Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất
Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 có quy định về thủ tục thu hồi đất của các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Bài viết sau sẽ hướng dẫn thủ tục trên. Những hành vi nào sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai? Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định sẽ có 8 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: (1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. (2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. (3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. (4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định. (5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. (6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. (7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; (8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy, sẽ có 8 hành vi, trường hợp mà khi nếu vi phạm sẽ bị thu hồi đất theo thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Đồng thời, cũng cần lưu ý, trường hợp (6), (7), (8) sẽ không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng. Xem thêm: 07 trường hợp bất khả kháng theo Luật Đất đai 2024 Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai như sau: Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền xử phạt VPHC gửi văn bản kiến nghị thu hồi cho cơ quan quản lý đất đai - Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024; - Trường hợp hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất. Bước 2: Cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình UBND Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm: - Tờ trình về việc thu hồi đất; - Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP; - Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến. Bước 3: UBND gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Bước 4: Người có đất bị thu hồi xử lý tài sản trên đất Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Bước 5: Quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất. Như vậy, trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất sẽ thực hiện theo 5 bước như trên. Tài sản trên đất bị thu hồi có trả lại cho người có đất bị thu hồi không? Theo khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau: - Trường hợp thu hồi đất theo trường hợp (6) thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi; - Trường hợp thu hồi đất theo trường hợp (7) thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì giá trị của tài sản còn lại sau khi đã trừ các chí phí sẽ được hoàn trả cho người có đất bị thu hồi. Còn nếu bị thu hồi đất theo trường hợp (7) thì sẽ có thời gian để người có đất bị thu hồi xử lý tài sản, quá thời gian này sẽ không được bồi thường.
Nhà nước bố trí tái định cư thế nào khi thu hồi đất từ ngày 01/8/2024?
Tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024 (1) Quy định về việc bố trí tái định cư Bố trí tái định cư là một chính sách của Nhà nước đối với người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, Nhà nước sẽ bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo các phương án như cấp đất ở, cấp nhà ở hoặc bằng tiền tùy theo điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở hoặc mong muốn của người có đất bị thu hồi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024, phương án bố trí tái định cư đã phê duyệt sẽ được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư, người có đất bị thu hồi có thể đến các địa điểm này để cập nhật phương án bố trí tái định cư. Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 quy định phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bố trí tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất, đây điểm tiến bộ hơn so với quy định của Luật Đất đai 2013, quy định này nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất chắc chắn được ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất. (2) Hướng dẫn thực hiện việc bố trí tái định cư từ ngày 01/8/2024 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 là một Nghị định quan trọng, trong đó là những hướng dẫn chi tiết của chính phủ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Đầu tiên, Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận thêm tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy mô diện tích, số lượng nhân khẩu và điều kiện của địa phương để quy định mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư. Thứ hai, khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định, trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu. Theo đó, khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu và diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư Thứ ba, trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư. Giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền. Cuối cùng, trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau: - Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024; - Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi. Trên đây là hướng dẫn cho một số quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị Nhà nước bị thu hồi từ ngày 01/8/2024.
Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất
Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2024 có quy định về thủ tục thu hồi đất của các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Bài viết sau sẽ hướng dẫn thủ tục trên. Những hành vi nào sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai? Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định sẽ có 8 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: (1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm. (2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm. (3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền. (4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định. (5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất. (6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. (7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính; (8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại. Như vậy, sẽ có 8 hành vi, trường hợp mà khi nếu vi phạm sẽ bị thu hồi đất theo thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Đồng thời, cũng cần lưu ý, trường hợp (6), (7), (8) sẽ không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng. Xem thêm: 07 trường hợp bất khả kháng theo Luật Đất đai 2024 Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai như sau: Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền xử phạt VPHC gửi văn bản kiến nghị thu hồi cho cơ quan quản lý đất đai - Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024; - Trường hợp hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất. Bước 2: Cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình UBND Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm: - Tờ trình về việc thu hồi đất; - Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP; - Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến. Bước 3: UBND gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Bước 4: Người có đất bị thu hồi xử lý tài sản trên đất Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Bước 5: Quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất. Như vậy, trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai mới nhất sẽ thực hiện theo 5 bước như trên. Tài sản trên đất bị thu hồi có trả lại cho người có đất bị thu hồi không? Theo khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi như sau: - Trường hợp thu hồi đất theo trường hợp (6) thì số tiền sử dụng đất thu được từ bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí cưỡng chế, tổ chức đấu giá theo quy định được nộp ngân sách nhà nước để thanh toán nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, số tiền còn lại được hoàn trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi; - Trường hợp thu hồi đất theo trường hợp (7) thì trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất theo quy định, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi được thực hiện bán tài sản theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn nêu trên, người sử dụng đất thu hồi không thực hiện được việc bán tài sản của mình gắn liền với đất thì Nhà nước không bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất. Chủ sở hữu tài sản phải tự tháo dỡ tài sản trả lại mặt bằng cho Nhà nước theo thời hạn ghi trong quyết định thu hồi đất, trường hợp không thực hiện thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất theo quy định. Trường hợp nhà đầu tư mua lại tài sản gắn liền với đất của người có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì giá trị của tài sản còn lại sau khi đã trừ các chí phí sẽ được hoàn trả cho người có đất bị thu hồi. Còn nếu bị thu hồi đất theo trường hợp (7) thì sẽ có thời gian để người có đất bị thu hồi xử lý tài sản, quá thời gian này sẽ không được bồi thường.
Nhà nước bố trí tái định cư thế nào khi thu hồi đất từ ngày 01/8/2024?
Tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo Luật Đất đai 2024 (1) Quy định về việc bố trí tái định cư Bố trí tái định cư là một chính sách của Nhà nước đối với người dân có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, Nhà nước sẽ bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi theo các phương án như cấp đất ở, cấp nhà ở hoặc bằng tiền tùy theo điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở hoặc mong muốn của người có đất bị thu hồi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Đất đai 2024, phương án bố trí tái định cư đã phê duyệt sẽ được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư, người có đất bị thu hồi có thể đến các địa điểm này để cập nhật phương án bố trí tái định cư. Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 quy định phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bố trí tái định cư trước khi thực hiện thu hồi đất, đây điểm tiến bộ hơn so với quy định của Luật Đất đai 2013, quy định này nhằm bảo đảm cho người bị thu hồi đất chắc chắn được ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất. (2) Hướng dẫn thực hiện việc bố trí tái định cư từ ngày 01/8/2024 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 01/8/2024 là một Nghị định quan trọng, trong đó là những hướng dẫn chi tiết của chính phủ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Đầu tiên, Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định, trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận thêm tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy mô diện tích, số lượng nhân khẩu và điều kiện của địa phương để quy định mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư. Thứ hai, khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định, trường hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái định cư tối thiểu. Theo đó, khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu và diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư Thứ ba, trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư. Giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền. Cuối cùng, trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau: - Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024; - Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi. Trên đây là hướng dẫn cho một số quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất bị Nhà nước bị thu hồi từ ngày 01/8/2024.