Trách nhiệm cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn có tổng mức dư nợ cấp tín dụng bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? 1. Khách hàng vay vốn có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Việc cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN như sau: 1.1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng sau đây - Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Thông tư 12/2024/TT-NHNN) và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn; - Thông tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại mục 1.2. + Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng. + Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng. 1.2. Việc cung cấp thông tin về người có liên quan của khách hàng nêu trên áp dụng trong trường hợp sau đây - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Trường hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, trường hợp tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất thì phải cung cấp thông tin người có liên quan. 2. Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? Người có liên quan của khách hàng vay vốn được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN là tổ chức, cá nhân có quan hệ với khách hàng theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bao gồm: - Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; công ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; các công ty con của công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân với vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em); ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân có mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau; - Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát; - Đối với quỹ tín dụng nhân dân, người có liên quan với khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ và g khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; khách hàng với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của khách hàng đó.
Giao dịch với công ty con có phải là giao dịch với người có liên quan không
Công ty tôi là công ty cổ phần đại chúng. Công ty tôi đang có phát sinh hợp đồng với công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn. Vậy hợp đồng này có thuộc phạm vi áp dụng của Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 không do có thể hiểu công ty con là người có liên quan của Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty (có quyền chi phối hoạt động của công ty con thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty con, thuộc đối tượng theo quy định tại điểm c khoản 4 Luật Doanh nghiệp 2020).
Những trường hợp xem là giao dịch giữa công ty với người có liên quan
Việc kiểm soát giao dịch giữa công ty với người có liên quan nhằm tránh những giao dịch nhằm mục đích trục lợi cá nhân, gây ảnh hưởng đến lợi ích của công ty cũng như cổ đông khác. Theo quy định tại khoản 1 điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 thì những giao dịch giữa công ty với những trường hợp sau sẽ được xem là giao dịch giữa công ty với người có liên quan và buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận: - Giao dịch giữa công ty với cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ; - Giao dịch giữa công ty với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ; - Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này. Trong đó, người có liên quan của họ được quy định ở trên có thể hiểu theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu. Trên đây là các trường hợp khi có giao dịch hoặc giao kết hợp đồng sẽ được liệt vào các trường hợp giao dịch giữa công ty và người có liên quan. Cho nên, khi giao dịch có dấu hiệu thuộc các trường hợp trên phải chú ý và phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT thông qua.
Xác định giao dịch đối với người có liên quan của công ty
Tình huống đặt ra rằng Tổng Công ty (gọi tắt là A), có: - Công ty TNHH MTV B (100% vốn của A) - Công ty Cổ phần C (A có 75% CP ) Toàn bộ phần vốn 75% của A tại Công ty C giao cho 4 người đại diện A tại Công ty C gồm: 1.Ông K - Chủ Tịch HĐQT Công ty C (đồng thời là TV Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc của Công ty B) 2.Ông L – Thành viên HĐQT, Tổng giám đốc Công ty C (đồng thời là TV Hội đồng thành viên, Phó Tổng Gíam đốc Công ty B) 3.Ông T -Thành viên HĐQT Công ty C ( đồng thời là Phó phòng Kế toán của A) 4.Anh T- Thành viên HĐQT, Trưởng phòng Kỹ thuật Công ty C Cty B và Cty C ký hợp đồng gia công sản phẩm, giá trị hợp đồng lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản Hiện nay công ty C ký Hợp đồng gia công với B (hợp đồng có giá trị trên 35% tài sản của Công ty C nên phải thông qua đại hội đồng cổ đông của C). Vậy ai trong 4 thành viên HĐQT của C nêu trên là người có liên quan hoặc cổ đông có liên quan đến Hợp đồng gia công giữa C và B không được biểu quyết thông qua tại cuộc họp ĐHCĐ của C? Việc xác định người có liên quan là một vấn đề rất quan trọng nhằm xác định giao dịch hợp lệ đối với doanh nghiệp, nhưng bên cạnh đó thì nó vẫn rất dễ nhầm lẫn. Đối với công ty cổ phần thì vấn đề này xuất phát từ Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020: "Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan 1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây: a) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ; b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ; c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này." Khái niệm "người có liên quan" được nêu tại Điều 4 của văn bản như sau: "Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ; b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con; c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty; d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên; đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty." Từ các nội dung trên, Điều 167 chỉ áp dụng khi công ty C giao dịch vào các chủ thể được liệt kê tại Khoản 1 trên. Trường hợp của tình huống là công ty C giao dịch trực tiếp với công ty B. Trong Khoản 1 Điều 167 nêu trên, quy định tại Điểm a sẽ không áp dụng do trường hợp của tình huống do công ty B không phải là cổ đông của công ty C. Nên công ty B và người có liên quan với công ty B không chịu sự điều chỉnh của Điểm a. Đối với trường hợp tại Điểm b thì giao dịch của đơn vị là giữa công ty C và công ty B với nhau, không phải giao dịch với Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nên công ty B và người có liên quan của họ nên sẽ không chịu sự điều chỉnh của Điểm b. Tương tự với Điểm c thì các 4 cá nhân mà tình huống nêu họ không làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần trong công ty B (đại diện phần vốn/cổ phần khác với sở hữu phần vốn/cổ phần), và người có liên quan của họ cũng không phải là công ty B nên 4 cá nhân đã nêu cũng không thuộc trường hợp áp dụng Điểm c này. Vì vậy, thông tin cung cấp ngay đầu bài sẽ không áp dụng các quy định tại Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 và 4 người đó đều có quyền biểu quyết. Không rõ mình nêu như vậy có đúng không, mọi người cùng chia sẻ nhé.
Người có liên quan đối với một cá nhân gồm những ai?
Nhờ luật sư tư vấn giúp về người có liên quan đối với một cá nhân gồm những ai? Anh rể có phải là người có liên quan của em vợ theo pháp luật không và ngược lại? Xin cảm ơn luật sư
Giải thích về "người có liên quan" trong khoản 17, điều 4, luật DN 2014
Kính gửi Luật sư Tôi đang công tác tại Công ty CP DAP2-Vinachem (sau đây gọi là Cty A), Công ty tôi gặp tình huống sau muốn nhờ luật sư giải đáp giúp. Cty A có mua sản phẩm của Cty B ; Cty A là Cty con của Cty C (do C bỏ hơn 50% vốn chi phối); Cty B là công ty con của C (do C bỏ ra 100% vốn). Hợp đồng mua sản phẩm giữa A và B phải được HĐQT của Cty A thông qua. Đa số thành viên HĐQT Cty A đều do lãnh đạo Cty mẹ là C bổ nhiệm. Khi biểu quyết quyết định vấn đề gì tại HĐQT Cty A thì những người đại diện phần vốn đó đều phải xin ý kiến quyết định từ lãnh đạo Cty mẹ là C. Vậy, căn cứ vào khoản 17, điều 4, luật DN 2014 "người có liên quan" thì Cty B có phải là người có liên quan với Cty A. Do những người quản lý và người đại diện ở Cty A và B đều do người quản lý Cty C quyết định. Kính mong luật sư giải đáp giúp. Xin chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn có tổng mức dư nợ cấp tín dụng bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? 1. Khách hàng vay vốn có phải cung cấp thông tin người có liên quan không? Việc cung cấp thông tin người có liên quan của khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng được quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN như sau: 1.1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng sau đây - Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Thông tư 12/2024/TT-NHNN) và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn; - Thông tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại mục 1.2. + Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng. + Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng. 1.2. Việc cung cấp thông tin về người có liên quan của khách hàng nêu trên áp dụng trong trường hợp sau đây - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất; - Trường hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Như vậy, trường hợp tại thời điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc gần nhất thì phải cung cấp thông tin người có liên quan. 2. Người có liên quan của khách hàng vay vốn bao gồm những ai? Người có liên quan của khách hàng vay vốn được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN là tổ chức, cá nhân có quan hệ với khách hàng theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 bao gồm: - Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; công ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; các công ty con của công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân với vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng, chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em); ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột; - Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân có mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; - Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau; - Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát; - Đối với quỹ tín dụng nhân dân, người có liên quan với khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ và g khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; khách hàng với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của khách hàng đó.
Giao dịch với công ty con có phải là giao dịch với người có liên quan không
Công ty tôi là công ty cổ phần đại chúng. Công ty tôi đang có phát sinh hợp đồng với công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn. Vậy hợp đồng này có thuộc phạm vi áp dụng của Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 không do có thể hiểu công ty con là người có liên quan của Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty (có quyền chi phối hoạt động của công ty con thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty con, thuộc đối tượng theo quy định tại điểm c khoản 4 Luật Doanh nghiệp 2020).
Những trường hợp xem là giao dịch giữa công ty với người có liên quan
Việc kiểm soát giao dịch giữa công ty với người có liên quan nhằm tránh những giao dịch nhằm mục đích trục lợi cá nhân, gây ảnh hưởng đến lợi ích của công ty cũng như cổ đông khác. Theo quy định tại khoản 1 điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 thì những giao dịch giữa công ty với những trường hợp sau sẽ được xem là giao dịch giữa công ty với người có liên quan và buộc phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận: - Giao dịch giữa công ty với cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ; - Giao dịch giữa công ty với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ; - Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này. Trong đó, người có liên quan của họ được quy định ở trên có thể hiểu theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu. Trên đây là các trường hợp khi có giao dịch hoặc giao kết hợp đồng sẽ được liệt vào các trường hợp giao dịch giữa công ty và người có liên quan. Cho nên, khi giao dịch có dấu hiệu thuộc các trường hợp trên phải chú ý và phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT thông qua.
Xác định giao dịch đối với người có liên quan của công ty
Tình huống đặt ra rằng Tổng Công ty (gọi tắt là A), có: - Công ty TNHH MTV B (100% vốn của A) - Công ty Cổ phần C (A có 75% CP ) Toàn bộ phần vốn 75% của A tại Công ty C giao cho 4 người đại diện A tại Công ty C gồm: 1.Ông K - Chủ Tịch HĐQT Công ty C (đồng thời là TV Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc của Công ty B) 2.Ông L – Thành viên HĐQT, Tổng giám đốc Công ty C (đồng thời là TV Hội đồng thành viên, Phó Tổng Gíam đốc Công ty B) 3.Ông T -Thành viên HĐQT Công ty C ( đồng thời là Phó phòng Kế toán của A) 4.Anh T- Thành viên HĐQT, Trưởng phòng Kỹ thuật Công ty C Cty B và Cty C ký hợp đồng gia công sản phẩm, giá trị hợp đồng lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản Hiện nay công ty C ký Hợp đồng gia công với B (hợp đồng có giá trị trên 35% tài sản của Công ty C nên phải thông qua đại hội đồng cổ đông của C). Vậy ai trong 4 thành viên HĐQT của C nêu trên là người có liên quan hoặc cổ đông có liên quan đến Hợp đồng gia công giữa C và B không được biểu quyết thông qua tại cuộc họp ĐHCĐ của C? Việc xác định người có liên quan là một vấn đề rất quan trọng nhằm xác định giao dịch hợp lệ đối với doanh nghiệp, nhưng bên cạnh đó thì nó vẫn rất dễ nhầm lẫn. Đối với công ty cổ phần thì vấn đề này xuất phát từ Khoản 1 Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020: "Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan 1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây: a) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ; b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ; c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này." Khái niệm "người có liên quan" được nêu tại Điều 4 của văn bản như sau: "Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ; b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con; c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty; d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên; đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty." Từ các nội dung trên, Điều 167 chỉ áp dụng khi công ty C giao dịch vào các chủ thể được liệt kê tại Khoản 1 trên. Trường hợp của tình huống là công ty C giao dịch trực tiếp với công ty B. Trong Khoản 1 Điều 167 nêu trên, quy định tại Điểm a sẽ không áp dụng do trường hợp của tình huống do công ty B không phải là cổ đông của công ty C. Nên công ty B và người có liên quan với công ty B không chịu sự điều chỉnh của Điểm a. Đối với trường hợp tại Điểm b thì giao dịch của đơn vị là giữa công ty C và công ty B với nhau, không phải giao dịch với Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nên công ty B và người có liên quan của họ nên sẽ không chịu sự điều chỉnh của Điểm b. Tương tự với Điểm c thì các 4 cá nhân mà tình huống nêu họ không làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần trong công ty B (đại diện phần vốn/cổ phần khác với sở hữu phần vốn/cổ phần), và người có liên quan của họ cũng không phải là công ty B nên 4 cá nhân đã nêu cũng không thuộc trường hợp áp dụng Điểm c này. Vì vậy, thông tin cung cấp ngay đầu bài sẽ không áp dụng các quy định tại Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 và 4 người đó đều có quyền biểu quyết. Không rõ mình nêu như vậy có đúng không, mọi người cùng chia sẻ nhé.
Người có liên quan đối với một cá nhân gồm những ai?
Nhờ luật sư tư vấn giúp về người có liên quan đối với một cá nhân gồm những ai? Anh rể có phải là người có liên quan của em vợ theo pháp luật không và ngược lại? Xin cảm ơn luật sư
Giải thích về "người có liên quan" trong khoản 17, điều 4, luật DN 2014
Kính gửi Luật sư Tôi đang công tác tại Công ty CP DAP2-Vinachem (sau đây gọi là Cty A), Công ty tôi gặp tình huống sau muốn nhờ luật sư giải đáp giúp. Cty A có mua sản phẩm của Cty B ; Cty A là Cty con của Cty C (do C bỏ hơn 50% vốn chi phối); Cty B là công ty con của C (do C bỏ ra 100% vốn). Hợp đồng mua sản phẩm giữa A và B phải được HĐQT của Cty A thông qua. Đa số thành viên HĐQT Cty A đều do lãnh đạo Cty mẹ là C bổ nhiệm. Khi biểu quyết quyết định vấn đề gì tại HĐQT Cty A thì những người đại diện phần vốn đó đều phải xin ý kiến quyết định từ lãnh đạo Cty mẹ là C. Vậy, căn cứ vào khoản 17, điều 4, luật DN 2014 "người có liên quan" thì Cty B có phải là người có liên quan với Cty A. Do những người quản lý và người đại diện ở Cty A và B đều do người quản lý Cty C quyết định. Kính mong luật sư giải đáp giúp. Xin chân thành cảm ơn!