Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Đổi trắng thay đen có nghĩa là gì? Người làm chứng khai báo gian dối có thể bị truy cứu tội gì?
Câu tục ngữ "đổi trắng thay đen" được hiểu như thế nào? Trường hợp người làm chứng có hành vi khai báo gian dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì và đi tù bao nhiêu năm? Đổi trắng thay đen có nghĩa là gì? Người làm chứng khai báo gian dối có thể bị truy cứu tội gì? Đổi trắng thay đen là một câu tục ngữ của Việt Nam, có hàm ý nói đến những hành vi xuyên tạc sự thật, biến cái đúng thành cái sai, cái sai thành cái đúng. Trắng ở đây là màu trắng, ẩn dụ cho sự thật, những điều đúng đắn. Còn đen là màu đen, ẩn dụ cho những điều sai trái, không đúng sự thật. Câu tục ngữ đổi trắng thay đen được sử dụng để phê phán những kẻ xảo trá, làm đảo lộn trắng đen, phải trái, cung cấp những thông tin không đúng sự thật, gian dối. Trong lĩnh vực pháp luật, hành vi đổi trắng thay đen có thể thể hiện qua việc khai báo gian dối, không đúng sự thật của người làm chứng về những tình tiết liên quan đến vụ án hình sự, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giải quyết vụ án, vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật. Nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi này, pháp luật Việt Nam đã có quy định về tội danh Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối. Theo đó, căn cứ theo Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người làm chứng có hành vi khai báo gian dối có thể bị truy cứu tội Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Đối với tội danh này, người phạm tội phải đối mặt với 03 khung hình phạt như sau: - Khung hình phạt 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với trường hợp người làm chứng có hành vi khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật. - Khung hình phạt 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức. + Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch. - Khung hình phạt 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: + Phạm tội 02 lần trở lên. + Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người làm chứng trong vụ án hình sự có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng trong vụ án hình sự có các quyền và nghĩa vụ dưới đây: - Về quyền: + Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ. + Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng. + Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. - Về nghĩa vụ: + Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. + Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Người làm chứng có được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hình sự không? Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Điều 70. Người phiên dịch, người dịch thuật ... - Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: + Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; + Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó; + Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. ... Như vậy, trường hợp người phiên dịch đã tham gia vụ án hình sự với tư cách là người làm chứng thì phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi. Vậy nên, người làm chứng không được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hình sự. Nói tóm lại, người làm chứng có hành vi khai báo gian dối sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vì vậy, mỗi chúng ta hãy nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân khi tham gia tố tụng, dũng cảm nói lên sự thật, lên án hành vi đổi trắng thay đen, hướng đến một xã hội công bằng, văn minh.
Di chúc miệng sẽ có hiệu lực khi nào? Cần ít nhất mấy người làm chứng?
Thông thường di chúc sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, pháp luật vẫn cho phép di chúc miệng có hiệu lực pháp lý. (1) Di chúc miệng là gì? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thông thường sẽ được lập bằng văn bản tuy nhiên trong trường tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng từ thời xa xưa hay được biết đến với các tên gọi khác nhau như với tên gọi như di lệnh, di ngôn, hay lệnh, ..thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết. Để tránh các trường hợp có người lợi dụng di chúc miệng để lừa dối, gian lận nhằm chiếm đoạt tài sản nên Bộ luật Dân sự đã quy định một số điều kiện pháp lý đảm bảo cho di chúc miệng thể hiện đúng giá trị của người để lại di chúc. (2) Khi nào thì di chúc miệng có hiệu lực? Di chúc miệng được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn được các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, nội dung di chúc miệng phải hợp pháp và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều kiện đối với người lập di chúc miệng Dù di chúc miệng được lập ra trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực Điều kiện để nội dung và trình tự của di chúc miệng hợp pháp Điều kiện về nội dung: Di chúc miệng phải đảm bảo nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật ( khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Chính vì vậy, nếu người lập di chúc có đủ điều kiện về năng lực pháp luật nhưng nội dung di chúc miệng trái với đạo đức xã hội thì di chúc miệng được xem là vô hiệu. Điều kiện trình tự, thủ tục: Bên cạnh việc phải đảm bảo về mặt nội dung, di chúc miệng còn phải đảm bảo về mặt trình tự theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Tóm lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì di chúc miệng được xem là có hiệu lực. (3) Để di chúc miệng có hiệu lực cần ít nhất bao nhiêu người làm chứng? Di chúc miệng mang tính chất đặc thù nên cần có người làm chứng thì di chúc miệng mới phát sinh hiệu lực. Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ” Theo quy định trên,người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và người làm chứng phải thỏa mãn được các điều kiện sau đây ( theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015) Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng cần phải được ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải đáp ứng điều kiện tại Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 phải được ghi chép lại và chứng thực, xác nhận chữ ký của người làm chứng thì di chúc miệng đó được xem là hợp pháp và có liệu lực. Di chúc miệng có thể bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Thứ nhất, di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ trong trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt Thứ hai, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ. Bên cạnh việc lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc cũng có thể lập di chúc bằng miệng trong trường hợp trường tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Một di chúc miệng có hiệu lực, di chúc miệng cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, điều kiện về nội dung, trình tự di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc và đáp ứng được các điều kiện về người làm chứng di chúc.
Xử lý hành vi mua chuộc người làm chứng theo quy định của pháp luật
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn mua chuộc người làm chứng trong các vụ án hình sự để khai báo gian dối thì có thể bị xử phạt như thế nào? Quy định của pháp luật về hành vi mua chuộc người làm chứng? I. Mua chuộc người làm chứng bị xử lý như thế nào? Theo Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội mua chuộc hoặc cưỡng ép trong việc khai báo, cung cấp tài liệu thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm tù. Mua chuộc người khác khai báo gian đối, cung cấp tài liệu sai sự thật, được hiểu là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích vật chất đưa cho người chứng, người bị hại (trong vụ án hình sự), người giám định, người phiên dịch để đổi lấy việc người làm chứng, người bị hại sẽ khai báo không đúng sự thật hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật cho cơ quan tiến hành tố tụng, người giám định kết luận không đúng sự thật, người phiên dịch xuyên tạc. Cưỡng ép người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn đe dọa sẽ xâm hại đến tính mạng, tài sản…nhằm uy hiếp tinh thần người làm chứng, người bị hại, người giám định, người phiên dịch để buộc người làm chứng,người bị hại khai không đúng sự thật hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật, người giám định kết luạn không đúng sự thật, người phiên dịch xuyên tạc. II. Quy định của pháp luật về hành vi mua chuộc người làm chứng Pháp luật quy định về hành vi mua chuộc người làm chứng như sau: 1. Hành vi mua chuộc người làm chứng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người lợi dụng chức vụ, quyền hạn mua chuộc người làm chứng trong các vụ án hình sự để khai báo gian dối thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Tội mua chuộc người làm chứng bị xử lý như thế nào? - Về xử lý vi phạm hành chính Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15, bị cáo lừa dối, đe dọa, mua chuộc, cưỡng ép hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên. - Về truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ vào Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015, người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, người giám định kết luận gian dối, người phiên dịch dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm, hình phạt cao nhất sẽ là bảy năm tù. 3. Người làm chứng bị mua chuộc cố tình khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Người làm chứng bị mua chuộc cố tình khai báo gian dối sẽ bị truy trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15
Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến trong pháp luật Tố tụng hình sự
Trên thực tế không ít người bị nhầm lẫn hai khái niệm này. Vậy, người làm chứng và người chứng kiến khác nhau như thế nào? 1. Khái niệm - Được quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. - Được quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Đối tượng - Những người sau không được làm Người làm chứng • Người bào chữa của người bị buộc tội; • Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. - Những người sau không được làm Người chứng kiến • Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; • Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; • Người dưới 18 tuổi; • Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. 3. Quyền Người làm chứng - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Người chứng kiến - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. 4. Nghĩa vụ Người làm chứng - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Người chứng kiến - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực?
Di chúc miệng là một loại di chúc đặc biệt không được lập trên giấy tờ văn bản nhưng mang giá trị tương đương và thể hiện ý chí của người để lại di sản. Để đảm di chúc miệng được hợp pháp thì phải đáp ứng nhiều điều kiện trong hoàn cảnh bắt buộc. Vậy trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực? 1. Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng hay còn được gọi là di ngôn, thường khi nhắc đến di chúc miệng người ta sẽ nghĩ tới việc một người sẽ thể hiện ý chí cuối cùng của mình bằng lời nói trước khi qua đời nhằm chuyển giao tài sản cho người thừa kế. Nguyên tắc lập di chúc miệng chỉ được dùng trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. 2. Di chúc miệng sẽ không hợp pháp trong trường hợp nào? Để thiết lập di chúc miệng một cách hợp pháp thì cũng tương tự như các loại di chúc khác, qua đó di chúc phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì được xem là di chúc hợp pháp: Theo đó, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, bên cạnh đó nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Đặc biệt người lập di chúc phải đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu không thuộc trường hợp bị ép buộc, lừa dối, trái luật. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Do đó, nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì di chúc miệng sẽ không có giá trị pháp lý và thi hành sau khi người để lại di sản mất. Ngoài ra, còn một trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 còn trường hợp di chúc miệng lập sau 03 tháng, kể từ thời điểm người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. 3. Di chúc sẽ không hợp pháp nếu người làm chứng không đủ điều kiện Cụ thể tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người làm chứng cho việc lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Lưu ý, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng nếu được lập từ sớm sẽ có nhiều rủi ro và không mang giá trị pháp lý nếu sau 3 tháng người lập di chúc miệng vẫn mạnh khỏe, minh mẫn. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện khác về độ tuổi cũng như người làm chứng cũng sẽ làm di chúc miệng mất đi giá trị của nó.
Người làm chứng trong vụ án hình sự có bắt buộc phải tham gia?
chứng trong vụ án tố tụng hình sự luôn mà một mắt xích quan trọng nhằm giúp giải quyết vụ án một cách khách quan, kỹ lưỡng và đẩy nhanh tiến độ tố tụng thì không thể thiếu người làm chứng. Nhất là trong những vụ án hình sự, trường hợp một người bỗng dưng nhận được thư mời của Tòa án hoặc cơ quan điều tra để làm nhân chứng cho vụ án thì người này có bắt buộc phải tham gia? 1. Người làm chứng là ai? Căn cứ khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có giải thích người làm chứng trong vụ án hình sự là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Ngoài ra, người bào chữa của người bị buộc tội và người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn sẽ không được làm chứng. 2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng Nhằm bảo vệ kết quả tố tụng được khách quan và đúng đắn nhất bằng việc thu thập đầy đủ chứng cứ mà trong đó có người làm chứng thì pháp luật cũng bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự bằng việc phân quyền và nghĩa vụ cho đối tượng này tại khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: (1) Người làm chứng có quyền: - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình. - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng. - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. (2) Người làm chứng có nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. 3. Người làm chứng không đến dự phiên tòa có được không? Hiện hành theo khoản 5 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Đồng thời, cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Người dân nên ghi lại địa chỉ và số điện thoại ghi trên phong bì, sau đó gọi điện trực tiếp cho cán bộ tòa án trình bày sự việc, hỏi xem tại sao lại được mời làm nhân chứng, bản thân tham gia với tư cách gì... để nhận được tư vấn và hướng dẫn tiếp theo. Khi cơ quan điều tra đến làm việc, người dân không nên lo lắng. Họ có thể mời chính quyền địa phương chứng kiến, trả lời thẳng thắn rằng bản thân không liên quan vụ án hoặc có liên quan thì phải phối hợp với cơ quan tố tụng. Như vậy, người dân được mời làm người làm chứng trong vụ án hình sự sẽ bắt buộc phải tham gia và đến phiên tòa để làm nhân chứng cho vụ án, trừ trường hợp bất khả kháng thì người dân sẽ được dời hoặc dừng việc làm nhân chứng tùy theo tình hình.
Người làm chứng không có mặt theo giấy triệu tập có bị dẫn giải lên tòa như tội phạm không?
Tại Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định áp giải, dẫn giải, theo đó: 1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. 2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. 3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải. 4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. 5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải. 6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế. Như vậy, nếu người làm chứng không muốn có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nhưng không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ được Tòa án cử người dẫn giải lên Tòa để làm người làm chứng cho vụ án.
Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất
Lập di chúc thế nào là hợp pháp? Những mẫu di chúc mới nhất được quy định như thế nào? Nhằm giải đáp các thắc mắc của bạn đọc và cũng để giúp bạn đọc biết được cách lập một bản di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này và hướng dẫn 02 mẫu di chúc bằng văn bản phổ biến, đó là di chúc có người làm chứng và di chúc có công chứng. Di chúc là gì? Có mấy hình thức? Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có 02 hình thức. Cụ thể: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng ( Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015). Tuy nhiên, trên thực tế, di chúc bằng văn bản được sử dụng phổ biến hơn di chúc miệng. Theo đó, di chúc bằng văn bản bao gồm: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực là 02 loại di chúc phổ biến hơn trong xã hội ngày nay. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS 2015, cụ thể: Nội dung di chúc Di chúc phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Tuy nhiên, ngoài các nội dung được nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Bên cạnh đó, người làm chứng cho việc lập di chúc này cũng phải tuân theo quy định tại Điều 632 BLDS 2015 như sau: Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Mẫu di chúc bằng văn bản có người làm chứng mới nhất được đính kèm bên dưới bài viết. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Căn cứ theo quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, trong quá trình lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản nhưng việc công chứng, chứng thực di chúc sẽ đảm bảo cao hơn. Thủ tục Theo quy định tại Điều 635 và 636 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau: Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Ngoài ra, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật Dân sự 2015. Những người không được công chứng, chứng thực di chúc Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc là: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc - Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm,... Mẫu di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực được đính kèm bên dưới bài viết.
Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong BLTTHS năm 2015
Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn. Khái niệm Người chứng kiến là gì? Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015). Người làm chứng là gì? Đối với người làm chứng, căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Xem thêm: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/22/mau-so-yeu-ly-lich-HSSV-2024.doc Mẫu sơ yếu lý lịch học sinh sinh viên 2024 Tải file Phân biệt người chứng kiến và người làm chứng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/nguoi-chung-kien.docx Quyền và nghĩa vụ Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau: Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau: - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người chứng kiến: - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Một số trường hợp không được làm người làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Một số trường hợp không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Nội dung di chúc và yêu cầu người làm chứng khi lập di chúc
Di chúc gồm những nội dung gì? Di chúc có bắt buộc phải có người làm chứng hay không?
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Cụ bà mất năm 2005 không tự mình viết di chúc nhưng có người viết lại, có trưởng thôn là người làm chứng và ký nhưng không có công chứng thì di chúc có giá trị pháp lý không? Đối với vấn đề này, căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2005: “Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.” Theo đó, trường hợp cụ không thể tự mình viết di chúc thì có thể nhờ người viết thay. Trường hợp này, để di chúc được xem là hợp pháp cần phải thỏa mãn các điều kiện sau: (1) Có ít nhất 02 người làm chứng, người làm chứng phải thỏa điều kiện tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2005 (Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người là Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự). (2) Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng (3) Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. (4) Nội dung của di chúc phải thỏa các quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005. Do vậy, trường hợp này di chúc đã được Cụ ký tên trước mặt mọi người và được trưởng thôn ký tên làm chứng, nội dung của di chúc có thỏa các điều kiện tại Điều 653 thì cần có thêm 01 người làm chứng không thuộc trường hợp tại Điều 654 để di chúc được xem làm hợp pháp.
Tư vấn pháp luật về vai trò người làm chứng khi lập biên bản vi phạm hành chính?
Ý kiến trao đổi, tư vấn pháp luật về thủ tục lập biên bản xử lý vi phạm hành chính: “Thừa phát lại với vai trò Người làm chứng khi lập biên bản vi phạm hành chính ” Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ qui định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại: + Khoản 1, Điều 2: “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự,… theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan” + Khoản 3, Điều 2 qui định: “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”. + Khoản 1, Điều 5 qui định về sự phối hợp công việc: “Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức phối hợp với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan…” Khoản 2, Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định “Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến”. Tuy nhiên, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Luật xử lý VPHC; Luật sửa đổi, bổ sung; Bộ luật Dân sự 2015 các Nghị định hướng dẫn thi hành) không nêu rõ nội dung chứng kiến (chứng kiện hành vi vi phạm hay chứng kiến lập biên bản VPHC?), cũng không quy định người chứng kiến như thế nào (có năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự hay không?) Từ các quy định về Thừa phát lại và qui định về xử lý vi phạm hành chính hiện hành thì khi tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, chúng ta có thể mời Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận sự trực tiếp chứng kiến của mình, ký xác nhận biên bản vi phạm hành chính với vai trò người chứng kiến khi đối tượng không ký biên bản VPHC là một giải pháp/lựa chọn phù hợp, không trái với quy định của pháp luật và đảm bảo được nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: “Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật” (Điều 3 Luật xử lý VPHC). Thực tiễn việc mời người làm chứng (như đại diện chính quyền cơ sở hoặc 2 người làm chứng bất kỳ) khi lập biên bản thời gian qua còn rất nhiều bất cập, nhiều ý kiến trái chiều khác nhau vì liên quan đến sự bảo đảm các nguyên tắc xử lý VPHC khi thực hiện xử phạt. Với ý kiến, đề xuất người làm chứng là Thừa phát lại nêu trên, rất mong cần sự tư vấn, cho ý kiến của các Luật sư, các đồng nghiệp Thư viện pháp luật nhằm có cơ sở để vận dụng thuận lợi khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo hiệu lực hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp. Xin trân trọng cảm ơn các anh chị!
Người quay phim lại sự việc có vai trò gì trong quá trình giải quyết vụ án hình sự?
Trong vụ việc thanh niên người Việt bị hành hung và đẩy xuống sông tại Nhật, có thể thấy chi tiết một người đứng quay phim lại phần lớn diễn biến của vụ việc. Nếu một vụ án như vậy xảy ra tại Việt Nam, vai trò của người quay phim quan trọng như thế nào? Trước tiên, ta sẽ thấy người này đóng góp vào quá trình giải quyết vụ án 2 điều quan trọng: Video quay lại tình tiết, và việc chứng kiến trực tiếp vụ việc. Thứ nhất, về đoạn video Chưa nói đến người quay video, chỉ xét riêng nội dung đoạn video ghi hình những diễn biến đã xảy ra, theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì: “Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.” Nguồn của chứng cứ theo Điều 87 Bộ luật này bao gồm cả “dữ liệu điện tử”, tức bao gồm đoạn ghi âm, ghi hình bằng thiết bị điện tử, nếu chúng được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì hoàn toàn có thể trở thành chứng cứ - tức căn cứ xác định việc có hay không hành vi phạm tội, tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Như vậy trước hết người quay phim đã đóng góp 1 thứ quan trọng có thể trở thành chứng cứ để giải quyết vụ án! Thứ hai, về người quay video Xuyên suốt quá trình giải quyết một vụ án, “người làm chứng” được hiểu là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. (Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015). Khi xảy ra vụ việc ẩu đả và có video được đăng tải, cơ quan chức năng hoàn toàn có căn cứ để cho rằng người quay video là người chứng kiến được vụ việc và triệu tập người đó đến phục vụ quá trình giải quyết. Lúc này, người làm chứng có nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Lời khai của người làm chứng cũng có thể trở thành chứng cứ, họ có nghĩa vụ trình bày những gì mình biết về vụ án, về nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi được cơ quan điều tra đặt ra. Từ những bằng chứng này, cơ quan điều tra sẽ có thêm cơ sở để đưa ra kết luận điều tra, chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân quyết định có truy tố tội phạm hay không, có phải điều tra lại hay không,... Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Theo quy định tại Chương VI Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người làm chứng được xem là người tham gia tố tụng (Điều 77). Và theo quy định tại Điều 20 Bộ luật này thì: "Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch. Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại." => Như vậy, trong trường hợp người làm chứng (người tham gia tố tụng) không thể sử dụng tiếng Việt thì có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này sẽ phải có người phiên dịch. Người phiên dịch được quy định chi tiết tại Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Điều 81. Người phiên dịch 1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. 2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
Từ chối làm nhân chứng có phạm tội?
Từ chối làm nhân chứng có phạm tội? - Ảnh minh họa Vai trò của nhân chứng trong quá trình điều tra, giải quyết vụ án hình sự là hết sức quan trọng, tuy nhiên vì nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan mà một số người không muốn trở thành nhân chứng. Vậy, những người từ chối làm nhân chứng có phải chịu trách nhiệm gì không? Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng (Khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015). Nghĩa vụ đối với người làm chứng được quy định tại Khoản 4 Điều 66 như sau: “4. Người làm chứng có nghĩa vụ: a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.” Chiếu theo quy định nêu trên, căn cứ để trở thành “người làm chứng” không phải xuất phát từ ý chí của người làm chứng mà là ý chí của cơ quan tiến hành tố tụng, thông qua việc triệu tập. Khi nhận được giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền, người này phải có mặt và chỉ có thể vắng mặt khi gặp trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng. Lý do bất khả kháng và trở ngại khách quan được giải thích tại Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 như sau: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình” Ngoài ra, tại khoản 5 của Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 còn quy trách nhiệm cho người làm chứng như sau: “Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.” Có thể thấy rõ tại quy định trên việc trốn tránh nhận trách nhiệm trở thành người làm chứng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm này được cụ thể hóa trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau: “Điều 383. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu 1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Theo đó, Khoản 2 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: “Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.” Như vậy, nếu không vì lý do bất khả kháng và trở ngại khách quan hoặc không phải những đối tượng miễn trách nhiệm khi không tố giác tội phạm thì người nào từ chối trách nhiệm trở thành người làm chứng sẽ phải đối mặt với hình phạt cao nhất là 01 năm tù giam và cấm đảm nhiệm chức vụ 05 năm.
Người nước ngoài gây tai nạn giao thông
Cảnh sát giao thông cấp nào thì xử lý các vụ tai nạn giao thông có liên quan đến người nước ngoài. Cụ thể là người nước ngoài gây tai nạn chết người và người làm chứng thì có giá trị như thế nào trong các vụ tai nạn giao thông. Xin được giải đáp.
Người làm chứng trong di chúc!
Người làm chứng rất quan trọng trong việc lập di chúc tuy nhiên, không phải loại di chúc nào cũng có người làm chứng. Bộ luật Dân sự quy định 2 trường hợp di chúc phải có người làm chứng đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng miệng. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng là khi người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc mà phải đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy di chúc, còn di chúc miệng là trường hợp người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Cả hai trường hợp này đều phải có ít nhất hai người làm chứng. Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên những người thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không được làm người làm chứng: Một là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Những người này có thể tác động lên ý chí của người lập di chúc khiến họ không thể tự do định đoạt tài sản và ghi vào những nội dung di chúc mà không theo ý muốn của bản thân. Hai là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc như là đồng sở hữu tài sản, chủ nợ, con nợ, … .Việc làm chứng của những người này sẽ không đảm bảo tính khách quan khi có tranh chấp xảy ra. Cuối cùng là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Những người này không thể tự chịu trách nhiệm với hậu quả, mặt khác không thể chắc chắn họ nhận thức đúng ý chí của người lập di chúc. Và đương nhiên những người này không thể làm chứng được. Trên thực tế, người lập di chúc sẽ nhờ luật sư hoặc các công chứng viên làm người làm chứng cho di chúc của mình.
Làm sao để có người làm chứng việc ông ngoại mất năm 1937
Kính thưa Quý Luật Sư. Tôi tên là Lê Văn Hiệp: Tôi có 1 vấn đề cần nhờ Luật sư tư vấn Như sau Cha mẹ tôi có 01 mảnh Đất được Ủy Ban Nhân dân huyện Hương thủy cấp 01/03/1993. Nay cha tôi đã mất hết: Giấy tờ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã mất chỉ còn Bản sao Công chứng 14/11/1994. Tôi đã làm xong thủ Báo mất và Đã đo đạc lại hiện trạng Nay tôi muốn cấp sổ lại đứng tên đại diện (Không phải thừa kế). đã có giấy chứng tử của cha mẹ tôi, và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứng thực năm 1994. Khi làm thủ tục cấp đổi đứng tên đại diện thì phía Tư pháp xã yêu cầu cấp thêm giấy chứng tử của ông bà ngoại và ông bà nội. Nhưng đối trường hợp ông ông ngoại mất năm 1937 và bà ngoại mất năm 1992. Tư pháp xã hướng dẫn lên phòng tư pháp thành phố xin sao lưu hồ sơ chứng tử của bà ngoại, còn trường hợp của ông ngoại cần phải có người làm chứng sinh trước năm 1937 để làm chứng. nhưng giờ hiện tại tôi tìm xung quanh chỗ lúc trước ông bà ở để làm chứng thì không có ai sinh trước năm 1937 nữa. trường hợp này tôi phải làm sao Mọi tư vấn xin liên hệ qua mail: hieptm20101986@gmail.com ĐT: 0932583079 Hiệp
Nghĩa vụ chứng minh của người làm chứng
Chào mọi người, hiện mình và người bạn đang có tranh luận với nhau về vấn đề sau: Hoat động chứng minh của người làm chứng trong tố tụng dân sự là như thế nào? Quan điểm của mình về vấn đề này thì theo Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, hiện không có quy định về vấn đề chứng minh của người làm chứng mà chỉ quy định nghĩa vụ chứng minh của đương sự (không bao gồm người làm chứng). Cụ thể nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự. Còn lời khai của người làm chứng chỉ là nguồn của chứng cứ. Căn cứ vào chứng cứ này, đương sự sẽ tiến hành chứng minh. "Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự 1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. ... Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh 1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây: a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động; c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh. ... 4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. ... Điều 94. Nguồn chứng cứ Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: ... 4. Lời khai của người làm chứng." Theo đó, người làm chứng sẽ không phải chứng minh. Mình có lập luận từ các căn cứ pháp lý như vậy nhưng bạn mình có vẻ không tin. Mọi người có thể chia sẻ thêm về vấn đề này hay không? Thời gian tới mình và bạn sẽ tranh luận vấn đề này tại lớp nên cần vững chắc các luận cứ đang có. Cảm ơn mọi người.
Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Đổi trắng thay đen có nghĩa là gì? Người làm chứng khai báo gian dối có thể bị truy cứu tội gì?
Câu tục ngữ "đổi trắng thay đen" được hiểu như thế nào? Trường hợp người làm chứng có hành vi khai báo gian dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì và đi tù bao nhiêu năm? Đổi trắng thay đen có nghĩa là gì? Người làm chứng khai báo gian dối có thể bị truy cứu tội gì? Đổi trắng thay đen là một câu tục ngữ của Việt Nam, có hàm ý nói đến những hành vi xuyên tạc sự thật, biến cái đúng thành cái sai, cái sai thành cái đúng. Trắng ở đây là màu trắng, ẩn dụ cho sự thật, những điều đúng đắn. Còn đen là màu đen, ẩn dụ cho những điều sai trái, không đúng sự thật. Câu tục ngữ đổi trắng thay đen được sử dụng để phê phán những kẻ xảo trá, làm đảo lộn trắng đen, phải trái, cung cấp những thông tin không đúng sự thật, gian dối. Trong lĩnh vực pháp luật, hành vi đổi trắng thay đen có thể thể hiện qua việc khai báo gian dối, không đúng sự thật của người làm chứng về những tình tiết liên quan đến vụ án hình sự, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giải quyết vụ án, vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật. Nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi này, pháp luật Việt Nam đã có quy định về tội danh Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối. Theo đó, căn cứ theo Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người làm chứng có hành vi khai báo gian dối có thể bị truy cứu tội Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự. Đối với tội danh này, người phạm tội phải đối mặt với 03 khung hình phạt như sau: - Khung hình phạt 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với trường hợp người làm chứng có hành vi khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật. - Khung hình phạt 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: + Có tổ chức. + Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch. - Khung hình phạt 3: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: + Phạm tội 02 lần trở lên. + Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người làm chứng trong vụ án hình sự có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng trong vụ án hình sự có các quyền và nghĩa vụ dưới đây: - Về quyền: + Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ. + Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. + Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng. + Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. - Về nghĩa vụ: + Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. + Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Người làm chứng có được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hình sự không? Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Điều 70. Người phiên dịch, người dịch thuật ... - Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: + Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; + Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó; + Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó. ... Như vậy, trường hợp người phiên dịch đã tham gia vụ án hình sự với tư cách là người làm chứng thì phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi. Vậy nên, người làm chứng không được làm người phiên dịch trong cùng một vụ án hình sự. Nói tóm lại, người làm chứng có hành vi khai báo gian dối sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vì vậy, mỗi chúng ta hãy nâng cao ý thức, trách nhiệm của bản thân khi tham gia tố tụng, dũng cảm nói lên sự thật, lên án hành vi đổi trắng thay đen, hướng đến một xã hội công bằng, văn minh.
Di chúc miệng sẽ có hiệu lực khi nào? Cần ít nhất mấy người làm chứng?
Thông thường di chúc sẽ được lập thành văn bản. Tuy nhiên trong một số trường hợp, pháp luật vẫn cho phép di chúc miệng có hiệu lực pháp lý. (1) Di chúc miệng là gì? Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thông thường sẽ được lập bằng văn bản tuy nhiên trong trường tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Di chúc miệng từ thời xa xưa hay được biết đến với các tên gọi khác nhau như với tên gọi như di lệnh, di ngôn, hay lệnh, ..thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết. Để tránh các trường hợp có người lợi dụng di chúc miệng để lừa dối, gian lận nhằm chiếm đoạt tài sản nên Bộ luật Dân sự đã quy định một số điều kiện pháp lý đảm bảo cho di chúc miệng thể hiện đúng giá trị của người để lại di chúc. (2) Khi nào thì di chúc miệng có hiệu lực? Di chúc miệng được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn được các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, nội dung di chúc miệng phải hợp pháp và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều kiện đối với người lập di chúc miệng Dù di chúc miệng được lập ra trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. - Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực Điều kiện để nội dung và trình tự của di chúc miệng hợp pháp Điều kiện về nội dung: Di chúc miệng phải đảm bảo nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật ( khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Chính vì vậy, nếu người lập di chúc có đủ điều kiện về năng lực pháp luật nhưng nội dung di chúc miệng trái với đạo đức xã hội thì di chúc miệng được xem là vô hiệu. Điều kiện trình tự, thủ tục: Bên cạnh việc phải đảm bảo về mặt nội dung, di chúc miệng còn phải đảm bảo về mặt trình tự theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Tóm lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thì di chúc miệng được xem là có hiệu lực. (3) Để di chúc miệng có hiệu lực cần ít nhất bao nhiêu người làm chứng? Di chúc miệng mang tính chất đặc thù nên cần có người làm chứng thì di chúc miệng mới phát sinh hiệu lực. Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đề cập “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ” Theo quy định trên,người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và người làm chứng phải thỏa mãn được các điều kiện sau đây ( theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015) Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng cần phải được ít nhất hai người làm chứng và người làm chứng phải đáp ứng điều kiện tại Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015 phải được ghi chép lại và chứng thực, xác nhận chữ ký của người làm chứng thì di chúc miệng đó được xem là hợp pháp và có liệu lực. Di chúc miệng có thể bị hủy bỏ trong trường hợp nào? Thứ nhất, di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ trong trường hợp sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt Thứ hai, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ. Bên cạnh việc lập di chúc bằng văn bản, người lập di chúc cũng có thể lập di chúc bằng miệng trong trường hợp trường tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Một di chúc miệng có hiệu lực, di chúc miệng cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, điều kiện về nội dung, trình tự di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của người lập di chúc và đáp ứng được các điều kiện về người làm chứng di chúc.
Xử lý hành vi mua chuộc người làm chứng theo quy định của pháp luật
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn mua chuộc người làm chứng trong các vụ án hình sự để khai báo gian dối thì có thể bị xử phạt như thế nào? Quy định của pháp luật về hành vi mua chuộc người làm chứng? I. Mua chuộc người làm chứng bị xử lý như thế nào? Theo Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội mua chuộc hoặc cưỡng ép trong việc khai báo, cung cấp tài liệu thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm tù. Mua chuộc người khác khai báo gian đối, cung cấp tài liệu sai sự thật, được hiểu là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích vật chất đưa cho người chứng, người bị hại (trong vụ án hình sự), người giám định, người phiên dịch để đổi lấy việc người làm chứng, người bị hại sẽ khai báo không đúng sự thật hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật cho cơ quan tiến hành tố tụng, người giám định kết luận không đúng sự thật, người phiên dịch xuyên tạc. Cưỡng ép người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn đe dọa sẽ xâm hại đến tính mạng, tài sản…nhằm uy hiếp tinh thần người làm chứng, người bị hại, người giám định, người phiên dịch để buộc người làm chứng,người bị hại khai không đúng sự thật hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật, người giám định kết luạn không đúng sự thật, người phiên dịch xuyên tạc. II. Quy định của pháp luật về hành vi mua chuộc người làm chứng Pháp luật quy định về hành vi mua chuộc người làm chứng như sau: 1. Hành vi mua chuộc người làm chứng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người lợi dụng chức vụ, quyền hạn mua chuộc người làm chứng trong các vụ án hình sự để khai báo gian dối thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Tội mua chuộc người làm chứng bị xử lý như thế nào? - Về xử lý vi phạm hành chính Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15, bị cáo lừa dối, đe dọa, mua chuộc, cưỡng ép hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên. - Về truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ vào Điều 384 Bộ luật Hình sự 2015, người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, người giám định kết luận gian dối, người phiên dịch dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm, hình phạt cao nhất sẽ là bảy năm tù. 3. Người làm chứng bị mua chuộc cố tình khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Người làm chứng bị mua chuộc cố tình khai báo gian dối sẽ bị truy trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 quy định. Ngoài ra, người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15
Sự khác nhau giữa người làm chứng và người chứng kiến trong pháp luật Tố tụng hình sự
Trên thực tế không ít người bị nhầm lẫn hai khái niệm này. Vậy, người làm chứng và người chứng kiến khác nhau như thế nào? 1. Khái niệm - Được quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. - Được quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Đối tượng - Những người sau không được làm Người làm chứng • Người bào chữa của người bị buộc tội; • Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. - Những người sau không được làm Người chứng kiến • Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; • Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; • Người dưới 18 tuổi; • Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. 3. Quyền Người làm chứng - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Người chứng kiến - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. 4. Nghĩa vụ Người làm chứng - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Người chứng kiến - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực?
Di chúc miệng là một loại di chúc đặc biệt không được lập trên giấy tờ văn bản nhưng mang giá trị tương đương và thể hiện ý chí của người để lại di sản. Để đảm di chúc miệng được hợp pháp thì phải đáp ứng nhiều điều kiện trong hoàn cảnh bắt buộc. Vậy trường hợp nào di chúc miệng sẽ không có hiệu lực? 1. Di chúc miệng là gì? Di chúc miệng hay còn được gọi là di ngôn, thường khi nhắc đến di chúc miệng người ta sẽ nghĩ tới việc một người sẽ thể hiện ý chí cuối cùng của mình bằng lời nói trước khi qua đời nhằm chuyển giao tài sản cho người thừa kế. Nguyên tắc lập di chúc miệng chỉ được dùng trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng. 2. Di chúc miệng sẽ không hợp pháp trong trường hợp nào? Để thiết lập di chúc miệng một cách hợp pháp thì cũng tương tự như các loại di chúc khác, qua đó di chúc phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì được xem là di chúc hợp pháp: Theo đó, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép, bên cạnh đó nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Đặc biệt người lập di chúc phải đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu không thuộc trường hợp bị ép buộc, lừa dối, trái luật. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Do đó, nếu không đáp ứng các điều kiện trên thì di chúc miệng sẽ không có giá trị pháp lý và thi hành sau khi người để lại di sản mất. Ngoài ra, còn một trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 còn trường hợp di chúc miệng lập sau 03 tháng, kể từ thời điểm người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. 3. Di chúc sẽ không hợp pháp nếu người làm chứng không đủ điều kiện Cụ thể tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người làm chứng cho việc lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Lưu ý, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, di chúc miệng nếu được lập từ sớm sẽ có nhiều rủi ro và không mang giá trị pháp lý nếu sau 3 tháng người lập di chúc miệng vẫn mạnh khỏe, minh mẫn. Ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện khác về độ tuổi cũng như người làm chứng cũng sẽ làm di chúc miệng mất đi giá trị của nó.
Người làm chứng trong vụ án hình sự có bắt buộc phải tham gia?
chứng trong vụ án tố tụng hình sự luôn mà một mắt xích quan trọng nhằm giúp giải quyết vụ án một cách khách quan, kỹ lưỡng và đẩy nhanh tiến độ tố tụng thì không thể thiếu người làm chứng. Nhất là trong những vụ án hình sự, trường hợp một người bỗng dưng nhận được thư mời của Tòa án hoặc cơ quan điều tra để làm nhân chứng cho vụ án thì người này có bắt buộc phải tham gia? 1. Người làm chứng là ai? Căn cứ khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có giải thích người làm chứng trong vụ án hình sự là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Ngoài ra, người bào chữa của người bị buộc tội và người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn sẽ không được làm chứng. 2. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng Nhằm bảo vệ kết quả tố tụng được khách quan và đúng đắn nhất bằng việc thu thập đầy đủ chứng cứ mà trong đó có người làm chứng thì pháp luật cũng bảo vệ người làm chứng trong vụ án hình sự bằng việc phân quyền và nghĩa vụ cho đối tượng này tại khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: (1) Người làm chứng có quyền: - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình. - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng. - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. (2) Người làm chứng có nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. 3. Người làm chứng không đến dự phiên tòa có được không? Hiện hành theo khoản 5 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015. Đồng thời, cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Người dân nên ghi lại địa chỉ và số điện thoại ghi trên phong bì, sau đó gọi điện trực tiếp cho cán bộ tòa án trình bày sự việc, hỏi xem tại sao lại được mời làm nhân chứng, bản thân tham gia với tư cách gì... để nhận được tư vấn và hướng dẫn tiếp theo. Khi cơ quan điều tra đến làm việc, người dân không nên lo lắng. Họ có thể mời chính quyền địa phương chứng kiến, trả lời thẳng thắn rằng bản thân không liên quan vụ án hoặc có liên quan thì phải phối hợp với cơ quan tố tụng. Như vậy, người dân được mời làm người làm chứng trong vụ án hình sự sẽ bắt buộc phải tham gia và đến phiên tòa để làm nhân chứng cho vụ án, trừ trường hợp bất khả kháng thì người dân sẽ được dời hoặc dừng việc làm nhân chứng tùy theo tình hình.
Người làm chứng không có mặt theo giấy triệu tập có bị dẫn giải lên tòa như tội phạm không?
Tại Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định áp giải, dẫn giải, theo đó: 1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. 2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. 3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải. 4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. 5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải. 6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế. Như vậy, nếu người làm chứng không muốn có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nhưng không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ được Tòa án cử người dẫn giải lên Tòa để làm người làm chứng cho vụ án.
Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất
Lập di chúc thế nào là hợp pháp? Những mẫu di chúc mới nhất được quy định như thế nào? Nhằm giải đáp các thắc mắc của bạn đọc và cũng để giúp bạn đọc biết được cách lập một bản di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này và hướng dẫn 02 mẫu di chúc bằng văn bản phổ biến, đó là di chúc có người làm chứng và di chúc có công chứng. Di chúc là gì? Có mấy hình thức? Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có 02 hình thức. Cụ thể: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng ( Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015). Tuy nhiên, trên thực tế, di chúc bằng văn bản được sử dụng phổ biến hơn di chúc miệng. Theo đó, di chúc bằng văn bản bao gồm: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. - Di chúc bằng văn bản có công chứng. - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực là 02 loại di chúc phổ biến hơn trong xã hội ngày nay. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 giải thích thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng là trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS 2015, cụ thể: Nội dung di chúc Di chúc phải bao gồm các nội dung chủ yếu như: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Tuy nhiên, ngoài các nội dung được nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Bên cạnh đó, người làm chứng cho việc lập di chúc này cũng phải tuân theo quy định tại Điều 632 BLDS 2015 như sau: Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Mẫu di chúc bằng văn bản có người làm chứng mới nhất được đính kèm bên dưới bài viết. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Căn cứ theo quy định tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, trong quá trình lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu. Việc công chứng, chứng thực không bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản nhưng việc công chứng, chứng thực di chúc sẽ đảm bảo cao hơn. Thủ tục Theo quy định tại Điều 635 và 636 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau: Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 2: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Bước 4: Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. Lưu ý: Nếu người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Ngoài ra, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật Dân sự 2015. Những người không được công chứng, chứng thực di chúc Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc là: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi công chứng di chúc - Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của người lập di chúc và người hưởng di sản; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu: đăng ký xe ô tô/ xe máy; sổ tiết kiệm,... Mẫu di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực được đính kèm bên dưới bài viết.
Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong BLTTHS năm 2015
Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn. Khái niệm Người chứng kiến là gì? Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015). Người làm chứng là gì? Đối với người làm chứng, căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Xem thêm: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/22/mau-so-yeu-ly-lich-HSSV-2024.doc Mẫu sơ yếu lý lịch học sinh sinh viên 2024 Tải file Phân biệt người chứng kiến và người làm chứng https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/nguoi-chung-kien.docx Quyền và nghĩa vụ Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau: Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau: - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người chứng kiến: - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Một số trường hợp không được làm người làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Một số trường hợp không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Nội dung di chúc và yêu cầu người làm chứng khi lập di chúc
Di chúc gồm những nội dung gì? Di chúc có bắt buộc phải có người làm chứng hay không?
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Cụ bà mất năm 2005 không tự mình viết di chúc nhưng có người viết lại, có trưởng thôn là người làm chứng và ký nhưng không có công chứng thì di chúc có giá trị pháp lý không? Đối với vấn đề này, căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2005: “Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.” Theo đó, trường hợp cụ không thể tự mình viết di chúc thì có thể nhờ người viết thay. Trường hợp này, để di chúc được xem là hợp pháp cần phải thỏa mãn các điều kiện sau: (1) Có ít nhất 02 người làm chứng, người làm chứng phải thỏa điều kiện tại Điều 654 Bộ luật dân sự 2005 (Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người là Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự). (2) Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng (3) Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. (4) Nội dung của di chúc phải thỏa các quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005. Do vậy, trường hợp này di chúc đã được Cụ ký tên trước mặt mọi người và được trưởng thôn ký tên làm chứng, nội dung của di chúc có thỏa các điều kiện tại Điều 653 thì cần có thêm 01 người làm chứng không thuộc trường hợp tại Điều 654 để di chúc được xem làm hợp pháp.
Tư vấn pháp luật về vai trò người làm chứng khi lập biên bản vi phạm hành chính?
Ý kiến trao đổi, tư vấn pháp luật về thủ tục lập biên bản xử lý vi phạm hành chính: “Thừa phát lại với vai trò Người làm chứng khi lập biên bản vi phạm hành chính ” Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ qui định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại: + Khoản 1, Điều 2: “Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự,… theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan” + Khoản 3, Điều 2 qui định: “Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”. + Khoản 1, Điều 5 qui định về sự phối hợp công việc: “Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức phối hợp với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan…” Khoản 2, Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định “Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến”. Tuy nhiên, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Luật xử lý VPHC; Luật sửa đổi, bổ sung; Bộ luật Dân sự 2015 các Nghị định hướng dẫn thi hành) không nêu rõ nội dung chứng kiến (chứng kiện hành vi vi phạm hay chứng kiến lập biên bản VPHC?), cũng không quy định người chứng kiến như thế nào (có năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự hay không?) Từ các quy định về Thừa phát lại và qui định về xử lý vi phạm hành chính hiện hành thì khi tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, chúng ta có thể mời Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận sự trực tiếp chứng kiến của mình, ký xác nhận biên bản vi phạm hành chính với vai trò người chứng kiến khi đối tượng không ký biên bản VPHC là một giải pháp/lựa chọn phù hợp, không trái với quy định của pháp luật và đảm bảo được nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: “Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật” (Điều 3 Luật xử lý VPHC). Thực tiễn việc mời người làm chứng (như đại diện chính quyền cơ sở hoặc 2 người làm chứng bất kỳ) khi lập biên bản thời gian qua còn rất nhiều bất cập, nhiều ý kiến trái chiều khác nhau vì liên quan đến sự bảo đảm các nguyên tắc xử lý VPHC khi thực hiện xử phạt. Với ý kiến, đề xuất người làm chứng là Thừa phát lại nêu trên, rất mong cần sự tư vấn, cho ý kiến của các Luật sư, các đồng nghiệp Thư viện pháp luật nhằm có cơ sở để vận dụng thuận lợi khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo hiệu lực hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp. Xin trân trọng cảm ơn các anh chị!
Người quay phim lại sự việc có vai trò gì trong quá trình giải quyết vụ án hình sự?
Trong vụ việc thanh niên người Việt bị hành hung và đẩy xuống sông tại Nhật, có thể thấy chi tiết một người đứng quay phim lại phần lớn diễn biến của vụ việc. Nếu một vụ án như vậy xảy ra tại Việt Nam, vai trò của người quay phim quan trọng như thế nào? Trước tiên, ta sẽ thấy người này đóng góp vào quá trình giải quyết vụ án 2 điều quan trọng: Video quay lại tình tiết, và việc chứng kiến trực tiếp vụ việc. Thứ nhất, về đoạn video Chưa nói đến người quay video, chỉ xét riêng nội dung đoạn video ghi hình những diễn biến đã xảy ra, theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì: “Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.” Nguồn của chứng cứ theo Điều 87 Bộ luật này bao gồm cả “dữ liệu điện tử”, tức bao gồm đoạn ghi âm, ghi hình bằng thiết bị điện tử, nếu chúng được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì hoàn toàn có thể trở thành chứng cứ - tức căn cứ xác định việc có hay không hành vi phạm tội, tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Như vậy trước hết người quay phim đã đóng góp 1 thứ quan trọng có thể trở thành chứng cứ để giải quyết vụ án! Thứ hai, về người quay video Xuyên suốt quá trình giải quyết một vụ án, “người làm chứng” được hiểu là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. (Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015). Khi xảy ra vụ việc ẩu đả và có video được đăng tải, cơ quan chức năng hoàn toàn có căn cứ để cho rằng người quay video là người chứng kiến được vụ việc và triệu tập người đó đến phục vụ quá trình giải quyết. Lúc này, người làm chứng có nghĩa vụ: - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Lời khai của người làm chứng cũng có thể trở thành chứng cứ, họ có nghĩa vụ trình bày những gì mình biết về vụ án, về nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi được cơ quan điều tra đặt ra. Từ những bằng chứng này, cơ quan điều tra sẽ có thêm cơ sở để đưa ra kết luận điều tra, chuyển đến Viện kiểm sát nhân dân quyết định có truy tố tội phạm hay không, có phải điều tra lại hay không,... Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Theo quy định tại Chương VI Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người làm chứng được xem là người tham gia tố tụng (Điều 77). Và theo quy định tại Điều 20 Bộ luật này thì: "Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch. Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại." => Như vậy, trong trường hợp người làm chứng (người tham gia tố tụng) không thể sử dụng tiếng Việt thì có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này sẽ phải có người phiên dịch. Người phiên dịch được quy định chi tiết tại Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Điều 81. Người phiên dịch 1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch. 2. Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
Từ chối làm nhân chứng có phạm tội?
Từ chối làm nhân chứng có phạm tội? - Ảnh minh họa Vai trò của nhân chứng trong quá trình điều tra, giải quyết vụ án hình sự là hết sức quan trọng, tuy nhiên vì nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan mà một số người không muốn trở thành nhân chứng. Vậy, những người từ chối làm nhân chứng có phải chịu trách nhiệm gì không? Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng (Khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015). Nghĩa vụ đối với người làm chứng được quy định tại Khoản 4 Điều 66 như sau: “4. Người làm chứng có nghĩa vụ: a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.” Chiếu theo quy định nêu trên, căn cứ để trở thành “người làm chứng” không phải xuất phát từ ý chí của người làm chứng mà là ý chí của cơ quan tiến hành tố tụng, thông qua việc triệu tập. Khi nhận được giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền, người này phải có mặt và chỉ có thể vắng mặt khi gặp trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng. Lý do bất khả kháng và trở ngại khách quan được giải thích tại Điều 156 Bộ luật dân sự 2015 như sau: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình” Ngoài ra, tại khoản 5 của Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 còn quy trách nhiệm cho người làm chứng như sau: “Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.” Có thể thấy rõ tại quy định trên việc trốn tránh nhận trách nhiệm trở thành người làm chứng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm này được cụ thể hóa trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau: “Điều 383. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu 1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Theo đó, Khoản 2 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: “Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.” Như vậy, nếu không vì lý do bất khả kháng và trở ngại khách quan hoặc không phải những đối tượng miễn trách nhiệm khi không tố giác tội phạm thì người nào từ chối trách nhiệm trở thành người làm chứng sẽ phải đối mặt với hình phạt cao nhất là 01 năm tù giam và cấm đảm nhiệm chức vụ 05 năm.
Người nước ngoài gây tai nạn giao thông
Cảnh sát giao thông cấp nào thì xử lý các vụ tai nạn giao thông có liên quan đến người nước ngoài. Cụ thể là người nước ngoài gây tai nạn chết người và người làm chứng thì có giá trị như thế nào trong các vụ tai nạn giao thông. Xin được giải đáp.
Người làm chứng trong di chúc!
Người làm chứng rất quan trọng trong việc lập di chúc tuy nhiên, không phải loại di chúc nào cũng có người làm chứng. Bộ luật Dân sự quy định 2 trường hợp di chúc phải có người làm chứng đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng miệng. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng là khi người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc mà phải đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy di chúc, còn di chúc miệng là trường hợp người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Cả hai trường hợp này đều phải có ít nhất hai người làm chứng. Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên những người thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không được làm người làm chứng: Một là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Những người này có thể tác động lên ý chí của người lập di chúc khiến họ không thể tự do định đoạt tài sản và ghi vào những nội dung di chúc mà không theo ý muốn của bản thân. Hai là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc như là đồng sở hữu tài sản, chủ nợ, con nợ, … .Việc làm chứng của những người này sẽ không đảm bảo tính khách quan khi có tranh chấp xảy ra. Cuối cùng là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Những người này không thể tự chịu trách nhiệm với hậu quả, mặt khác không thể chắc chắn họ nhận thức đúng ý chí của người lập di chúc. Và đương nhiên những người này không thể làm chứng được. Trên thực tế, người lập di chúc sẽ nhờ luật sư hoặc các công chứng viên làm người làm chứng cho di chúc của mình.
Làm sao để có người làm chứng việc ông ngoại mất năm 1937
Kính thưa Quý Luật Sư. Tôi tên là Lê Văn Hiệp: Tôi có 1 vấn đề cần nhờ Luật sư tư vấn Như sau Cha mẹ tôi có 01 mảnh Đất được Ủy Ban Nhân dân huyện Hương thủy cấp 01/03/1993. Nay cha tôi đã mất hết: Giấy tờ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đã mất chỉ còn Bản sao Công chứng 14/11/1994. Tôi đã làm xong thủ Báo mất và Đã đo đạc lại hiện trạng Nay tôi muốn cấp sổ lại đứng tên đại diện (Không phải thừa kế). đã có giấy chứng tử của cha mẹ tôi, và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứng thực năm 1994. Khi làm thủ tục cấp đổi đứng tên đại diện thì phía Tư pháp xã yêu cầu cấp thêm giấy chứng tử của ông bà ngoại và ông bà nội. Nhưng đối trường hợp ông ông ngoại mất năm 1937 và bà ngoại mất năm 1992. Tư pháp xã hướng dẫn lên phòng tư pháp thành phố xin sao lưu hồ sơ chứng tử của bà ngoại, còn trường hợp của ông ngoại cần phải có người làm chứng sinh trước năm 1937 để làm chứng. nhưng giờ hiện tại tôi tìm xung quanh chỗ lúc trước ông bà ở để làm chứng thì không có ai sinh trước năm 1937 nữa. trường hợp này tôi phải làm sao Mọi tư vấn xin liên hệ qua mail: hieptm20101986@gmail.com ĐT: 0932583079 Hiệp
Nghĩa vụ chứng minh của người làm chứng
Chào mọi người, hiện mình và người bạn đang có tranh luận với nhau về vấn đề sau: Hoat động chứng minh của người làm chứng trong tố tụng dân sự là như thế nào? Quan điểm của mình về vấn đề này thì theo Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, hiện không có quy định về vấn đề chứng minh của người làm chứng mà chỉ quy định nghĩa vụ chứng minh của đương sự (không bao gồm người làm chứng). Cụ thể nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự. Còn lời khai của người làm chứng chỉ là nguồn của chứng cứ. Căn cứ vào chứng cứ này, đương sự sẽ tiến hành chứng minh. "Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự 1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. ... Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh 1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây: a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động; c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh. ... 4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. ... Điều 94. Nguồn chứng cứ Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây: ... 4. Lời khai của người làm chứng." Theo đó, người làm chứng sẽ không phải chứng minh. Mình có lập luận từ các căn cứ pháp lý như vậy nhưng bạn mình có vẻ không tin. Mọi người có thể chia sẻ thêm về vấn đề này hay không? Thời gian tới mình và bạn sẽ tranh luận vấn đề này tại lớp nên cần vững chắc các luận cứ đang có. Cảm ơn mọi người.