữ lại số tiền được hoàn để khấu trừ cho nghĩa vụ thuế kỳ sau không? Cơ quan thuế có được giữ lại số tiền hoàn thuế TNCN để khấu trừ cho kỳ sau không? Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, trong đó: Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau: - Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp: + Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định trên. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân. + Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ. + Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ. - Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn trên mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ. Như vậy, đối với người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa, tức là thuộc các trường hợp được hoàn thuế TNCN thì họ có thể chọn bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo, tuy nhiên phải đảm bảo kỳ sau cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. Những trường hợp nào được hoàn thuế TNCN? Theo Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, người nộp thuế lớn hơn số thuế phải nộp, đã nộp nhưng thuộc trường hợp chưa phải nộp, và các trường hợp khác theo quy định sẽ được hoàn thuế TNCN. Điều kiện hoàn thuế TNCN là gì? Theo Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau: - Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. - Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. - Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế. Lưu ý, trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Như vậy, nếu đáp ứng những điều kiện trên thì người nộp thuế TNCN sẽ được hoàn thuế.
Có bắt buộc phải khai thuế online? Khai thuế online có được nộp chứng từ giấy?
Người nộp thuế có thể thực hiện khai thuế online trực tuyến, vậy có bắt buộc người nộp thuế phải khai thuế online không? Khai thuế online có được nộp chứng từ bản giấy được không? (1) Có bắt buộc người nộp thuế phải khai thuế online hay không? Hiện nay, người nộp thuế đã có thể thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế để thực hiện các việc sau đây: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác (mục a.1 điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-BTC) Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC, nguyên tắc của giao dịch điện tử là: - Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet - Có địa chỉ thư điện tử (email), có chữ ký số hoặc có số điện thoại di động của công ty viễn thông ở Việt Nam cấp đã được đăng ký sử dụng để thực hiện giao dịch với cơ quan thuế. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về giao dịch điện tử như sau: Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử. Như vậy, có thể hiểu, người nộp thuế mà có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử (có khả năng kết nối mạng Internet, có email, có chữ ký số hoặc số điện thoại do công ty viễn thông tại VN cấp đã được đăng ký sử dụng) thì bắt buộc phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế. Tức là bắt buộc người nộp thuế phải thực hiện khai thuế online khi có đủ điều kiện thực hiện việc khai thuế online. Đồng thời, khoản 2 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 cũng nêu rõ, người nộp thuế đã thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác. (2) Khi khai thuế online có được nộp chứng từ bằng bản giấy được không? Theo khoản 6 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chứng từ khi thực hiện giao dịch điện tử lĩnh vực thuế như sau: - Cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin điện tử với cơ quan quản lý thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan quản lý thuế - Cơ quan, tổ chức sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan quản lý thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế và không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy. Bên cạnh đó, chứng từ trong giao dịch thuế điện tử được quy tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC như sau: - Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử. - Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định 165/2018/NĐ-CP - Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử theo quy định tại quy định ở khoản 1 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. - Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc nếu được thực hiện bằng một trong các biện pháp quy định tại Điều 5 Nghị định 165/2018/NĐ-CP Theo các quy định trên, người nộp thuế khi thực hiện khai thuế online phải sử dụng chứng từ điện tử (hồ sơ khai thuế điện tử). Nếu các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy thì phải được chuyển đổi sang dạng điện tử để thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Và các chứng từ, tài liệu điện tử cung cấp cho cơ quan thuế đều có giá trị pháp lý ngang bằng với chứng từ, tài liệu giấy. (3) Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử là những chứng từ nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC, các chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử bao gồm: - Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế. - Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP dưới dạng điện tử, trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN. - Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử. Bên cạnh đó, khi thực hiện chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại thì phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC: - Chứng từ điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy và ngược lại theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và phải đảm bảo các định dạng, tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành. - Chứng từ nộp ngân sách nhà nước phục hồi được thực hiện theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định 165/2018/NĐ-CP và Điều 23 Thông tư 19/2021/TT-BTC Các hồ sơ thuế điện tử, chứng từ, thông báo, quyết định và văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử có giá trị pháp lý ngang bằng với hồ sơ thuế, chứng từ, thông báo, quyết định và văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng giấy.
Cách tính thuế hoàn và thủ tục hoàn thuế TNCN online mới nhất
Để được hoàn thuế TNCN người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đề nghị đến Cơ quan chức năng. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách thực hiện thủ tục này. Hoàn thuế TNCN là gì Hoàn thuế thu nhập cá nhân hiểu đơn giản là việc người lao động nhận được một phần hoàn trả cho khoản thuế mà họ đã đóng trước đó. Để được thực hiện hoàn thuế, người lao động cần phải đáp ứng được những những điều kiện nhất định của cơ quan thuế. Điều kiện và hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế Xem bài viết: Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN bao gồm những gì? Làm sao để biết được trường hợp của mình có được hoàn thuế hay không? Để biết mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không, bạn phải nhớ số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa). Còn nếu bạn thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp, bạn chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa, chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc). Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng. Cách tính hoàn thuế TNCN Theo mẫu 02/QTT-TNCN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/02-QTT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo cách thức sau: Số tiền thuế TNCN nộp thừa = Số tiền thuế TNCN đã nộp – Số tiền thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế Trong đó: Số tiền thuế TNCN đã nộp sẽ được xác định dựa trện mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Số tiền thuế TNCN phải nộp = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) : 12 tháng] x Thuế suất x 12 tháng Thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online Bước 1: Truy cập vào website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn và điền thông tin phù hợp tại mục đăng nhập hệ thống. Bước 3: Vào chức năng , chọn , hệ thống mặc định thông tin như sau: - Tại ô Tờ khai: chọn “ 01/ĐNHT- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước” - Loại tờ khai: Tờ khai chính thức, không cho khai bổ sung và thay thế - Kích vào nút Bước 4: Kê khai giấy đề nghị hoàn thuế. Hệ thống hiển thị màn hình kê khai giấy đề nghị hoàn để người nộp thuế nhập dữ liệu: - Số giấy đề nghị hoàn: Cho phép người nộp thuế tự nhập - Bắt buộc chọn 1 trong 2 lựa chọn: Trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau, hoặc Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau. - Nhập Kỳ đề nghị hoàn Từ kỳ - Đến kỳ ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Từ kỳ tính thuế - Đến kỳ tính thuế ở mục II - Nhập Lý do đề nghị hoàn trả ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Lý do đề nghị hoàn trả ở mục II - Các chỉ tiêu đánh dấu * là các chỉ tiêu bắt buộc nhập Bước 5: Chọn "Hoàn thành kê khai" sau khi đã nhập đầy đủ dữ liệu. Trường hợp muốn xóa hết dữ liệu đã nhập thì người nộp thuế chọn "Nhập lại" Chọn "Lưu bản nháp" trong trường hợp người nộp thuế muốn lưu trữ lại dữ liệu đã nhập. Bước 6: Hoàn tất Chọn " Tờ khai XML để kết xuất giấy đề nghị hoàn ra định dạng xml. Sau đó, người nộp thuế chọn " Ký và nộp tờ khai" thì hệ thống hiển thị màn hình để người nộp thuế nhập số PIN và kích "Chấp nhận" hệ thống thông báo “Ký tệp tờ khai thành công”. Trên đây là thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online, người đọc có thể làm theo các bước để quá trình thực hiện thủ tục dễ dàng hơn.
Tổ chức chương trình cập nhật kiến thức cho đại lý thuế và người làm dịch vụ thuế
Ngày 10/1/2024 Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 22/QĐ-TCT năm 2024 ban hành chương trình khung cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2024. (1) Mục tiêu đạt được khi tham gia chương trình cập nhật kiến thức về thuế - Đối tượng tham gia: + Nhân viên đại lý thuế; + Người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. - Mục tiêu của chương trình cập nhật kiến thức về thuế: + Trang bị kiến thức cần thiết về pháp luật thuế, phí, lệ phí, quản lý thuế và pháp luật kế toán doanh nghiệp cho nhân viên đại lý thuế, người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế, qua đó giúp người nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước. + Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, pháp luật kế toán của nhân viên đại lý thuế, người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người nộp thuế, đại lý thuế. (2) Thời gian tham gia chương trình cập nhật kiến thức về thuế Thời gian cập nhật kiến thức: Tối thiểu 24 giờ trong một năm. Trong đó thời gian cập nhật tối thiểu đối với từng phần kiến thức cụ thể như sau: - Phần I - Các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản lý thuế: 20 giờ. - Phần II - Các quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp: 04 giờ. (3) Cấu trúc chương trình cập nhật kiến thức về thuế Phần I: Các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản lý thuế - Các quy định của pháp luật thuế, phí, lệ phí (Chú trọng các nội dung quy định mới ban hành trong năm 2024) + Pháp luật thuế Giá trị gia tăng + Pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp + Pháp luật thuế Thu nhập cá nhân + Pháp luật về các loại thuế khác; Phí, lệ phí + Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, phí, lệ phí; Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng chính sách thuế, phí, lệ phí - Nội dung liên quan đến quản lý thuế + Nội dung Luật Quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật quy định, hướng dẫn về quản lý thuế (Chú trọng các nội dung quy định mới; các nội dung quy định về hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế; quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết; quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; xử lý vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn; chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế; ...) + Các quy định mới của pháp luật liên quan đến quản lý thuế + Hướng dẫn thực hành khai hồ sơ thuế (hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, gia hạn nộp thuế, quyết toán thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,...) + Giải đáp vướng mắc phát sinh; Những đề cần lưu ý trong quá trình thực hiện pháp luật quản lý thuế Phần II: Các quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp - Cập nhật các nội dung quy định mới của pháp luật kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập, soát xét báo cáo tài chính doanh nghiệp - Giải đáp vướng mắc về công tác kế toán; Những vấn đề cần lưu ý khi xử lý khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế - Kỹ năng soát xét, kiểm tra, phát hiện sai sót trong công tác kế toán Xem thêm Quyết định 22/QĐ-TCT năm 2024 có hiệu lực từ ngày ký.
Khoanh tiền thuế nợ có thực hiện trong trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố chết?
Khoanh tiền thuế nợ có thực hiện trong trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố chết? Trình tự thủ tục khoanh nợ trong trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết? Khoanh tiền thuế nợ có thực hiện trong trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố chết? Tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khoanh tiền thuế nợ được thực hiện trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Cũng theo quy định này thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy trường hợp người nộp thuế bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thực hiện khoanh tiền thuế nợ. Trình tự thủ tục khoanh nợ trong trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết? Trình tự thủ tục khoanh nợ trong trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết được thực hiện theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết, khi có đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01 /KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cơ quan quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và thực hiện xóa nợ theo quy định. - Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và thực hiện tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Tăng cường kỷ cương trong hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến nghĩa vụ NNT
Ngày 09/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5029/TCT-PC về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc ban hành công văn hướng dẫn về chính sách thuế, quản lý thuế liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác xây dựng pháp luật và để việc ban hành văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế đối với người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới về chính sách thuế, quản lý thuế mà có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được thống nhất, không chứa đựng quy phạm pháp luật, không có nội dung vượt thẩm quyền của cơ quan Thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và cơ quan Thuế các cấp thực hiện một số nội dung như sau: (1) Một số lưu ý trong việc tiếp nhận và xử lý văn bản - Khi nhận được các vướng mắc của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mà vướng mắc gửi đã rõ ràng hoặc có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận thực hiện xử lý theo quy định. Trường hợp, vướng mắc nêu không rõ ràng hoặc không có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý phải yêu cầu người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới nêu rõ vướng mắc, bổ sung hồ sơ để có đủ thông tin, cơ sở hướng dẫn, trả lời. Việc xử lý văn bản tại đơn vị chủ trì cần lưu ý đảm bảo về thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 2282/QĐ-TCT ngày 31/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; thời hạn quy định tại Quy chế làm việc của Cục Thuế, Chi cục Thuế. - Đối với trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan Thuế hướng dẫn, áp dụng pháp luật liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế cụ thể thì cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu được phân công quản lý đối với sắc thuế, khoản thu mà người nộp thuế có vướng mắc có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn cho người nộp Thuế trên cơ sở hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế. - Trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu (đối vớỉ vướng mắc về khoản thu theo phân công quản lý) đã có văn bản hướng dẫn nhưng người nộp thuế thấy chưa thoả đáng và tiếp tục có văn bản đề nghị cơ quan Thue cấp trên hướng dẫn thì cơ quan Thuế cấp trên phải yêu cầu cơ quan quản lý thuế trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế đó để có căn cứ và thực hiện trả lời (lưu ý chỉ trả lời trong trường hợp cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chưa có quyết định hành chính thuế xử lý). - Trường hợp cơ quan Thuế cấp dưới trong quá trình nghiên cứu hướng dẫn cho người nộp thuế có phát sinh vướng mắc và có văn bản đề nghị cơ quan Thuế cấp trên hướng dẫn thì vãn bản hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới đối với cơ quan Thue cấp trên phải từ vướng mắc xảy ra trong thực tế của người nộp thuế hoặc cơ quan Thuế (không giả định tình huống), trong đó phải nêu rõ ràng, đầy đủ tình huống vướng mắc thực tế, phân tích căn cứ pháp luật áp dụng và đề xuất phương án xử lý cụ thể để cơ quan Thue cấp trên nghiên cửu trả lời. Trường hợp văn bản hỏi không đảm bảo nội dung này thì Văn phòng, đơn vị được phân công chủ trì trả lời (thuộc Cục Thuế hoặc Tổng cục Thuế) trả vãn bản về Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế. (2) Yêu cầu về nội dung, trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế - Về nội dung trả lời: Văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, không được chứa quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành vãn bản quy phạm pháp luật. + Nội dung hướng dẫn theo đúng các nội dung vướng mắc của cơ quan Thue cấp dưới, người nộp thuế; không hướng dẫn ngoài nội dung vướng mắc, ngoài trường hợp cụ thể nêu tại công văn hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế. + Trường hợp vướng mắc của người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới đề nghị hướng dẫn đã được chính sách pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể thì cơ quan Thuế xử lý trả lời, hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp cụ thể mà cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế đã đề nghị; không chỉ trích dẫn quy định pháp luật và đề nghị cơ quan Thuế, người nộp thuế nghiên cứu thực hiện. + Trường hợp vướng mắc mà người nộp thuế, cơ quan Thue cấp dưới đề nghị hướng dẫn mà pháp luật thuế chưa có quy định rõ ràng, cụ thể thì cơ quan Thuế khi nhận được vướng mắc phải nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, xử lý và có trách nhiệm ghi nhận, tổng hợp các vướng mắc để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. - Về trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản: Cơ quan Thuế các cấp thực hiện các quy định về soạn thảo và ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Quy chế công tác văn thư tại cơ quan Thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định 1283/QĐ-TCT ngày 22/9/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Để thuận tiện cho tra cứu, cần lưu ý như sau: + Tại phần “Trích yếu nội dung văn bản”, cần nêu trích yếu cụ thể, đúng vấn đề hướng dẫn, không nêu chung chung như “trả lời chính sách thuế”. + Tại phần đầu nội dung văn bản hướng dẫn (Tổng cục Thuế/Cục Thuế... nhận được công văn số....Tổng cục Thuế/Cục Thuế trả lời về việc... ), cần mô tả khái quát được nội dung trả lời tại vãn bản và gắn được với đặc điểm cụ thể của tình huống vướng mắc. Xem thêm chi tiết tại Công văn 5029/TCT-PC ngày 09/11/2023.
Quy trình áp dụng QLRR xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong sử dụng hóa đơn
Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 575/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình áp dụng quản lý rủi ro đánh giá, xác định người nộp thuế của dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn. (1) Nguyên tắc chung để đánh giá, phân loại người nộp thuế Việc phân tích, đánh giá, phân loại người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn được thực hiện tự động trên ứng dụng QLRR theo từng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT. Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định NNT có dấu hiệu rủi ro thì việc áp dụng QLRR được thực hiện thủ công bằng văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro được cập nhật trên ứng dụng QLRR tại thời điểm đánh giá và các tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân tích thông tin đánh giá NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện định kỳ vào ngày 25 hàng tháng. (2) Xây dựng ngưỡng rủi ro của người nộp thuế Tổng cục Thuế nêu rõ ngưỡng rủi ro là căn cứ phân loại rủi ro của người nộp thuế theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Ngưỡng rủi ro phải phê duyệt trên hệ thống và có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Ngưỡng rủi ro được điều chỉnh, ban hành theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ. Việc xác định ngưỡng rủi ro được thực hiện đối với CSTC chấm điểm Nhóm II quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành theo Quyết định 78/QĐ-TCT và do Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện làm căn cứ phân loại rủi ro của NNT. Xem và tải Quyết định 78/QĐ-TCT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/16/QD78_02022023TCT.pdf Xem bài viết liên quan: Tiêu chí đánh giá người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý, sử dụng hóa đơn - Việc phân ngưỡng rủi ro cao thực hiện theo hai (02) phương pháp sau: + Phương pháp số tuyệt đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao được ấn định cụ thể cho từng cơ quan thuế theo số lượng NNT hoặc theo tổng điểm rủi ro. + Phương pháp số tương đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao xác định theo tỷ lệ % tính trên số lượng NNT đang hoạt động đưa vào phân tích theo phạm vi phân tích. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro thấp tương ứng với 50% tổng số NNT lấy từ tổng điểm rủi ro thấp nhất trở lên. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro trung bình: là tỷ lệ (số lượng) NNT còn lại sau khi trừ đi số NNT rủi ro cao và số NNT rủi ro thấp. Trường hợp người nộp thuế thuộc ngưỡng rủi ro cao nhưng có điểm trùng nhau thì xét theo chỉ số tiêu chí phụ với thứ tự ưu tiên như sau: STT Chỉ số tiêu chí 1. Số kỳ chậm kê khai thuế GTGT từ cao đến thấp. 2. Số lần thay đổi về trụ sở, địa điểm kinh doanh. 3. Người nộp thuế có thay đổi người đại diện trước pháp luật hoặc chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý. 4. Trong thời gian một (01) năm tính đến thời điểm đánh giá, người nộp thuế nhiều lần bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. 5. Người nộp thuế có tỷ lệ “Tổng số thuế GTGT phải nộp/Tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này” thấp. 6. Người nộp thuế có tỷ lệ “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này/Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ trước liền kề” lớn. (3) Về đánh giá, phân loại người nộp thuế Người nộp thuế được đánh giá và phân loại thành 3 nhóm bao gồm: - Nhóm I - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế Căn cứ Nhóm I - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR hỗ trợ lọc người nộp thuế có một trong các dấu hiệu rủi ro và đưa ra danh sách NNT có dấu hiệu rủi ro cao theo mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-01.docx Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thì công chức thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và các nguồn thông tin mà cơ quan thuế có được để rà soát, kiểm tra thực tế xác định người nộp thuế rủi ro cao. Bộ phận Thanh tra - kiểm tra rà soát, kiểm tra thực tế (nếu cần), lập danh sách NNT chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu 01-QLHĐ/QTr-QLRR, trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt trước ngày 05 hàng tháng. Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách NNT thuộc quản lý của Chi cục Thuế và NNT thuộc quản lý của Cục Thuế. - Nhóm II - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Căn cứ Bộ chỉ số tiêu chí đã được thiết lập theo quy định tại Nhóm II - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR sẽ tự động tính điểm rủi ro của từng NNT theo từng chỉ số tiêu chí và xác định tổng điểm rủi ro của các chỉ số tiêu chí vào ngày 25 hàng tháng. Trên cơ sở ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt và tổng điểm rủi ro của NNT, ứng dụng QLRR phân loại NNT theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-02.docx - Nhóm III - Nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định NNT có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý từng thời kỳ, cơ quan thuế có thể sử dụng nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn để thực hiện phân tích rủi ro về NNT. Cơ quan thuế có thể sử dụng một hoặc một số các chỉ số tiêu chí Nhóm III để phân tích, đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro cao. Đối với nhóm CSTC này, cơ quan thuế thực hiện nhập thông số cho các CSTC, ứng dụng QLRR sẽ hỗ trợ phân tích rủi ro và lọc những NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một trong các chỉ số tiêu chí Nhóm III để đưa vào danh sách NNT cần rà soát, kiểm tra mà không qua chấm điểm rủi ro. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR Xem và tải Mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-03.docx Xem chi tiết tại Quyết định 575/QĐ-TCT có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2023.
Tổng cục Thuế triển khai chỉ đạo về hoàn thuế giá trị giá tăng cho người nộp thuế
Ngày 15/6/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2426/TCT-KK về việc triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính có chỉ đạo về công tác hoàn thuế GTGT và tiếp theo đề nghị Cục trưởng Cục Thuế, định kỳ chậm nhất trước 16 giờ Thứ Sáu hàng tuần, phân công đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện các công việc nêu tại Công văn 2099/TCT-KK đến thời điểm báo cáo, gửi về Tổng cục Thuế qua Vụ Kê khai và Kế toán thuế (địa chỉ thư điện tử pdphi@gdt.gov.vn), cụ thể như sau: (1) Báo cáo kết quả đối thoại với các Hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn bao gồm các nội dung sau: Tên Hiệp hội, doanh nghiệp đã thực hiện đối thoại, thời gian thực hiện, nội dung đối thoại, kết quả giải quyết hoàn thuế của NNT tham gia đối thoại (hồ sơ đề nghị hoàn, số tiền đề nghị hoàn, số tiền đã được giải quyết hoàn thuế, số tiền chưa được giải quyết hoàn thuế, thời gian dự kiến hoàn thuế cho doanh nghiệp) theo mẫu biểu đính kèm. Xem và tải biểu mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/16/1..docx (2) Báo cáo các vướng mắc về chính sách hoàn thuế GTGT, công tác quản lý hoàn thuế GTGT; đề xuất, kiến nghị. (3) Đối với các hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận, đang giải quyết hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế có thời gian kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến nay đã trên 40 ngày, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế giao cho bộ phận đầu mối (ví dụ bộ phận thẩm định pháp chế hoặc kiểm tra nội bộ) phối hợp và làm việc trực tiếp với các phòng Thanh tra - Kiểm tra và các Chi cục Thuế đang chủ trì giải quyết hồ sơ hoàn thuế để làm rõ nội dung tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế. Đồng thời, định kỳ theo thời hạn nêu tại công văn này, báo cáo về Tổng cục Thuế tình trạng giải quyết của các hồ sơ hoàn thuế trọng điểm theo danh sách Tổng cục Thuế gửi kèm công văn này bao gồm: Mã số thuế, tên NNT, kỳ hoàn thuế, số tiền đề nghị hoàn, ngày ban hành Quyết định kiểm tra/ thanh tra tại trụ sở NNT, ngày kết thúc kiểm tra/ thanh tra tại trụ sở NNT, số lần gia hạn/hoãn/giãn kiểm tra/ thanh tra tại trụ sở NNT hoặc cung cấp thông tin tài liệu (nếu có), tiến độ/kết quả xác minh/đối chiếu hóa đơn/ nguồn gốc hàng hóa mua vào (nếu có), các vấn đề vướng mắc liên quan (nếu có) và nêu rõ thời hạn dự kiến ban hành Quyết định hoàn thuế. Xem và tải biểu mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/16/2..docx Trước đó, tại Công văn 2099/TCT-KK quy định về yêu cầu hoàn thuế đúng thẩm quyền Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý hoàn thuế GTGT trên địa bàn, không để tồn đọng kéo dài, gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn lực, đôn đốc các đơn vị trực thuộc khẩn trương hoàn thành việc kiểm tra hoàn thuế đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận từ người nộp thuế (NNT) và được phân loại thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Qua đó, đảm bảo giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT đúng thời hạn quy định, đúng đối tượng và trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế. Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đang kiểm tra, xác minh số thuế đủ điều kiện hoàn thì phải thông báo cho NNT về tiến độ giải quyết hồ sơ, dự kiến thời gian sẽ giải quyết hoàn thuế cho NNT đảm bảo công khai, minh bạch. Đối với số thuế đã có kết quả kiểm tra, xác minh thì khẩn trương giải quyết hoàn thuế cho NNT theo quy định tại Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC, không chờ xác minh toàn bộ mới giải quyết hoàn thuế cho NNT. Xem chi tiết tại Công văn 2426/TCT-KK ban hành từ ngày 15/6/2023.
Khẩn: Tổng Cục thuế yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử ngăn chặn xuất hóa đơn khống
Ngày 14/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 2392/TCT-QLRR về việc Kiểm tra hóa đơn điện tử. Tại Công văn 2392/TCT-QLRR, Tổng cục Thuế cho biết đã xây dựng chức năng trên ứng dụng hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống. Một số chức năng chính như sau: + Hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào. + Hệ thống cảnh báo thực hiện theo tham số K. Trên cơ sở đó, các trường hợp người nộp thuế (NNT) vượt ngưỡng sẽ cảnh báo và đưa vào danh sách quản lý. Sử dụng chức năng tra cứu danh sách NNT cảnh báo để/xem xét, xác định các trường hợp thuộc diện ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sử dụng chức năng đã có khi triển khai phần mềm HĐĐT đế thông báo ngừng/tiếp tục sử dụng hóa đơn (đáp ứng quy định tại Điều 16, Nghị định 123/2020/NĐ-CP). Theo đó, trước khi thực hiện triển khai chính thức, Tổng cục Thuế tổ chức kiểm tra kết quả kiểm soát theo giá trị hệ số K ban đầu. Tham khảo tại bài viết: Công điện 01/CĐ-BTC: Bộ Tài chính yêu cầu tăng cường giám sát việc phát hành hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế tổ chức kiểm tra “Danh sách NNT thuộc diện giảm sản xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn ” theo hướng dẫn dưới như sau: Thời gian thực hiện: từ ngày 15/6/2023 Nội dung thực hiện: Cục Thuế phân công công chức phụ trách triển khai thực hiện kết xuất “Danh sách NNT thuộc diện giám sát xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn” trên chức năng liên quan tại Ứng dụng hóa đơn điện tử với tham số ngày giám sát là 14/6/2023 (theo đó, dữ liệu kiểm soát sẽ được tổng hợp đến hết ngày 14/6/2023). Trên cơ sở danh sách kết xuất được, cơ quan thuế phân công công chức thực hiện kiểm tra NNT theo quy định hiện hành. Báo cáo và đề xuất gửi về Tổng cục Thuế (qua Ban Quản lý rủi ro) trước ngày 30/6/2023. Trước đó, Bộ Tài chính cũng ban hành Công điện 01/CĐ-BTC về việc tăng cường công tác quản lý, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử ngày 12/4/2023. Từ ngày 01/7/2022, Tổng cục Thuế đã triển khai hệ thống hóa đơn điện tử phục vụ các đối tượng nộp thuế trên phạm vi toàn quốc. Theo đó,các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh thực hiện chuyển đổi đồng bộ sang sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy truyền thống. Tuy nhiên, hiện tượng một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cố tình lợi dụng việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử để xuất khống, mua bán hóa đơn để trục lợi, vi phạm pháp luật. Vì thế, Bộ trưởng Bộ Tài chính điện Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương một số nhiệm vụ để khắc phục, hạn chế tình trạng này. Tham khảo tại bài viết: Công điện 01/CĐ-BTC: Bộ Tài chính yêu cầu tăng cường giám sát việc phát hành hóa đơn điện tử Xem chi tiết Công văn 2392/TCT-QLRR ngày 14/6/2023.
Từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế
ngày 24/4/2023 Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID). Theo đó, từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế. (1) Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế (NNT) đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 Công văn 1483/TCT-KK năm 2023. Thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế - Đối với các nghĩa vụ mới phát sinh, ID khoản phải nộp được cơ quan thuế cung cấp cho NNT tại: + Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (Mẫu số 01-2/TB-TĐT) ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. + Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử theo mẫu biểu quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Đối với khoản phải nộp theo các quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, phí, lệ phí hoặc các khoản phải nộp của NNT đã được ghi nhận tại hệ thống ứng dụng nhưng chưa được cung cấp theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì ID khoản phải nộp được cung cấp cho NNT được biết tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. (2) Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT của TCT) cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng. (3) Sử dụng ID khoản phải nộp - Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 công văn này. - Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp. - Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01 công văn này với các nội dung sau: + Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID. + Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID. (4) Phạm vi áp dụng và thời gian triển khai ID khoản phải nộp Việc cung cấp ID cho NNT, cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử theo ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT, nâng cấp hệ thống ứng dụng đáp ứng quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo ID tại điểm 13 Mục I nêu trên kể từ ngày 10/05/2023. Việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo ID khoản phải nộp qua Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công quốc gia, ngân hàng, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục có hướng dẫn để các đơn vị/tổ chức phối hợp thu hoàn thiện quy trình, ứng dụng đáp ứng nộp theo ID và thông báo cho cơ quan thuế, NNT được biết và sử dụng. Xem thêm Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 24/4/2023.
Hàng hóa, dịch vụ nào được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%?
Mức thuế suất GTGT 5% áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ nào? Thuế GTGT là thuế gián thu hay thuế trực thu? (1) Mức thuế suất GTGT 5% áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ nào? Thông thường, mức thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ là 10%. Tuy nhiên, có một số loại hàng hóa và dịch vụ chỉ áp dụng mức thuế suất GTGT là 5%. Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016, các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; - Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp; - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016; - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá; - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016; - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo; - Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; - Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; - Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016; - Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ; - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Như vậy, những loại hàng hóa, dịch vụ nêu trên được áp dụng mức thuế suất GTGT 5%. (2) Ai là người nộp thuế GTGT? Theo quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016, người nộp thuế GTGT bao gồm: - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu GTGT. Như vậy, các đối tượng theo quy định trên phải nộp thuế giá trị gia tăng, việc quy định rõ ràng người nộp thuế GTGT tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý thuế. (3) Thuế GTGT là thuế gián thu hay thuế trực thu? Hiện nay, pháp luật không quy định về khái niệm thuế gián thu hay thuế trực thu, tuy nhiên có thể hiểu: - Thuế gián thu: Là loại thuế mà người chịu thuế không phải là người nộp thuế. Loại thuế này được các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước bằng cách cộng số thuế vào giá bán, người tiêu dùng là người chịu khoản thuế này. - Thuế trực thu: Là loại thuế mà người chịu thuế đồng thời cũng là người nộp thuế. Thuế này được thu trực tiếp từ khoản thu nhập hoặc lợi ích mà các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nhận được. Theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH 2016, thuế GTGT được quy định như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Theo đó, thuế GTGT là loại thuế lưu thông đến tiêu dùng, tức là người tiêu dùng là người chịu khoản thuế GTGT. Như đã đề cập ở trên, người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Do đó, có thể hiểu, thuế GTGT là loại thuế gián thu, khi người nộp thuế là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, còn người chịu thuế là người tiêu dùng.
Khi nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế?
Trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực của mã số thuế? Chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo nguyên tắc gì? Các trường hợp nào phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau: - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất. - Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh; + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương; + Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất; + Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; + Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; + Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng; + Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế Căn cứ tại khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau: - Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực; - Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này; - Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó; - Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay; - Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Như vậy, khi thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế cần đảm bảo các nguyên tắc đã nêu trên theo quy định. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm những gì? Căn cứ tại khoản 4 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm: - Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế; - Các giấy tờ khác có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.
Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản?
Có những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nào? Khi nào sẽ cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế? Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế Theo Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Như vậy, sẽ có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định trên. Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản? Theo khoản 1 Điều 129 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau: Biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác. Như vậy, người nộp thuế là đối tượng bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thì sẽ bị áp dụng biện pháp pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản. Người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản có được xuất cảnh? Theo Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau: - Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. - Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019. Như vậy, người đang bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản tức là đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh.
2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính có Công văn 8760/BTC-CST. Trong đó, Bộ đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri các tỉnh: Bình Định, Hà Giang, Thái Nguyên, Trà Vinh, Tuyên Quang và Tây Ninh tại công văn 499/BDN ngày 14/6/2024. 2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế Theo đó, tại Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính đã nêu: (1) Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tại Việt Nam cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần Theo Báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2023 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố thì thu nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2023 (theo giá hiện hành) là 4,96 triệu đồng và nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm gồm 20% dân số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập bình quân là 10,86 triệu đồng/tháng/người. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế hiện nay (11 triệu đồng/tháng) là hơn 2,2 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người (cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần); đồng thời cùng cao hơn mức thu nhập bình quân của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cũng gần với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay. Với mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hiện nay là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay mức 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì cũng chưa phải nộp thuế TNCN. (2) CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất Tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định: “Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI năm 2020 tăng 3,23%, CPI năm 2021 tăng 1,84%, CP1 năm 2022 tăng 3,15% và CPI năm 2023 tăng 3,25%. Như vậy, CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất (năm 2020), do đó, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Như vậy, Bộ Tài chính đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là mức giảm trừ cho người nộp thuế của Việt Nam hiện nay cao hơn mức phổ biến mà các nước đang áp dụng và CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất nên theo quy định là chưa thể điều chỉnh được. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện nay Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng. Đối tượng, điều kiện để được là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Theo điểm d khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc như sau: (1) Đối tượng Đối tượng 1: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Đối tượng 2: Vợ, chồng Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 3: Cha mẹ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 4: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm: - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện Đối với các đối tượng 2, 3, 4, để được tính là người phụ thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện cụ thể theo quy định trên thì mới được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
07 trường hợp cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế
Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? (1) Người nộp thuế được yêu cầu cơ quan thuế bồi thường khi gây ra thiệt hại không? Theo quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế có các quyền sau đây: - Được hướng dẫn và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế. - Được nhận các văn bản liên quan khi có thanh tra, kiểm tra. - Có quyền yêu cầu giải thích về việc tính thuế và giám định hàng hóa. - Được giữ bí mật thông tin, trừ trường hợp buộc phải cung cấp hoặc công khai theo quy định pháp luật. - Được hưởng ưu đãi và hoàn thuế, biết thời hạn và số tiền không được hoàn. - Có quyền ký hợp đồng với tổ chức làm thủ tục thuế. - Được nhận và yêu cầu giải thích quyết định xử lý thuế. - Được bồi thường thiệt hại do cơ quan thuế gây ra. - Yêu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. - Có quyền khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến quyền lợi. - Không bị xử phạt nếu thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. - Có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế. - Được tra cứu và in chứng từ điện tử đã gửi. - Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan thuế. Như vậy, người nộp thuế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi cơ quan thuế gây ra thiệt hại cho mình. Những quyền này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình, mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế. Việc được hướng dẫn, nhận thông tin, và có quyền khiếu nại, tố cáo sẽ giúp người nộp thuế cảm thấy an tâm hơn trong giao dịch với cơ quan thuế, từ đó góp phần xây dựng một môi trường thuế công bằng và hiệu quả. (2) Các trường hợp nào cơ quan thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế? Cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không thể tránh khỏi những sai sót dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế. Để đảm bảo tính công bằng và minh bạch, pháp luật đã quy định rõ ràng trách nhiệm bồi thường của cơ quan thuế trong một số trường hợp cụ thể. Theo đó, tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT ngày 25/5/2023 thì cơ quan Thuế có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong 07 trường hợp sau đây: - Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật; - Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật; - Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017; - Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin; - Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan Thuế. Như vậy, nếu người nộp thuế rơi vào các trường hợp như trên thì có quyền yêu cầu cơ quan thuế bồi thường thiệt hại cho mình. (3) Nguyên tắc giải quyết bồi thường Nguyên tắc giải quyết bồi thường được quy định tại Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT như sau: - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Cơ quan Thuế giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; - Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật TNBTCNN. - Tuân thủ thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường. - Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì cơ quan Thuế chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại. Có thể thấy, nguyên tắc giải quyết bồi thường được xây dựng trên cơ sở pháp luật, đảm bảo tính công khai, bình đẳng và trung thực. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xử lý yêu cầu bồi thường một cách kịp thời và tuân thủ các quy định về thủ tục giải quyết. Người yêu cầu bồi thường chỉ được phép nộp đơn cho một cơ quan giải quyết, trừ một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi, mức bồi thường sẽ được điều chỉnh tương ứng với phần thiệt hại do lỗi của họ. Những nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết các yêu cầu bồi thường nhà nước từ Cơ quan thuế.
Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế
Tuỳ theo vi phạm mà cơ quan thuế sẽ có các biện pháp xử lý khác nhau đối với người nộp thuế. Vậy người nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh khi vi phạm những trường hợp nào? Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ về thuế Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được quy định cụ thể tại tiết a tiểu mục 1 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về tạm hoãn xuất cảnh như sau: Hằng tháng, sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của NNT, căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn hoặc theo đề nghị từ các bộ phận khác, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp thực hiện tạm hoãn xuất cảnh thuộc một trong các trường hợp sau: - Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. - Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm những trường hợp trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của người nộp thuế là bao lâu? Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong đó: Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Mà tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về trường hợp người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, người nộp thuế vi phạm nghĩa vụ về thuế thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. Khi nào người nộp thuế được huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh? Theo tiểu mục 3 Mục V Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, trong đó, trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì: - Bộ phận Quản lý nợ dự thảo Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu số 02/XC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành, gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định trong vòng 24 giờ làm việc. - Ngay trong ngày ban hành Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, bộ phận quản lý nợ nhập Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Hệ thống ứng dụng quản lý thuế hỗ trợ tổng hợp danh sách người nộp thuế hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình này. Như vậy, người nộp thuế sẽ được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Theo đó, bộ phận Quản lý nợ sẽ trình cơ quan thuế ký Thông báo huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh và gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-02-xc.doc Mẫu số 02/XC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/09/mau-so-03-ds-xc.doc mẫu 03/DS-XC kèm theo Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022
Khai thác tre nứa có phải chịu thuế GTGT và thuế TNDN không?
Hoạt động khai thác tre nứa có phải chịu thuế GTGT không? Xác định thuế TNDN cho hoạt động khai thác tre nứa như thế nào? Khai thác tre nứa có phải chịu thuế giá trị gia tăng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 5% đối với Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Ngoài ra, còn đối với lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác. Mặt khác, tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Như vậy, đối với việc kinh doanh tre, nứa ở khâu thương mại chưa qua chế biến sẽ phải chịu 5% thuế giá trị gia tăng (VAT). Còn đối với hoạt động khai thác tre, nứa sẽ chịu thuế suất 10%. Ngoài ra, theo Khoản 1 điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP về việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác này không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng. Do đó, thời điểm hiện tại được áp dụng mức thuế suất 8%. Xác định thuế TNDN với việc khai thác tre nứa Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), cụ thể bao gồm: + Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung. + Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về việc xác định thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Như vậy, việc thực hiện hoạt động khai thác tre, nứa mà mang lại thu nhập thì sẽ phải nộp thuế TNDN và đối với việc kinh doanh tre, nứa ở khâu thương mại chưa qua chế biến sẽ phải chịu 5% thuế giá trị gia tăng (VAT). Còn đối với hoạt động khai thác tre, nứa sẽ chịu thuế suất 10% .
09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế
Thông tin người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế bảo mật theo Luật Quản lý thuế năm 2019. Tuy nhiên, có một số trường hợp các thông tin về người nộp thuế có thể bị công khai. Dưới đây là 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. Việc công khai thông tin về người nộp thuế là một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nước về thuế, giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Thông tin này được công khai dựa trên các căn cứ pháp lý cụ thể, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. (1) 09 trường hợp cơ quan quản lý thuế công khai thông tin người nộp thuế Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm: - Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. - Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. - Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. - Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác. - Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật. - Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ. - Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành. - Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn. - Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật. Như vậy, các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, nộp thuế quá hạn,không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,.. sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế. (2) Nội dung công khai thông tin người nộp thuế Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, nội dung, hình thức công khai thông tin của người nộp thuế được quy định cụ thể như sau: Nội dung công khai Thông tin công khai bao gồm: + Mã số thuế + Tên người nộp thuế + Địa chỉ + Lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Hình thức công khai - Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế các cấp. - Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. - Niêm yết tại trụ sở cơ quan quản lý thuế. - Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan quản lý thuế các cấp theo quy định của pháp luật. - Các hình thức công khai khác theo các quy định có liên quan. Thẩm quyền công khai thông tin - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý thuế nơi quản lý khoản thu ngân sách nhà nước căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn, để quyết định việc lựa chọn các trường hợp công khai thông tin người nộp thuế có vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 29 - Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Như vậy, người nộp thuế vi phạm quy định về nộp thuế có thể bị công khai thông tin bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai. Tùy theo từng trường hợp cụ thể cơ quan quản lý thuế có thể công khai chi tiết thêm một số thông tin liên quan của người nộp thuế. Tóm lại, có 09 trường hợp khi người vi phạm các quy định về nộp thuế sẽ bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin. Các thông tin bị công khai bao gồm mã số thuế, tên người nộp thuế, địa chỉ, lý do công khai thông tin.
Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân
Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, sửa đổi, bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC nổi bật đề xuất số định danh cá nhân sẽ được lấy làm mã số thuế. Bộ Tài chính đề xuất mã số thuế sẽ là mã định danh cá nhân Ngay tại Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 đã quy định bổ sung Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau: Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, gồm: - Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). - Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân . - Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 được thông qua, số định danh cá nhân (số căn cước công dân, số thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023) sẽ có thể được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế. Còn theo quy định hiện nay, khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Theo đó, quy định hiện hành thì mã số thuế là một dãy số được cấp bởi cơ quan thuế. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế Số định danh cá nhân sẽ bắt đầu thay thế mã số thuế khi nào? Theo khoản 2, khoản 2, khoản 3 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024 quy định như sau: - Người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình được cấp số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật về căn cước công dân vẫn tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp cho đến khi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế. - Cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế đã được cấp khi: + Người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi thông tin giấy tờ của cá nhân sang số định danh cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, khoản 6 Điều 1 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024) + Hoặc cơ quan thuế tự động chuyển đổi mã số thuế đã cấp sang số định danh cá nhân để sử dụng thay cho mã số thuế theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024. - Kể từ thời điểm người nộp thuế nhận được Thông báo cá nhân sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế, người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế khi thực hiện các thủ tục về thuế, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã số thuế đã cấp trước đó. Đồng thời, cơ quan thuế theo dõi, quản lý toàn bộ dữ liệu của người nộp thuế, dữ liệu đăng ký giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc bằng số định danh cá nhân. Như vậy, theo dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân, đại diện hộ gia đình vẫn sẽ tiếp tục sử dụng mã số thuế được cơ quan thuế cấp. Việc sử dụng mã số thuế là số định danh cá nhân sẽ chỉ bắt đầu từ thời điểm được cơ quan thuế thông báo. Trong đó, để được cơ quan thuế thông báo sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế sẽ có 2 trường hợp. Một là người nộp thuế tự đăng ký thay đổi, hai là cơ quan thuế tự động chuyển đổi. Những đối tượng nào phải tự đăng ký thay đổi với cơ quan thuế? Theo khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024, có 13 nhóm đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm: 1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 2) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế). 3) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác). 4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác). 5) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài). 6) Nhà cung cấp ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài). 7) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay. 8) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí. 9) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh, bao gồm cả: - Cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; - Cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế). 10) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh). 11) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 12) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu. 13) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Xem thêm: Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/05/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/565309.pdf Cập nhật mới nhất Dự thảo Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế
Ai là người phải chịu thuế gián thu & Các loại thuế gián thu phổ biến hiện nay
Thuế gián thu là gì? Ai là người chịu thuế gián thu? Có bao nhiêu loại thuế gián thu hiện nay? (1) Thuế gián thu là gì? Hiện nay không có quy định nào quy định về thuế gián thu, nhưng ta có thể hiểu, gián có nghĩa là gián tiếp, do đó thuế gián thu là số tiền thuế được thu gián tiếp, thông qua một bên, người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thông thường, người sản xuất, người kinh doanh có thu nhập, có lợi nhuận, doanh thu thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ phải đóng thuế dựa trên thu nhập, lợi nhuận mà người sản xuất, người kinh doanh đó thu lợi (thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,...), tuy nhiên có một số loại thuế mà người sản xuất, người kinh doanh là người nộp, nhưng người đóng thuế lại là người tiêu dùng. Những khoản thuế do người sản xuất, người kinh doanh nộp nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng được gọi là thuế gián thu. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng được tính trên từng món hàng hóa mà người tiêu dùng mua, dù là một cái kẹo hay nước suối đóng chai thì đều có thuế giá trị gia tăng. Theo đó, người tiêu dùng sẽ chịu thuế giá trị gia tăng của hàng hóa thông qua việc mua hàng, nhưng không phải trực tiếp nộp số tiền thuế đó cho cơ quan thuế, mà người nộp thuế sẽ là doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh củ cải hay chai nước suối đóng. (2) Ai là người chịu thuế gián thu? Như đã đề cập ở trên, thuế gián thu thông thường sẽ được cộng thẳng vào sản phẩm, hàng hóa được bán ra, và người tiêu dùng, người mua cuối cùng và là người sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó là người phải chịu thuế gián thu, người sản xuất, kinh doanh chỉ thay mặt người tiêu dùng nộp thuế cho cơ quan thuế mà thôi. (3) Các loại thuế gián thu hiện nay Các loại thuế gián thu phổ biến trong nước ta hiện nay bao gồm: 1- Thuế Giá trị gia tăng (VAT) Căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 quy định: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).” Số tiền thuế VAT sẽ được cơ sở kinh doanh nộp cho nhà nước, và sau đó tính lại thuế trên vào số tiền sản phẩm, hàng hóa. Do đó người chịu thuế thực tế là người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa đó. 2- Thuế xuất nhập khẩu Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế là: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Người tiêu dùng mua những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế xuất nhập khẩu kể trên sẽ là người đóng tiền thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên số tiền thuế này sẽ được cộng vào sản phẩm, hàng hóa (như thuế GTGT) khi người tiêu dùng mua hàng, và người nộp thuế là chủ hàng hóa, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. 3- Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào các mặt hàng xa xỉ phẩm, không thiết yếu nhưng có nhu cầu từ xã hội. Những người mua các sản phẩm bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt là người đóng tiền thuế, tuy nhiên người nộp thuế sẽ là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các hàng hóa, dịch vụ sau đây phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: ♦ Hàng hóa: - Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm - Rượu - Bia - Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 - Tàu bay, du thuyền - Xăng các loại - Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống - Bài lá - Vàng mã, hàng mã ♦ Dịch vụ: - Kinh doanh vũ trường - Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); - Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; - Kinh doanh đặt cược; - Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; - Kinh doanh xổ số. Người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ kể trên sẽ là người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 4- Thuế bảo vệ môi trường Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 nêu rõ, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Ví dụ như khi đi đổ xăng, mua than, mua túi nilon, thì người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trên đây là một số khoản thuế gián thu phổ biến trong xã hội, vẫn còn một số loại thuế gián thu khác như: thuế tài nguyên, thuế doanh thu, thuế môn bài,...
Cơ quan thuế có được giữ lại số tiền hoàn thuế TNCN để khấu trừ cho kỳ sau không?
Nếu người nộp thuế TNCN có khoản nộp thừa thuộc trường hợp được hoàn thuế thì cơ quan thuế có được quyền giữ lại số tiền được hoàn để khấu trừ cho nghĩa vụ thuế kỳ sau không? Cơ quan thuế có được giữ lại số tiền hoàn thuế TNCN để khấu trừ cho kỳ sau không? Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, trong đó: Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau: - Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp: + Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. + Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo quy định trên. Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân uỷ quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán; Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân uỷ quyền quyết toán số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân. + Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ. + Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ. - Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn trên mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ. Như vậy, đối với người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa, tức là thuộc các trường hợp được hoàn thuế TNCN thì họ có thể chọn bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo, tuy nhiên phải đảm bảo kỳ sau cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa. Những trường hợp nào được hoàn thuế TNCN? Theo Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, người nộp thuế lớn hơn số thuế phải nộp, đã nộp nhưng thuộc trường hợp chưa phải nộp, và các trường hợp khác theo quy định sẽ được hoàn thuế TNCN. Điều kiện hoàn thuế TNCN là gì? Theo Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau: - Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. - Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. - Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế. Lưu ý, trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Như vậy, nếu đáp ứng những điều kiện trên thì người nộp thuế TNCN sẽ được hoàn thuế.
Có bắt buộc phải khai thuế online? Khai thuế online có được nộp chứng từ giấy?
Người nộp thuế có thể thực hiện khai thuế online trực tuyến, vậy có bắt buộc người nộp thuế phải khai thuế online không? Khai thuế online có được nộp chứng từ bản giấy được không? (1) Có bắt buộc người nộp thuế phải khai thuế online hay không? Hiện nay, người nộp thuế đã có thể thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế để thực hiện các việc sau đây: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác (mục a.1 điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-BTC) Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC, nguyên tắc của giao dịch điện tử là: - Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet - Có địa chỉ thư điện tử (email), có chữ ký số hoặc có số điện thoại di động của công ty viễn thông ở Việt Nam cấp đã được đăng ký sử dụng để thực hiện giao dịch với cơ quan thuế. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về giao dịch điện tử như sau: Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử. Như vậy, có thể hiểu, người nộp thuế mà có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử (có khả năng kết nối mạng Internet, có email, có chữ ký số hoặc số điện thoại do công ty viễn thông tại VN cấp đã được đăng ký sử dụng) thì bắt buộc phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế. Tức là bắt buộc người nộp thuế phải thực hiện khai thuế online khi có đủ điều kiện thực hiện việc khai thuế online. Đồng thời, khoản 2 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 cũng nêu rõ, người nộp thuế đã thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác. (2) Khi khai thuế online có được nộp chứng từ bằng bản giấy được không? Theo khoản 6 Điều 8 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chứng từ khi thực hiện giao dịch điện tử lĩnh vực thuế như sau: - Cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin điện tử với cơ quan quản lý thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan quản lý thuế - Cơ quan, tổ chức sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan quản lý thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế và không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy. Bên cạnh đó, chứng từ trong giao dịch thuế điện tử được quy tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC như sau: - Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử. - Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định 165/2018/NĐ-CP - Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử theo quy định tại quy định ở khoản 1 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. - Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc nếu được thực hiện bằng một trong các biện pháp quy định tại Điều 5 Nghị định 165/2018/NĐ-CP Theo các quy định trên, người nộp thuế khi thực hiện khai thuế online phải sử dụng chứng từ điện tử (hồ sơ khai thuế điện tử). Nếu các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy thì phải được chuyển đổi sang dạng điện tử để thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Và các chứng từ, tài liệu điện tử cung cấp cho cơ quan thuế đều có giá trị pháp lý ngang bằng với chứng từ, tài liệu giấy. (3) Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử là những chứng từ nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC, các chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử bao gồm: - Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế. - Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP dưới dạng điện tử, trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN. - Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử. Bên cạnh đó, khi thực hiện chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại thì phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC: - Chứng từ điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy và ngược lại theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và phải đảm bảo các định dạng, tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành. - Chứng từ nộp ngân sách nhà nước phục hồi được thực hiện theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định 165/2018/NĐ-CP và Điều 23 Thông tư 19/2021/TT-BTC Các hồ sơ thuế điện tử, chứng từ, thông báo, quyết định và văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử có giá trị pháp lý ngang bằng với hồ sơ thuế, chứng từ, thông báo, quyết định và văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng giấy.
Cách tính thuế hoàn và thủ tục hoàn thuế TNCN online mới nhất
Để được hoàn thuế TNCN người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đề nghị đến Cơ quan chức năng. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách thực hiện thủ tục này. Hoàn thuế TNCN là gì Hoàn thuế thu nhập cá nhân hiểu đơn giản là việc người lao động nhận được một phần hoàn trả cho khoản thuế mà họ đã đóng trước đó. Để được thực hiện hoàn thuế, người lao động cần phải đáp ứng được những những điều kiện nhất định của cơ quan thuế. Điều kiện và hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục đề nghị hoàn thuế Xem bài viết: Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN bao gồm những gì? Làm sao để biết được trường hợp của mình có được hoàn thuế hay không? Để biết mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không, bạn phải nhớ số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết chênh lệch (số thuế nộp thừa). Còn nếu bạn thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp, bạn chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế hay chưa, chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc). Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 đã quy định về mức giảm trừ gia cảnh cụ thể như sau: - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm (trừ thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng. Cách tính hoàn thuế TNCN Theo mẫu 02/QTT-TNCN https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/14/02-QTT-TNCN-tt-80-2021-btc.doc ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo cách thức sau: Số tiền thuế TNCN nộp thừa = Số tiền thuế TNCN đã nộp – Số tiền thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế Trong đó: Số tiền thuế TNCN đã nộp sẽ được xác định dựa trện mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Số tiền thuế TNCN phải nộp = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) : 12 tháng] x Thuế suất x 12 tháng Thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online Bước 1: Truy cập vào website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ Bước 2: Chọn và điền thông tin phù hợp tại mục đăng nhập hệ thống. Bước 3: Vào chức năng , chọn , hệ thống mặc định thông tin như sau: - Tại ô Tờ khai: chọn “ 01/ĐNHT- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước” - Loại tờ khai: Tờ khai chính thức, không cho khai bổ sung và thay thế - Kích vào nút Bước 4: Kê khai giấy đề nghị hoàn thuế. Hệ thống hiển thị màn hình kê khai giấy đề nghị hoàn để người nộp thuế nhập dữ liệu: - Số giấy đề nghị hoàn: Cho phép người nộp thuế tự nhập - Bắt buộc chọn 1 trong 2 lựa chọn: Trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau, hoặc Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau. - Nhập Kỳ đề nghị hoàn Từ kỳ - Đến kỳ ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Từ kỳ tính thuế - Đến kỳ tính thuế ở mục II - Nhập Lý do đề nghị hoàn trả ở trên, hệ thống tự động đưa thông tin vào Lý do đề nghị hoàn trả ở mục II - Các chỉ tiêu đánh dấu * là các chỉ tiêu bắt buộc nhập Bước 5: Chọn "Hoàn thành kê khai" sau khi đã nhập đầy đủ dữ liệu. Trường hợp muốn xóa hết dữ liệu đã nhập thì người nộp thuế chọn "Nhập lại" Chọn "Lưu bản nháp" trong trường hợp người nộp thuế muốn lưu trữ lại dữ liệu đã nhập. Bước 6: Hoàn tất Chọn " Tờ khai XML để kết xuất giấy đề nghị hoàn ra định dạng xml. Sau đó, người nộp thuế chọn " Ký và nộp tờ khai" thì hệ thống hiển thị màn hình để người nộp thuế nhập số PIN và kích "Chấp nhận" hệ thống thông báo “Ký tệp tờ khai thành công”. Trên đây là thủ tục đề nghị hoàn thuế TNCN online, người đọc có thể làm theo các bước để quá trình thực hiện thủ tục dễ dàng hơn.
Tổ chức chương trình cập nhật kiến thức cho đại lý thuế và người làm dịch vụ thuế
Ngày 10/1/2024 Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 22/QĐ-TCT năm 2024 ban hành chương trình khung cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2024. (1) Mục tiêu đạt được khi tham gia chương trình cập nhật kiến thức về thuế - Đối tượng tham gia: + Nhân viên đại lý thuế; + Người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. - Mục tiêu của chương trình cập nhật kiến thức về thuế: + Trang bị kiến thức cần thiết về pháp luật thuế, phí, lệ phí, quản lý thuế và pháp luật kế toán doanh nghiệp cho nhân viên đại lý thuế, người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế, qua đó giúp người nộp thuế thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước. + Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, pháp luật kế toán của nhân viên đại lý thuế, người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người nộp thuế, đại lý thuế. (2) Thời gian tham gia chương trình cập nhật kiến thức về thuế Thời gian cập nhật kiến thức: Tối thiểu 24 giờ trong một năm. Trong đó thời gian cập nhật tối thiểu đối với từng phần kiến thức cụ thể như sau: - Phần I - Các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản lý thuế: 20 giờ. - Phần II - Các quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp: 04 giờ. (3) Cấu trúc chương trình cập nhật kiến thức về thuế Phần I: Các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản lý thuế - Các quy định của pháp luật thuế, phí, lệ phí (Chú trọng các nội dung quy định mới ban hành trong năm 2024) + Pháp luật thuế Giá trị gia tăng + Pháp luật thuế Thu nhập doanh nghiệp + Pháp luật thuế Thu nhập cá nhân + Pháp luật về các loại thuế khác; Phí, lệ phí + Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, phí, lệ phí; Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng chính sách thuế, phí, lệ phí - Nội dung liên quan đến quản lý thuế + Nội dung Luật Quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật quy định, hướng dẫn về quản lý thuế (Chú trọng các nội dung quy định mới; các nội dung quy định về hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế; quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết; quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; xử lý vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn; chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế; ...) + Các quy định mới của pháp luật liên quan đến quản lý thuế + Hướng dẫn thực hành khai hồ sơ thuế (hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, gia hạn nộp thuế, quyết toán thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,...) + Giải đáp vướng mắc phát sinh; Những đề cần lưu ý trong quá trình thực hiện pháp luật quản lý thuế Phần II: Các quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp - Cập nhật các nội dung quy định mới của pháp luật kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập, soát xét báo cáo tài chính doanh nghiệp - Giải đáp vướng mắc về công tác kế toán; Những vấn đề cần lưu ý khi xử lý khác biệt giữa pháp luật kế toán và pháp luật thuế - Kỹ năng soát xét, kiểm tra, phát hiện sai sót trong công tác kế toán Xem thêm Quyết định 22/QĐ-TCT năm 2024 có hiệu lực từ ngày ký.
Khoanh tiền thuế nợ có thực hiện trong trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố chết?
Khoanh tiền thuế nợ có thực hiện trong trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố chết? Trình tự thủ tục khoanh nợ trong trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết? Khoanh tiền thuế nợ có thực hiện trong trường hợp cá nhân bị Tòa án tuyên bố chết? Tại khoản 1 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định khoanh tiền thuế nợ được thực hiện trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Cũng theo quy định này thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy trường hợp người nộp thuế bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thực hiện khoanh tiền thuế nợ. Trình tự thủ tục khoanh nợ trong trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết? Trình tự thủ tục khoanh nợ trong trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết được thực hiện theo khoản 3 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp cá nhân nộp thuế bị Tòa án tuyên bố chết, khi có đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định khoanh nợ theo Mẫu số 01 /KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đối với số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ mà Tòa án hủy quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cơ quan quản lý thuế tính tiền chậm nộp đối với người nộp thuế kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. - Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định khoanh tiền thuế nợ, khi đủ điều kiện xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và thực hiện xóa nợ theo quy định. - Trường hợp người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ mà cơ quan quản lý thuế phát hiện người nộp thuế đó thành lập cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp khác thì cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định khoanh tiền thuế nợ theo Mẫu số 02/KN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và thực hiện tính tiền chậm nộp kể từ ngày người nộp thuế được khoanh tiền thuế nợ đến ngày người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Tăng cường kỷ cương trong hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến nghĩa vụ NNT
Ngày 09/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5029/TCT-PC về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc ban hành công văn hướng dẫn về chính sách thuế, quản lý thuế liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác xây dựng pháp luật và để việc ban hành văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế đối với người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới về chính sách thuế, quản lý thuế mà có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được thống nhất, không chứa đựng quy phạm pháp luật, không có nội dung vượt thẩm quyền của cơ quan Thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và cơ quan Thuế các cấp thực hiện một số nội dung như sau: (1) Một số lưu ý trong việc tiếp nhận và xử lý văn bản - Khi nhận được các vướng mắc của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mà vướng mắc gửi đã rõ ràng hoặc có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận thực hiện xử lý theo quy định. Trường hợp, vướng mắc nêu không rõ ràng hoặc không có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý phải yêu cầu người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới nêu rõ vướng mắc, bổ sung hồ sơ để có đủ thông tin, cơ sở hướng dẫn, trả lời. Việc xử lý văn bản tại đơn vị chủ trì cần lưu ý đảm bảo về thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 2282/QĐ-TCT ngày 31/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; thời hạn quy định tại Quy chế làm việc của Cục Thuế, Chi cục Thuế. - Đối với trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan Thuế hướng dẫn, áp dụng pháp luật liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế cụ thể thì cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu được phân công quản lý đối với sắc thuế, khoản thu mà người nộp thuế có vướng mắc có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn cho người nộp Thuế trên cơ sở hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế. - Trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu (đối vớỉ vướng mắc về khoản thu theo phân công quản lý) đã có văn bản hướng dẫn nhưng người nộp thuế thấy chưa thoả đáng và tiếp tục có văn bản đề nghị cơ quan Thue cấp trên hướng dẫn thì cơ quan Thuế cấp trên phải yêu cầu cơ quan quản lý thuế trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế đó để có căn cứ và thực hiện trả lời (lưu ý chỉ trả lời trong trường hợp cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chưa có quyết định hành chính thuế xử lý). - Trường hợp cơ quan Thuế cấp dưới trong quá trình nghiên cứu hướng dẫn cho người nộp thuế có phát sinh vướng mắc và có văn bản đề nghị cơ quan Thuế cấp trên hướng dẫn thì vãn bản hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới đối với cơ quan Thue cấp trên phải từ vướng mắc xảy ra trong thực tế của người nộp thuế hoặc cơ quan Thuế (không giả định tình huống), trong đó phải nêu rõ ràng, đầy đủ tình huống vướng mắc thực tế, phân tích căn cứ pháp luật áp dụng và đề xuất phương án xử lý cụ thể để cơ quan Thue cấp trên nghiên cửu trả lời. Trường hợp văn bản hỏi không đảm bảo nội dung này thì Văn phòng, đơn vị được phân công chủ trì trả lời (thuộc Cục Thuế hoặc Tổng cục Thuế) trả vãn bản về Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế. (2) Yêu cầu về nội dung, trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế - Về nội dung trả lời: Văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, không được chứa quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành vãn bản quy phạm pháp luật. + Nội dung hướng dẫn theo đúng các nội dung vướng mắc của cơ quan Thue cấp dưới, người nộp thuế; không hướng dẫn ngoài nội dung vướng mắc, ngoài trường hợp cụ thể nêu tại công văn hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế. + Trường hợp vướng mắc của người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới đề nghị hướng dẫn đã được chính sách pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể thì cơ quan Thuế xử lý trả lời, hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp cụ thể mà cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế đã đề nghị; không chỉ trích dẫn quy định pháp luật và đề nghị cơ quan Thuế, người nộp thuế nghiên cứu thực hiện. + Trường hợp vướng mắc mà người nộp thuế, cơ quan Thue cấp dưới đề nghị hướng dẫn mà pháp luật thuế chưa có quy định rõ ràng, cụ thể thì cơ quan Thuế khi nhận được vướng mắc phải nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, xử lý và có trách nhiệm ghi nhận, tổng hợp các vướng mắc để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. - Về trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản: Cơ quan Thuế các cấp thực hiện các quy định về soạn thảo và ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Quy chế công tác văn thư tại cơ quan Thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định 1283/QĐ-TCT ngày 22/9/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Để thuận tiện cho tra cứu, cần lưu ý như sau: + Tại phần “Trích yếu nội dung văn bản”, cần nêu trích yếu cụ thể, đúng vấn đề hướng dẫn, không nêu chung chung như “trả lời chính sách thuế”. + Tại phần đầu nội dung văn bản hướng dẫn (Tổng cục Thuế/Cục Thuế... nhận được công văn số....Tổng cục Thuế/Cục Thuế trả lời về việc... ), cần mô tả khái quát được nội dung trả lời tại vãn bản và gắn được với đặc điểm cụ thể của tình huống vướng mắc. Xem thêm chi tiết tại Công văn 5029/TCT-PC ngày 09/11/2023.
Quy trình áp dụng QLRR xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong sử dụng hóa đơn
Tổng cục Thuế ban hành Quyết định 575/QĐ-TCT về việc ban hành quy trình áp dụng quản lý rủi ro đánh giá, xác định người nộp thuế của dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn. (1) Nguyên tắc chung để đánh giá, phân loại người nộp thuế Việc phân tích, đánh giá, phân loại người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn được thực hiện tự động trên ứng dụng QLRR theo từng cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT. Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định NNT có dấu hiệu rủi ro thì việc áp dụng QLRR được thực hiện thủ công bằng văn bản đề xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện trên cơ sở thông tin quản lý rủi ro được cập nhật trên ứng dụng QLRR tại thời điểm đánh giá và các tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân tích thông tin đánh giá NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành. Việc đánh giá, phân loại người nộp thuế được thực hiện định kỳ vào ngày 25 hàng tháng. (2) Xây dựng ngưỡng rủi ro của người nộp thuế Tổng cục Thuế nêu rõ ngưỡng rủi ro là căn cứ phân loại rủi ro của người nộp thuế theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Ngưỡng rủi ro phải phê duyệt trên hệ thống và có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt. Ngưỡng rủi ro được điều chỉnh, ban hành theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ. Việc xác định ngưỡng rủi ro được thực hiện đối với CSTC chấm điểm Nhóm II quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành theo Quyết định 78/QĐ-TCT và do Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện làm căn cứ phân loại rủi ro của NNT. Xem và tải Quyết định 78/QĐ-TCT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/16/QD78_02022023TCT.pdf Xem bài viết liên quan: Tiêu chí đánh giá người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý, sử dụng hóa đơn - Việc phân ngưỡng rủi ro cao thực hiện theo hai (02) phương pháp sau: + Phương pháp số tuyệt đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao được ấn định cụ thể cho từng cơ quan thuế theo số lượng NNT hoặc theo tổng điểm rủi ro. + Phương pháp số tương đối: số lượng NNT có dấu hiệu rủi ro cao xác định theo tỷ lệ % tính trên số lượng NNT đang hoạt động đưa vào phân tích theo phạm vi phân tích. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro thấp tương ứng với 50% tổng số NNT lấy từ tổng điểm rủi ro thấp nhất trở lên. - Tỷ lệ (số lượng) NNT xếp hạng rủi ro trung bình: là tỷ lệ (số lượng) NNT còn lại sau khi trừ đi số NNT rủi ro cao và số NNT rủi ro thấp. Trường hợp người nộp thuế thuộc ngưỡng rủi ro cao nhưng có điểm trùng nhau thì xét theo chỉ số tiêu chí phụ với thứ tự ưu tiên như sau: STT Chỉ số tiêu chí 1. Số kỳ chậm kê khai thuế GTGT từ cao đến thấp. 2. Số lần thay đổi về trụ sở, địa điểm kinh doanh. 3. Người nộp thuế có thay đổi người đại diện trước pháp luật hoặc chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý. 4. Trong thời gian một (01) năm tính đến thời điểm đánh giá, người nộp thuế nhiều lần bị cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. 5. Người nộp thuế có tỷ lệ “Tổng số thuế GTGT phải nộp/Tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này” thấp. 6. Người nộp thuế có tỷ lệ “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ này/Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ kỳ trước liền kề” lớn. (3) Về đánh giá, phân loại người nộp thuế Người nộp thuế được đánh giá và phân loại thành 3 nhóm bao gồm: - Nhóm I - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế Căn cứ Nhóm I - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR hỗ trợ lọc người nộp thuế có một trong các dấu hiệu rủi ro và đưa ra danh sách NNT có dấu hiệu rủi ro cao theo mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 01-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-01.docx Trường hợp ứng dụng QLRR thiếu thông tin để xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thì công chức thuế căn cứ hồ sơ khai thuế và các nguồn thông tin mà cơ quan thuế có được để rà soát, kiểm tra thực tế xác định người nộp thuế rủi ro cao. Bộ phận Thanh tra - kiểm tra rà soát, kiểm tra thực tế (nếu cần), lập danh sách NNT chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo mẫu 01-QLHĐ/QTr-QLRR, trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt trước ngày 05 hàng tháng. Cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách NNT thuộc quản lý của Chi cục Thuế và NNT thuộc quản lý của Cục Thuế. - Nhóm II - Nhóm CSTC xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Căn cứ Bộ chỉ số tiêu chí đã được thiết lập theo quy định tại Nhóm II - Nhóm CSTC quy định tại Điều 8 Bộ CSTC ban hành kèm theo Quyết định 78/QĐ-TCT, ứng dụng QLRR sẽ tự động tính điểm rủi ro của từng NNT theo từng chỉ số tiêu chí và xác định tổng điểm rủi ro của các chỉ số tiêu chí vào ngày 25 hàng tháng. Trên cơ sở ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt và tổng điểm rủi ro của NNT, ứng dụng QLRR phân loại NNT theo 3 hạng: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR. Xem và tải Mẫu số 02-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-02.docx - Nhóm III - Nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định NNT có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý từng thời kỳ, cơ quan thuế có thể sử dụng nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn để thực hiện phân tích rủi ro về NNT. Cơ quan thuế có thể sử dụng một hoặc một số các chỉ số tiêu chí Nhóm III để phân tích, đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro cao. Đối với nhóm CSTC này, cơ quan thuế thực hiện nhập thông số cho các CSTC, ứng dụng QLRR sẽ hỗ trợ phân tích rủi ro và lọc những NNT có dấu hiệu rủi ro thuộc một trong các chỉ số tiêu chí Nhóm III để đưa vào danh sách NNT cần rà soát, kiểm tra mà không qua chấm điểm rủi ro. Danh sách người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro được lập theo mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR Xem và tải Mẫu số 03-QLHĐ/QTr-QLRR https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/01/mau-03.docx Xem chi tiết tại Quyết định 575/QĐ-TCT có hiệu lực kể từ ngày 10/5/2023.
Tổng cục Thuế triển khai chỉ đạo về hoàn thuế giá trị giá tăng cho người nộp thuế
Ngày 15/6/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2426/TCT-KK về việc triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng. Trước đó, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính có chỉ đạo về công tác hoàn thuế GTGT và tiếp theo đề nghị Cục trưởng Cục Thuế, định kỳ chậm nhất trước 16 giờ Thứ Sáu hàng tuần, phân công đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện các công việc nêu tại Công văn 2099/TCT-KK đến thời điểm báo cáo, gửi về Tổng cục Thuế qua Vụ Kê khai và Kế toán thuế (địa chỉ thư điện tử pdphi@gdt.gov.vn), cụ thể như sau: (1) Báo cáo kết quả đối thoại với các Hiệp hội, doanh nghiệp trên địa bàn bao gồm các nội dung sau: Tên Hiệp hội, doanh nghiệp đã thực hiện đối thoại, thời gian thực hiện, nội dung đối thoại, kết quả giải quyết hoàn thuế của NNT tham gia đối thoại (hồ sơ đề nghị hoàn, số tiền đề nghị hoàn, số tiền đã được giải quyết hoàn thuế, số tiền chưa được giải quyết hoàn thuế, thời gian dự kiến hoàn thuế cho doanh nghiệp) theo mẫu biểu đính kèm. Xem và tải biểu mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/16/1..docx (2) Báo cáo các vướng mắc về chính sách hoàn thuế GTGT, công tác quản lý hoàn thuế GTGT; đề xuất, kiến nghị. (3) Đối với các hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận, đang giải quyết hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế có thời gian kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đến nay đã trên 40 ngày, Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế giao cho bộ phận đầu mối (ví dụ bộ phận thẩm định pháp chế hoặc kiểm tra nội bộ) phối hợp và làm việc trực tiếp với các phòng Thanh tra - Kiểm tra và các Chi cục Thuế đang chủ trì giải quyết hồ sơ hoàn thuế để làm rõ nội dung tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế. Đồng thời, định kỳ theo thời hạn nêu tại công văn này, báo cáo về Tổng cục Thuế tình trạng giải quyết của các hồ sơ hoàn thuế trọng điểm theo danh sách Tổng cục Thuế gửi kèm công văn này bao gồm: Mã số thuế, tên NNT, kỳ hoàn thuế, số tiền đề nghị hoàn, ngày ban hành Quyết định kiểm tra/ thanh tra tại trụ sở NNT, ngày kết thúc kiểm tra/ thanh tra tại trụ sở NNT, số lần gia hạn/hoãn/giãn kiểm tra/ thanh tra tại trụ sở NNT hoặc cung cấp thông tin tài liệu (nếu có), tiến độ/kết quả xác minh/đối chiếu hóa đơn/ nguồn gốc hàng hóa mua vào (nếu có), các vấn đề vướng mắc liên quan (nếu có) và nêu rõ thời hạn dự kiến ban hành Quyết định hoàn thuế. Xem và tải biểu mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/06/16/2..docx Trước đó, tại Công văn 2099/TCT-KK quy định về yêu cầu hoàn thuế đúng thẩm quyền Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý hoàn thuế GTGT trên địa bàn, không để tồn đọng kéo dài, gây bức xúc cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn lực, đôn đốc các đơn vị trực thuộc khẩn trương hoàn thành việc kiểm tra hoàn thuế đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận từ người nộp thuế (NNT) và được phân loại thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Qua đó, đảm bảo giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT đúng thời hạn quy định, đúng đối tượng và trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật quản lý thuế. Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đang kiểm tra, xác minh số thuế đủ điều kiện hoàn thì phải thông báo cho NNT về tiến độ giải quyết hồ sơ, dự kiến thời gian sẽ giải quyết hoàn thuế cho NNT đảm bảo công khai, minh bạch. Đối với số thuế đã có kết quả kiểm tra, xác minh thì khẩn trương giải quyết hoàn thuế cho NNT theo quy định tại Điều 34 Thông tư 80/2021/TT-BTC, không chờ xác minh toàn bộ mới giải quyết hoàn thuế cho NNT. Xem chi tiết tại Công văn 2426/TCT-KK ban hành từ ngày 15/6/2023.
Khẩn: Tổng Cục thuế yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử ngăn chặn xuất hóa đơn khống
Ngày 14/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 2392/TCT-QLRR về việc Kiểm tra hóa đơn điện tử. Tại Công văn 2392/TCT-QLRR, Tổng cục Thuế cho biết đã xây dựng chức năng trên ứng dụng hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống. Một số chức năng chính như sau: + Hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào. + Hệ thống cảnh báo thực hiện theo tham số K. Trên cơ sở đó, các trường hợp người nộp thuế (NNT) vượt ngưỡng sẽ cảnh báo và đưa vào danh sách quản lý. Sử dụng chức năng tra cứu danh sách NNT cảnh báo để/xem xét, xác định các trường hợp thuộc diện ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định. Bên cạnh đó, cơ quan thuế sử dụng chức năng đã có khi triển khai phần mềm HĐĐT đế thông báo ngừng/tiếp tục sử dụng hóa đơn (đáp ứng quy định tại Điều 16, Nghị định 123/2020/NĐ-CP). Theo đó, trước khi thực hiện triển khai chính thức, Tổng cục Thuế tổ chức kiểm tra kết quả kiểm soát theo giá trị hệ số K ban đầu. Tham khảo tại bài viết: Công điện 01/CĐ-BTC: Bộ Tài chính yêu cầu tăng cường giám sát việc phát hành hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế tổ chức kiểm tra “Danh sách NNT thuộc diện giảm sản xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn ” theo hướng dẫn dưới như sau: Thời gian thực hiện: từ ngày 15/6/2023 Nội dung thực hiện: Cục Thuế phân công công chức phụ trách triển khai thực hiện kết xuất “Danh sách NNT thuộc diện giám sát xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn” trên chức năng liên quan tại Ứng dụng hóa đơn điện tử với tham số ngày giám sát là 14/6/2023 (theo đó, dữ liệu kiểm soát sẽ được tổng hợp đến hết ngày 14/6/2023). Trên cơ sở danh sách kết xuất được, cơ quan thuế phân công công chức thực hiện kiểm tra NNT theo quy định hiện hành. Báo cáo và đề xuất gửi về Tổng cục Thuế (qua Ban Quản lý rủi ro) trước ngày 30/6/2023. Trước đó, Bộ Tài chính cũng ban hành Công điện 01/CĐ-BTC về việc tăng cường công tác quản lý, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử ngày 12/4/2023. Từ ngày 01/7/2022, Tổng cục Thuế đã triển khai hệ thống hóa đơn điện tử phục vụ các đối tượng nộp thuế trên phạm vi toàn quốc. Theo đó,các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân kinh doanh thực hiện chuyển đổi đồng bộ sang sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy truyền thống. Tuy nhiên, hiện tượng một số doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cố tình lợi dụng việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử để xuất khống, mua bán hóa đơn để trục lợi, vi phạm pháp luật. Vì thế, Bộ trưởng Bộ Tài chính điện Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương một số nhiệm vụ để khắc phục, hạn chế tình trạng này. Tham khảo tại bài viết: Công điện 01/CĐ-BTC: Bộ Tài chính yêu cầu tăng cường giám sát việc phát hành hóa đơn điện tử Xem chi tiết Công văn 2392/TCT-QLRR ngày 14/6/2023.
Từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế
ngày 24/4/2023 Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID). Theo đó, từ ngày 10/5/2023 người nộp thuế sử dụng mã ID tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ nộp thuế. (1) Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế (NNT) đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 Công văn 1483/TCT-KK năm 2023. Thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế - Đối với các nghĩa vụ mới phát sinh, ID khoản phải nộp được cơ quan thuế cung cấp cho NNT tại: + Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (Mẫu số 01-2/TB-TĐT) ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. + Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử theo mẫu biểu quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP. - Đối với khoản phải nộp theo các quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, phí, lệ phí hoặc các khoản phải nộp của NNT đã được ghi nhận tại hệ thống ứng dụng nhưng chưa được cung cấp theo hướng dẫn tại điểm b1 nêu trên thì ID khoản phải nộp được cung cấp cho NNT được biết tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. (2) Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT của TCT) cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng. (3) Sử dụng ID khoản phải nộp - Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 công văn này. - Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp. - Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01 công văn này với các nội dung sau: + Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID. + Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID. (4) Phạm vi áp dụng và thời gian triển khai ID khoản phải nộp Việc cung cấp ID cho NNT, cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử theo ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT, nâng cấp hệ thống ứng dụng đáp ứng quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo ID tại điểm 13 Mục I nêu trên kể từ ngày 10/05/2023. Việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo ID khoản phải nộp qua Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công quốc gia, ngân hàng, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục có hướng dẫn để các đơn vị/tổ chức phối hợp thu hoàn thiện quy trình, ứng dụng đáp ứng nộp theo ID và thông báo cho cơ quan thuế, NNT được biết và sử dụng. Xem thêm Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 ban hành ngày 24/4/2023.