Người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì có được chia tài sản?
Một người có tài sản và muốn để lại tài sản của mình cho người khác trước khi chết thì họ sẽ lập di chúc để phân chia tài sản. Tuy nhiên, nếu người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì tài sản đã được phân chia cho người đó được xử lý như thế nào? 1. Thừa kế là gì? Theo cách hiểu thông thường, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết (người để lại di sản) cho người còn sống. Việc chuyển dịch tài sản này được thực hiện theo hai cách thức, đó là viết di chúc để lại tài sản (hay còn gọi là thừa kế theo di chúc) và thừa kế theo pháp luật. 2. Quy định về thừa kế khi người thừa kế chết cùng thời điểm với người để lại di sản Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Theo đó, một người được xem là người thừa kế khi (1) người đó còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc (2) sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng trước đó đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong đó, thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015 (Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015). Vậy, nếu người thừa kế không còn sống vào thời điểm mở thừa kế thì có được hưởng di sản đó không? Theo Điều 619 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kể của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm như sau: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này. Như vậy, trường hợp người viết di chúc và người có quyền thừa kế di sản của người viết di chúc chết cùng thời điểm thì người đó không được hưởng thừa kế, trừ trường hợp thừa kế thế vị. 3. Thừa kế thế vị Dù người có quyền thừa kế không được hưởng thừa kế khi người này và người lập di chúc chết cùng thời điểm nhưng nếu người này có con thì khi đó thừa kế thế vị sẽ xảy ra. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người có quyền thừa kế, vì đáng lẽ ra nếu còn sống thì họ cũng sẽ hưởng phần di sản đã được phân chia. Cụ thể, tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, nếu người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản mà hai người này chết cùng thời điểm thì con của người có quyền thừa kế (tức là cháu của người để lại di sản) sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Trường hợp cháu cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Từ những quy định trên có thể kết luận rằng, nếu người thừa kế và người lập di chúc chết cùng thời điểm thì người thừa kế không được hưởng phần di sản. Ngoại trừ trường hợp người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản thì con của người có quyền thừa kế sẽ được hưởng phần di sản mà người có quyền thừa kế được hưởng nếu còn sống. Ngoài ra, nếu con của người có quyền thừa kế cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản đó.
Người lập di chúc có những quyền nào?
>>> Thắc mắc về thừa kế thì bơi vào đây >>> “BÍ KÍP” chia di sản thừa kế đúng luật >>> Tổng hợp những điều cần biết về di chúc miệng Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Khi đó, người lập di chúc có những quyền nào? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho vấn đề này. Điều kiện của người lập di chúc: Căn cứ Khoản 1 Điều 20, Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì người muốn lập di chúc phải đáp ứng điều kiện: + Người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có đủ điều kiện: minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Trường hợp, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Quyền của người lập di chúc: - Căn cứ pháp lý: Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015; Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, cá nhân có các quyền sau: 1. Chỉ định người thừa kế Trong nội dung di chúc, cá nhân có quyền tự do ý chí để quyết định ai sẽ là người được thừa kế tài sản do mình để lại sau khi chết, mà không phụ thuộc vào quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng… 2. Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là việc người lập di chúc chỉ định cụ thể người đó không được hưởng di sản, do một số nguyên nhân như mâu thuẫn cá nhân, không được sự yêu thương, tín nhiệm từ người lập di chúc… Đồng thời pháp luật cũng quy định những trường hợp không được hưởng di sản khi vi phạm một trong các lỗi sau: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, những người vi phạm các trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. 3. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế Người lập di chúc có quyền quyết định ai được hưởng di sản, mỗi người sẽ được hưởng những gì trong khối di sản của mình. 4 Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. (Khoản 1 Điều 646 Bộ luật Dân sự) Người lập di chúc có quyền để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng, phần di sản này không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. 5. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế Người lập di chúc khi để lại di sản cho người nào đó, thì họ cũng có quyền yêu cầu người này thực hiện công việc, nghĩa vụ nhất định khi nhận di sản mà mình để lại. Khi đó, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Khi người này từ chối nhận di sản thì không phải thực hiện nghĩa được giao trong di chúc. 6. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. (Khoản 1 Điều 641 Bộ luật Dân sự) Người lập di chúc có quyền chỉ định người mà mình tín nhiệm để quản lý di sản, phân chia di sản trong nội dung di chúc. (Điều 616 Bộ luật dân sự) ***Lưu ý: Để đảm bảo quyền lợi của một số người khi người lập di chúc không để lại di sản cho họ hoặc hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, thì pháp luật có quy định về đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. (Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự)
Người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì có được chia tài sản?
Một người có tài sản và muốn để lại tài sản của mình cho người khác trước khi chết thì họ sẽ lập di chúc để phân chia tài sản. Tuy nhiên, nếu người thừa kế chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì tài sản đã được phân chia cho người đó được xử lý như thế nào? 1. Thừa kế là gì? Theo cách hiểu thông thường, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết (người để lại di sản) cho người còn sống. Việc chuyển dịch tài sản này được thực hiện theo hai cách thức, đó là viết di chúc để lại tài sản (hay còn gọi là thừa kế theo di chúc) và thừa kế theo pháp luật. 2. Quy định về thừa kế khi người thừa kế chết cùng thời điểm với người để lại di sản Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Theo đó, một người được xem là người thừa kế khi (1) người đó còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc (2) sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng trước đó đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong đó, thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015 (Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015). Vậy, nếu người thừa kế không còn sống vào thời điểm mở thừa kế thì có được hưởng di sản đó không? Theo Điều 619 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kể của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm như sau: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này. Như vậy, trường hợp người viết di chúc và người có quyền thừa kế di sản của người viết di chúc chết cùng thời điểm thì người đó không được hưởng thừa kế, trừ trường hợp thừa kế thế vị. 3. Thừa kế thế vị Dù người có quyền thừa kế không được hưởng thừa kế khi người này và người lập di chúc chết cùng thời điểm nhưng nếu người này có con thì khi đó thừa kế thế vị sẽ xảy ra. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người có quyền thừa kế, vì đáng lẽ ra nếu còn sống thì họ cũng sẽ hưởng phần di sản đã được phân chia. Cụ thể, tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Như vậy, nếu người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản mà hai người này chết cùng thời điểm thì con của người có quyền thừa kế (tức là cháu của người để lại di sản) sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Trường hợp cháu cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ được hưởng nếu còn sống. Từ những quy định trên có thể kết luận rằng, nếu người thừa kế và người lập di chúc chết cùng thời điểm thì người thừa kế không được hưởng phần di sản. Ngoại trừ trường hợp người có quyền thừa kế là con của người để lại di sản thì con của người có quyền thừa kế sẽ được hưởng phần di sản mà người có quyền thừa kế được hưởng nếu còn sống. Ngoài ra, nếu con của người có quyền thừa kế cũng chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần di sản đó.
Người lập di chúc có những quyền nào?
>>> Thắc mắc về thừa kế thì bơi vào đây >>> “BÍ KÍP” chia di sản thừa kế đúng luật >>> Tổng hợp những điều cần biết về di chúc miệng Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Khi đó, người lập di chúc có những quyền nào? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho vấn đề này. Điều kiện của người lập di chúc: Căn cứ Khoản 1 Điều 20, Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì người muốn lập di chúc phải đáp ứng điều kiện: + Người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có đủ điều kiện: minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Trường hợp, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Quyền của người lập di chúc: - Căn cứ pháp lý: Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015; Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, cá nhân có các quyền sau: 1. Chỉ định người thừa kế Trong nội dung di chúc, cá nhân có quyền tự do ý chí để quyết định ai sẽ là người được thừa kế tài sản do mình để lại sau khi chết, mà không phụ thuộc vào quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng… 2. Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là việc người lập di chúc chỉ định cụ thể người đó không được hưởng di sản, do một số nguyên nhân như mâu thuẫn cá nhân, không được sự yêu thương, tín nhiệm từ người lập di chúc… Đồng thời pháp luật cũng quy định những trường hợp không được hưởng di sản khi vi phạm một trong các lỗi sau: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên, những người vi phạm các trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. 3. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế Người lập di chúc có quyền quyết định ai được hưởng di sản, mỗi người sẽ được hưởng những gì trong khối di sản của mình. 4 Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. (Khoản 1 Điều 646 Bộ luật Dân sự) Người lập di chúc có quyền để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng, phần di sản này không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. 5. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế Người lập di chúc khi để lại di sản cho người nào đó, thì họ cũng có quyền yêu cầu người này thực hiện công việc, nghĩa vụ nhất định khi nhận di sản mà mình để lại. Khi đó, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Khi người này từ chối nhận di sản thì không phải thực hiện nghĩa được giao trong di chúc. 6. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. (Khoản 1 Điều 641 Bộ luật Dân sự) Người lập di chúc có quyền chỉ định người mà mình tín nhiệm để quản lý di sản, phân chia di sản trong nội dung di chúc. (Điều 616 Bộ luật dân sự) ***Lưu ý: Để đảm bảo quyền lợi của một số người khi người lập di chúc không để lại di sản cho họ hoặc hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, thì pháp luật có quy định về đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. (Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự)