Thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp để mua nhà ở xã hội?
Người có thu nhập thấp ở đô thị là một trong những đối tượng được mua nhà ở xã hội. Vậy thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp để mua nhà ở xã hội? Theo quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị là một trong những đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Như vậy, thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị? Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, một người được xem là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị khi đáp ứng đủ các điều kiện về thu nhập sau đây: Trường hợp còn độc thân: Thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập của hai vợ chồng hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Như vậy, người có thu nhập hằng tháng không quá 15 triệu đồng, nếu đã có gia đình thì tổng thu nhập của hai vợ chồng hằng tháng dưới 30 triệu đồng sẽ được xem là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (2) Trường hợp không có hợp đồng lao động thì xác định thu nhập ra sao? Theo quy định của pháp luật, thu nhập hằng tháng để xét đủ điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội được xác định thông qua Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi làm việc xác nhận. Vậy trường hợp người này hoặc vợ/chồng của họ không đi làm tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (không có hợp đồng lao động) thì xác định thu nhập thế nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, trường hợp người đứng đơn hoặc vợ (chồng) của người đứng đơn là đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện về thu nhập nhưng không có hợp đồng lao động để chứng minh thu nhập thì xử lý như sau: - Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập của đối tượng này trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Như vậy, trong trường hợp người đứng đơn hoặc vợ (chồng) của người đứng đơn không có hợp đồng lao động để chứng minh thu nhập thì UBND cấp xã sẽ dựa vào đơn đề nghị xác nhận thu nhập để tiến hành xác nhận điều kiện về thu nhập cho họ. Việc xác nhận được thực hiện tối đa trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. (3) Thời điểm xác định điều kiện về thu nhập là khi nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về vấn đề này như sau: Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Theo đó, thời gian xác định điều kiện về thu nhập là trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Ví dụ: anh A nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội từ ngày 01/6/2023, thời gian xác định điều kiện về thu nhập của A là từ ngày 01/6/2022 - 31/5/2023 Theo đó, nếu thu nhập của anh A dưới 15 triệu đồng/tháng, trường hợp anh A đã kết hôn thì tổng thu nhập của hai vợ chồng anh A dưới 30 triệu đồng/tháng trong khoảng thời gian này và đáp ứng được điều kiện về nhà ở thì anh A đủ điều kiện được mua nhà ở xã hội.
Thuê nhà ở xã hội bao lâu không ở thì sẽ bị chấm dứt hợp đồng?
Nhà ở xã hội là một giải pháp hỗ trợ tổ ấm cho những người thiếu thốn điều kiện về vật chất, có thu nhập thấp thuê, mua. Trường hợp người đã thuê nhà ở xã hội nhưng không ở liền thì bao lâu sẽ bị chấm dứt hợp đồng? 1. Những ai được thuê nhà ở xã hội? Đối tượng được thuê nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 sẽ được thuê nhà ở xã hội: - Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn. - Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định là người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Từ quy định trên có nêu cụ thể 06 đối tượng được phép thuê nhà ở xã hội bao gồm: Người có công cách mạng; hộ nghèo, cận nghèo; hộ gia đình bị ảnh hưởng thiên tai; công nhân, người lao động có thu nhập thấp, sĩ quan quân đội, công an; người bị thu hồi đất. 2. Thuê nhà ở xã hội mà không ở có bị chấm dứt hợp đồng? Theo Điều 136 Luật Nhà ở 2014 các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua được thực hiện như sau: tải Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội - Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014 bao gồm: + Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này; + Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở; + Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua; + Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; + Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua. - Trường hợp thuê nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì: + Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua. + Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. + Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua. + Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua. + Thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135 Luật Nhà ở 2014 nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định Luật Nhà ở 2014. + Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên. - Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện sở hữu nhà nước được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua. Như vậy, không có quy định nào chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội đối với người đang thuê mà không ở, trừ trường hợp là hợp đồng thuê đã hết hạn mà không có nhu cầu tái ký thì sẽ chấm dứt hợp đồng, thứ hai là quá 03 tháng không đóng tiền thuê thì cũng bị chấm dứt hợp đồng.
Người đã có đất vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở hay không?
Nhà ở xã hội là một hình thức hỗ trợ về nhà ở cho người có thu nhập thấp, người có công và đối tượng khó khăn cần được trợ giúp để có nơi ở an cư lập nghiệp. Tuy nhiên, người đã có đất nhưng chưa có nhà ở thì có được hưởng chính sách nhà ở xã hội hay không? 1. Những ai được hỗ trợ về nhà ở xã hội? Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu đáp ứng điều kiện được hỗ trợ thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: (1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. (6) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân. (7) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (8) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ. (9) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 2. Được hỗ trợ chính sách nhà ở xã hội theo hình thức nào? Theo Điều 50 Luật Nhà ở 2014 có nêu hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội do Nhà nước hỗ trợ được thực hiện cho các đối tượng được hỗ trợ bao gồm: - Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại số (1), (4), (5), (6), (7), (8) và (10); đối với đối tượng số (9) thì chỉ được thuê nhà ở xã hội. - Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại số (1), (2) và (3) xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. - Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại số (1), (2) và (3). - Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại số (1), (4), (5), (6), (7) xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. 3. Điều kiện để được hỗ trợ chính sách về nhà ở 10 đối tượng được Nhà nước quy định được hưởng chính sách về xã hội cần đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 sau đây: - Đối với các trường hợp số (1) thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây: + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực. + Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp thuộc đối tượng số (9). + Đối với đối tượng quy định tại số (4), (5), (6) và (7) thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại số (1), (8), (9) và (10) thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này. - Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây: + Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát. + Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. Như vậy, đối với các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở xã hội mà đã có đất nhưng đáp ứng các tiêu chí trên thì vẫn được hỗ trợ về nhà ở khi chưa có nhà ở.
Thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp để mua nhà ở xã hội?
Người có thu nhập thấp ở đô thị là một trong những đối tượng được mua nhà ở xã hội. Vậy thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp để mua nhà ở xã hội? Theo quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị là một trong những đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Như vậy, thu nhập bao nhiêu mới được xem là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị? Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, một người được xem là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị khi đáp ứng đủ các điều kiện về thu nhập sau đây: Trường hợp còn độc thân: Thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập của hai vợ chồng hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Như vậy, người có thu nhập hằng tháng không quá 15 triệu đồng, nếu đã có gia đình thì tổng thu nhập của hai vợ chồng hằng tháng dưới 30 triệu đồng sẽ được xem là người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (2) Trường hợp không có hợp đồng lao động thì xác định thu nhập ra sao? Theo quy định của pháp luật, thu nhập hằng tháng để xét đủ điều kiện về thu nhập mua nhà ở xã hội được xác định thông qua Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi làm việc xác nhận. Vậy trường hợp người này hoặc vợ/chồng của họ không đi làm tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (không có hợp đồng lao động) thì xác định thu nhập thế nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, trường hợp người đứng đơn hoặc vợ (chồng) của người đứng đơn là đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện về thu nhập nhưng không có hợp đồng lao động để chứng minh thu nhập thì xử lý như sau: - Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. - Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập của đối tượng này trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Như vậy, trong trường hợp người đứng đơn hoặc vợ (chồng) của người đứng đơn không có hợp đồng lao động để chứng minh thu nhập thì UBND cấp xã sẽ dựa vào đơn đề nghị xác nhận thu nhập để tiến hành xác nhận điều kiện về thu nhập cho họ. Việc xác nhận được thực hiện tối đa trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị. (3) Thời điểm xác định điều kiện về thu nhập là khi nào? Theo điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về vấn đề này như sau: Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Theo đó, thời gian xác định điều kiện về thu nhập là trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. Ví dụ: anh A nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội từ ngày 01/6/2023, thời gian xác định điều kiện về thu nhập của A là từ ngày 01/6/2022 - 31/5/2023 Theo đó, nếu thu nhập của anh A dưới 15 triệu đồng/tháng, trường hợp anh A đã kết hôn thì tổng thu nhập của hai vợ chồng anh A dưới 30 triệu đồng/tháng trong khoảng thời gian này và đáp ứng được điều kiện về nhà ở thì anh A đủ điều kiện được mua nhà ở xã hội.
Thuê nhà ở xã hội bao lâu không ở thì sẽ bị chấm dứt hợp đồng?
Nhà ở xã hội là một giải pháp hỗ trợ tổ ấm cho những người thiếu thốn điều kiện về vật chất, có thu nhập thấp thuê, mua. Trường hợp người đã thuê nhà ở xã hội nhưng không ở liền thì bao lâu sẽ bị chấm dứt hợp đồng? 1. Những ai được thuê nhà ở xã hội? Đối tượng được thuê nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 thì căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 sẽ được thuê nhà ở xã hội: - Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn. - Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. - Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định là người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước. - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Từ quy định trên có nêu cụ thể 06 đối tượng được phép thuê nhà ở xã hội bao gồm: Người có công cách mạng; hộ nghèo, cận nghèo; hộ gia đình bị ảnh hưởng thiên tai; công nhân, người lao động có thu nhập thấp, sĩ quan quân đội, công an; người bị thu hồi đất. 2. Thuê nhà ở xã hội mà không ở có bị chấm dứt hợp đồng? Theo Điều 136 Luật Nhà ở 2014 các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua được thực hiện như sau: tải Mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội - Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014 bao gồm: + Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này; + Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở; + Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua; + Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; + Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua. - Trường hợp thuê nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì: + Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua. + Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng. + Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua. + Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua. + Thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135 Luật Nhà ở 2014 nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định Luật Nhà ở 2014. + Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên. - Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện sở hữu nhà nước được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua. Như vậy, không có quy định nào chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội đối với người đang thuê mà không ở, trừ trường hợp là hợp đồng thuê đã hết hạn mà không có nhu cầu tái ký thì sẽ chấm dứt hợp đồng, thứ hai là quá 03 tháng không đóng tiền thuê thì cũng bị chấm dứt hợp đồng.
Người đã có đất vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở hay không?
Nhà ở xã hội là một hình thức hỗ trợ về nhà ở cho người có thu nhập thấp, người có công và đối tượng khó khăn cần được trợ giúp để có nơi ở an cư lập nghiệp. Tuy nhiên, người đã có đất nhưng chưa có nhà ở thì có được hưởng chính sách nhà ở xã hội hay không? 1. Những ai được hỗ trợ về nhà ở xã hội? Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu đáp ứng điều kiện được hỗ trợ thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: (1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. (6) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân. (7) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (8) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ. (9) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 2. Được hỗ trợ chính sách nhà ở xã hội theo hình thức nào? Theo Điều 50 Luật Nhà ở 2014 có nêu hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội do Nhà nước hỗ trợ được thực hiện cho các đối tượng được hỗ trợ bao gồm: - Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại số (1), (4), (5), (6), (7), (8) và (10); đối với đối tượng số (9) thì chỉ được thuê nhà ở xã hội. - Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại số (1), (2) và (3) xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. - Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại số (1), (2) và (3). - Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại số (1), (4), (5), (6), (7) xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. 3. Điều kiện để được hỗ trợ chính sách về nhà ở 10 đối tượng được Nhà nước quy định được hưởng chính sách về xã hội cần đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 sau đây: - Đối với các trường hợp số (1) thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây: + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực. + Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp thuộc đối tượng số (9). + Đối với đối tượng quy định tại số (4), (5), (6) và (7) thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại số (1), (8), (9) và (10) thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này. - Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Nhà ở 2014 thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây: + Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát. + Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. Như vậy, đối với các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở xã hội mà đã có đất nhưng đáp ứng các tiêu chí trên thì vẫn được hỗ trợ về nhà ở khi chưa có nhà ở.