Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì?
"Cây có cội, nước có nguồn" là một câu tục ngữ quen thuộc trong văn hóa Việt Nam, nhắc nhở con người về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên. Vậy "Cây có cội, nước có nguồn" nghĩa là gì? Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì? Tổ tiên chúng ta từ xưa đã khéo léo sử dụng những sự vật và hiện tượng quen thuộc để tạo ra những hình tượng mang tính đại diện trong các câu thành ngữ, tục ngữ. Câu nói “Cây có cội, nước có nguồn” cũng nằm trong số đó, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa con người và thiên nhiên, đồng thời nhắc nhở con cháu về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên, phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc. “Cây” và “Cội”: Cây cối là biểu tượng gần gũi với đời sống nông nghiệp của người nông dân, đồng thời, sự phát triển của cây cối cũng có thể được ví von với hành trình của con người. “Cội” tượng trưng cho gốc rễ của cây, chính là nguồn cội cho mọi sự phát triển của nó. Dù cây có thể vươn cao, trải qua nhiều biến đổi, thì “cội” vẫn là giá trị cốt lõi không thay đổi. “Nước” và “Nguồn”: Nước không chỉ đại diện cho sự sống mà còn mang ý nghĩa mạnh mẽ, trong khi “nguồn” chỉ về nơi bắt đầu của dòng chảy. Nước có thể lưu thông rộng khắp, từ những con sông nhỏ đến đại dương bao la, nhưng nếu không có nguồn, nó sẽ không thể khởi đầu hành trình của mình. Như vậy, chỉ có “cội” mới nuôi dưỡng “cây”, và chỉ có “nguồn” mới tạo ra “nước”. Hai cặp hình tượng này đúc kết nên một chân lý sâu sắc, nhắc nhở con người về lòng tri ân và nhớ về cội nguồn tổ tiên. Đây chính là truyền thống quý báu được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Theo đó, “Cây có cội, nước có nguồn” là một trong những câu tục ngữ tiêu biểu, truyền tải giá trị nhân cách của con người qua nhiều thế hệ với thông điệp về lòng biết ơn và sự trân trọng mối quan hệ giữa người với người. Câu tục ngữ này thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Đồng thời, "Cây có cội, nước có nguồn" trở thành một bài học về đạo lý, khuyến khích mọi người trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa, tinh thần trong cuộc sống hàng ngày của con người người Việt Nam. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là bao nhiêu? Như đã nói ở trên câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Vậy, theo quy định mức chuẩn trợ cấp ưu đã người có công với cách mạng là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng như sau: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi 1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn)”. 2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định mới là 2.789.000 đồng. Lưu ý: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nêu trên được làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Tóm lại, câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” không chỉ phản ánh sự gắn bó sâu sắc giữa con người với thiên nhiên, mà còn khẳng định giá trị văn hóa và truyền thống tri ân của dân tộc. Qua đó, nó nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của cội nguồn và lòng biết ơn đối với những người đã tạo dựng nên nền tảng cho cuộc sống hiện tại, từ đó khuyến khích mỗi người gìn giữ và phát huy những giá trị quý báu trong cuộc sống hàng ngày.
Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không?
Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? 1. Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: - Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. - Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. - Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. + Thân nhân liệt sĩ. - Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. Như vậy, thân nhân bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất. 2. Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo đó, thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Như vậy, con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân và hưởng các chế độ của thân nhân người có công với cách mạng. 3. Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? Căn cứ Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo đó: - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Như vậy, việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công được thực hiện theo nguyên tắc trên. Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100% và chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình. Tóm lại, thân nhân của bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất, không được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng.
Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng?
Khi nhắc đến những người có công với cách mạng ta thường nghe đến cụm từ Cán bộ Lão thành cách mạng. Vậy, Cán bộ Lão thành cách mạng là gì và đối tượng này được hưởng những chế độ nào? Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Hiện nay pháp luật không có định nghĩa cụ thể về cán bộ Lão thành cách mạng. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định người có công với cách mạng bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; - Liệt sỹ; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng. Như vậy, có thể hiểu cán bộ Lão thành cách mạng là những người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và là một trong những người có công với cách mạng. Điều kiện được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 4 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 là người được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: - Đã tham gia một tổ chức cách mạng hoặc đã thực sự hoạt động cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trước ngày 01/01/1945. - Được kết nạp hoặc được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm 1945. Việc công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 thực hiện theo quy định tại Chỉ thị 27-CT/TW ngày 24/2/1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) “Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm”, Thông tri số 07-TT/TC ngày 21/3/1979 của Ban Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945”. Như vậy, để được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định trên. Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 9 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 - Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người. - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. - Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp. Ngoài ra, nhân thân của cán bộ Lão thành cách mạng cũng sẽ được hưởng các chế độ theo Điều 10 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Như vậy, cán bộ Lão thành cách mạng sẽ được hưởng những chế độ như cấp Giấy chứng nhận, trợ cấp, phụ cấp hằng tháng, BHYT, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, cải thiện nhà ở,...
Người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến có phải là người có công giúp đỡ cách mạng?
Căn cứ vào đâu để xác định người có công giúp đỡ cách mạng? Người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến có phải là người có công giúp đỡ cách mạng không và những chế độ mà người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng là gì? Người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến có phải là người có công giúp đỡ cách mạng? Theo điểm m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, người có công giúp đỡ cách mạng là một trong những người có công với cách mạng. Đồng thời, Điều 38 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn người có công giúp đỡ cách mạng như sau: Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến; - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến. Như vậy, người có công giúp đỡ cách mạng là người có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng trong các trường hợp trên. Theo đó, người có người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến cũng là một đối tượng người có công với cách mạng. Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng những chế độ gì? Theo Điều 39 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng bao gồm: (1) Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945 - Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng; - Bảo hiểm y tế; - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm; - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; - Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; - Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; - Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; - Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. (2) Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến - Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng; - Bảo hiểm y tế; - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; (3) Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến. - Trợ cấp một lần; - Bảo hiểm y tế; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; Lưu ý, người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế không hưởng chế độ ưu đãi quy định trên. Như vậy, người có công giúp đỡ cách mạng tuỳ thuộc vào đối tượng mà sẽ được hưởng những chế độ riêng. Đối với người có người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng, BHYT, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, hỗ trợ cải thiện nhà ở, miễn giảm tiền sử dụng đất… Thân nhân của người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng những chế độ gì? Theo Điều 40 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công giúp đỡ cách mạng như sau: - Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người có công giúp đỡ cách mạng chết. Như vậy, không chỉ người có công giúp đỡ cách mạng mà thân nhân của họ cũng sẽ được hưởng những chế độ theo quy định trên.
MỚI: Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng lên 2.789.000 đồng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP và Nghị định 55/2023/NĐ-CP. Trong đó, tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng lên 2.789.000 đồng đã trở thành điểm nổi bật của Nghị định. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP. Tuy nhiên, vào ngày 01/7/2024 đã ban hành Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi về mức trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng. Mức trợ cấp ưu đãi được quy định cụ thể như sau: (1) Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng lên 2.789.000 đồng Xem chi tiết Nghị định 77/2024/NĐ-CP tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/nghi-dinh-77.pdf Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 3 của Nghị định 75/2021/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 55/2023/NĐ-CP) như sau: - Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn) Như vậy, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng sẽ tăng từ 2.055.000 đồng lên 2.789.000 đồng Bên cạnh đó, Nghị định 77/2024/NĐ-CP đã sửa đổi về mức điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung như sau: - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần. Nội dung chi bao gồm: + Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng. + Thuốc thiết yếu. + Quà tặng cho đối tượng. + Tham quan. + Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 10% mức chi điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng (2) Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng với người có công với cách mạng và thân nhân Theo Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 77/2024/NĐ-CP như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ cấp 1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và thân nhân 1.1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 Diện thoát ly 3.117.000 529.000/ 01 thâm niên Diện không thoát ly 5.291.000 1.2 Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 từ trần Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 2.789.000 Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 2 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và thân nhân 2.1 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 2.884.000 2.2 Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 3 Thân nhân liệt sĩ 3.1 Thân nhân của 01 liệt sĩ 2.789.000 3.2 Thân nhân của 02 liệt sĩ 5.578.000 3.3 Thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên 8.367.000 3.4 Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ sống cô đơn; con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng 2.231.000 3.5 Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ khi còn sống 2.789.000 4 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 8.367.000 2.337.000 Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình 2.789.000 5 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến 2.337.000 6 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B và thân nhân 6.1 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh Phụ lục II Thương binh loại B Phụ lục III Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.399.000 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng 2.867.000 Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên ở gia đình 2.789.000 Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng ở gia đình 3.582.000 6.2 Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 2.911.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 3.627.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 4.622.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 5.329.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 6.378.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 7.104.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.399.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.789.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 2.789.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 3.582.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 8 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và thân nhân 8.1 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% - 40% 2.120.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60% 3.542.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80% 4.964.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 6.358.000 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.399.000 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.789.000 Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình 2.789.000 8.2 Thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% 1.673.000 Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 2.789.000 9 Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày 1.673.000 10 Người có công giúp đỡ cách mạng 10.1 Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945 được hưởng trợ cấp hằng tháng 2.789.000 10.2 Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến được hưởng trợ cấp hằng tháng 1.639.000 10.3 Trường hợp người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 11 Trợ cấp ưu đãi hằng tháng khi theo học tại các cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học 11.1 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thân nhân liệt sĩ; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con của bệnh binh, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên 2.789.000 11.2 Con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60%; con của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60% 1.399.000 Xem thêm bảng mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/muc-huong-tro-cap-doi-voi-thuong-binh.docx Xem thêm bảng mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/muc-huong-tro-cap-thuong-binh-loai-B.docx Tóm lại, Chính phủ đã nâng mức hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng sẽ tăng từ 2.055.000 đồng lên 2.789.000 đồng Bà mẹ Việt Nam anh hùng sẽ được hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng 8.367.000 đồng, phụ cấp ưu đãi hằng tháng 2.337.000 đồng. Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là 2.337.000 đồng; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày là 1.673.000 đồng. Xem thêm bài viết: Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024
04 mức giảm tiền sử dụng đất đối với người có công năm 2024
Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến việc tri ân và chăm sóc người có công với cách mạng. Một trong những chính sách ưu đãi quan trọng dành cho họ là việc giảm tiền sử dụng đất. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về 04 mức giảm tiền sử dụng đất dành cho người có công theo quy định của pháp luật hiện hành. Chính sách giảm tiền sử dụng đất là một phần quan trọng trong các ưu đãi về đất đai mà Nhà nước dành cho người có công, những người đã cống hiến và hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc. Cụ thể, người có công khi mua đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được cấp đất ở sẽ được giảm một phần hoặc miễn tiền sử dụng đất phải nộp. Mức giảm này tùy thuộc từng loại đối tượng cụ thể. (1) Người có công với cách mạng là những ai? Người có công với cách mạng là những người đã đóng góp và hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, và làm rạng danh đất nước. Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 sẽ được hưởng giảm tiền sử dụng đất bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/ 01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. - Bà mẹ Việt Nam anh hùng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến. - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh. - Bệnh binh. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. - Người có công giúp đỡ cách mạng. Như vậy, người có công với cách mạng gồm những đối tượng trên. (2) 04 mức giảm tiền sử dụng đất đối với người có công năm 2024. Theo Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ giảm tiền đất như sau: Giảm 90% tiền sử dụng đất: Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. Giảm 80% tiền sử dụng đất Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. Giảm 70% tiền sử dụng đất Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. + Thân nhân liệt sĩ. Giảm 65% tiền sử dụng đất Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. (3) Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công Theo Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP đề cập đến nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công như sau: - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Tóm lại, pháp luật Việt Nam quy định 04 mức giảm tiền sử dụng đất cho người có công bao gồm giảm 90% tiền sử dụng đất, giảm 80% tiền sử dụng đất, giảm 70% tiền sử dụng đất và giảm 65% tiền sử dụng đất. Mức giảm này được phân thành nhiều mức độ khác nhau, dựa trên từng đối tượng cụ thể.
Thân nhân liệt sĩ được giao đất ở thì có được giảm tiền sử dụng đất không?
Liệt sĩ là người có công với cách mạng. Nhà nước có những chế độ dành cho liệt sĩ cũng như thân nhân của họ theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14. Thân nhân liệt sĩ được giao đất ở thì có được giảm tiền sử dụng đất không? Theo khoản 7 Điều 16 và điểm g khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì thân nhân liệt sĩ sẽ được hưởng một số chế độ trong đó có chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. Như vậy, thân nhân liệt sĩ được giao đất ở thì sẽ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Cụ thể theo điểm đ khoản 1 Điều 104 và điểm d khoản 3 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP có quy định: “Điều 104. Chế độ miễn tiền sử dụng đất 1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. … Điều 105. Chế độ giảm tiền sử dụng đất … 3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … d) Thân nhân liệt sĩ.” Như vậy, nếu thuộc trường hợp là thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì sẽ được miễn tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở. Còn nếu không thuộc trường hợp này thì được giảm 70% tiền sử dụng đất. Theo khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 xác định thân nhân liệt sĩ bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ. Ngoài chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất thì thân nhân liệt sĩ còn được hưởng những chế độ nào? Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ được quy định tại Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 cụ thể như sau: (1) Được Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”. (2) Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. (3) Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây: - Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên; - Vợ hoặc chồng liệt sĩ. (4) Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ tại (3) sống cô đơn, con liệt sĩ tại (3) mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. (5) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. (6) Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ. (7) Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. (8) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: - Trợ cấp tuất hằng tháng; - Bảo hiểm y tế. (9) Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng (3) đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng (8) chết. (10) Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng (3) đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng (8) chết. (11) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. (12) Và một số chế độ khác như: - Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; - Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; - Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; - Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; - Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, thân nhân liệt sĩ sẽ được miễn hoặc giảm 70% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, tùy trường hợp. Ngoài ra họ còn được hưởng những chế độ, chính sách khác như đã liệt kê ở trên.
Năm 2024 người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu?
Người có công với cách mạng là người đã có thành tích trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Họ sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Người có công với cách mạng và thân nhân được hưởng các chế độ ưu đãi gì? Theo Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau: - Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần; - Các chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Bảo hiểm y tế; + Điều dưỡng phục hồi sức khỏe; + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; + Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, người có công với cách mạng hằng tháng sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp. Ngoài ra, người có công cách mạng còn được hưởng các chế độ khác trong chăm sóc sức khoẻ, ưu tiên trong lao động, hỗ trợ cải thiện nhà ở, đất ở,...nếu chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì sẽ được hưởng chế độ ưu đãi 1 lần. Năm 2024 người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Ngày 05/3/2024, Chính phủ ban hành Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH, trong đó hợp nhất Nghị định 75/2021/NĐ-CP và Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo đó, mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ cấp 1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và thân nhân 1.1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: Diện thoát ly 2.297.000 390.000/01 thâm niên Diện không thoát ly 3.899.000 … … … Xem toàn bộ Phụ lục I - Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/29/phu-luc-I.docx Những trường hợp nào sẽ không được công nhận người có công với cách mạng? Theo Điều 53 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định các trường hợp sau đây sẽ không xem xét công nhận người có công với cách mạng: - Không xem xét công nhận người có công với cách mạng trong các trường hợp sau đây: + Tham gia các hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản bội, chiêu hồi; đang chấp hành án phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án treo, tù chung thân, tử hình hoặc bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; + Chết, bị thương, bị bệnh do tự mình gây ra; vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của cơ quan, đơn vị; do tai nạn không phải do hành vi của đối tượng phạm tội gây ra. - Không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đối với người bị khai trừ ra khỏi Đảng. Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên sẽ không được công nhận là người có công với cách mạng và không được hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Xem toàn bộ Phụ lục I - Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/29/phu-luc-I.docx Xem thêm: Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024
Tăng trợ cấp người có công với cách mạng mới nhất năm 2024
Ngày 05/3/2024, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH Nghị định quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Trong đó, tăng trợ cấp người có công với cách mạng mới nhất năm 2024 là bao nhiêu đã trở thành câu hỏi được đông đảo nhiều người quan tâm. Nhà nước ta luôn quan tâm và đánh giá cao những đóng góp của người có công với cách mạng. Việc điều chỉnh mức trợ cấp là cần thiết để đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho những người đã hy sinh và cống hiến cho đất nước. (1) Người có công cách mạng là ai? Theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, người có công với cách mạng bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Liệt sĩ - Bà mẹ Việt Nam anh hùng - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh. - Bệnh binh - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế - Người có công giúp đỡ cách mạng. (2) Tăng trợ cấp người có công với cách mạng mới nhất năm 2024 - Cụ thể theo Điều 3 Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng. - Mức chuẩn này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. - Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định 55/2023/NĐ-CP được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Như vậy, so với mức trợ cấp cũ là là 1.624.000 đồng theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP thì hiện nay mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (tăng 431.000 nghìn đồng) - Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP - Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP - Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP - Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP Trường hợp mức trợ cấp một lần tính theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc: từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính là 01 năm, dưới 06 tháng được tính là 06 tháng. Trường hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính từ ngày 01 tháng 7 của năm đó (theo quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH) (3) Chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng Ngoài các quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp thì người có công với cách mạng có thể hưởng các chế độ ưu đãi được quy định tại chương III Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH, bao gồm: - Bảo hiểm y tế - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe - Hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết - Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học - Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ - Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ - Hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ - Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ - Các chế độ ưu đãi khác Tóm lại, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng, tăng 431.000 nghìn so với quy định cũ. Bên cạnh ưu đãi về trợ cấp, phụ cấp thì tùy theo đối tượng người có công với cách mạng sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi khác nhau theo quy định của pháp luật.
Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng những chế độ nào?
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được xác định là người có công với cách mạng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. 1. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng những chế độ nào? Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người có công với cách mạng thì thân nhân của họ (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi)) sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được quy định tại Điều 31 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sẽ được hưởng các chế độ: - Trợ cấp hằng tháng nếu con đẻ bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên (1). - Bảo hiểm y tế đối với: + Con đẻ từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; + Con đẻ thuộc trường hợp (1). - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì con đẻ được hưởng trợ cấp tuất như sau: + Con đẻ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; + Con đẻ mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng. - Con đẻ thuộc trường hợp (1) thì sẽ được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; - Được hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Ngoài ra, khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết thì thân nhân của họ được hưởng trợ cấp một lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng cũng được trợ cấp mai táng theo quy định. 2. Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người có công với cách mạng thế nào? Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được xem là người có công với cách mạng khi: Người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”: + Mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên; + Vô sinh; + Sinh con dị dạng, dị tật. (Điều 29 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020). Như vậy, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng những chế độ như trợ cấp hằng tháng, bảo hiểm y tế, trợ cấp tuất,… theo như các trường hợp được liệt kê ở trên.
Thân nhân liệt sĩ được miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sang đất ở không?
Thân nhân liệt sĩ bao gồm những đối tượng nào? Thân nhân liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sang đất ở không? Hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc trên. (1) Thân nhân liệt sĩ bao gồm những đối tượng nào? Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 thì liệt sĩ được xem là người có công với cách mạng. Theo đó đó, thân nhân liệt sĩ sẽ bao gồm những đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ. (2) Thân nhân liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sang đất ở không? Trường hợp miễn: Căn cứ theo Điểm đ Khoản 1 Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ miễn tiền sử dụng đất như sau: “1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.” Như vậy, thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng sẽ được Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở. Trường hợp giảm: Tại Điểm d Khoản 3 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất như sau: “3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … d) Thân nhân liệt sĩ.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy nhân thân của liệt sĩ sẽ được giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước nước giao đất ở. (3) Hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất gồm những gì? Căn cứ theo Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất sẽ bao gồm những giấy tờ như sau: - Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01/MGTH được ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/mau-01.doc Mẫu số 01/MGTH - Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng. - Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp. Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC có quy định trường hợp nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất sẽ được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Nghị quyết 42-NQ/TW - Nhà nước quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW. Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện rõ ràng sự chú trọng về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết. Quan điểm của Đảng thể hiện trong Nghị quyết Nghị quyết 42-NQ/TW tiếp tục khẳng định quan điểm xuyên suốt của Đảng về vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa: Thứ nhất, chính sách xã hội là chính sách chăm lo cho con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực, nguồn lực để phát triển bền vững đất nước. Đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn xã hội, thể hiện đặc trưng, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm chính sách xã hội. Đồng thời, tạo điều kiện để Nhân dân được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững. Việc xây dựng và thực hiện chính sách xã hội phải đặt trong tổng thể quản lý phát triển xã hội bền vững. Giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, kiểm soát phân hoá xã hội, bảo đảm an sinh cho Nhân dân trong quá trình phát triển. Thứ ba, đầu tư cho chính sách xã hội là đầu tư cho phát triển. Chú trọng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, phù hợp với khả năng của nền kinh tế, thu nhập của Nhân dân, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực của xã hội là quan trọng. Phải kết hợp nguồn lực trong nước và ngoài nước. Đổi mới công tác quản lý nhà nước. Tăng cường phân cấp, phân quyền; phát huy vai trò chủ thể của Nhân dân, nâng cao hiệu quả hợp tác giữa Nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và Nhân dân trong quản lý phát triển xã hội bền vững. Thứ tư, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân. Động viên sự tham gia tích cực của Nhân dân, doanh nghiệp; khơi dậy khát vọng phát triển, ý chí tự lực, tự cường; phát huy truyền thống tương thân tương ái, tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc. Nhà nước thể hiện sự quan tâm đến chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được đặt ra tại Nghị quyết 42-NQ/TW như sau: Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội. Thứ hai, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội Thứ ba, thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Thứ tư, phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động Thứ năm, xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau Thứ sáu, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng Thứ bảy, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội Thứ tám, đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội Thứ chín, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội Trong đó, mục tiêu thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thể hiện như sau: - Chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. - Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công, nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, người gặp khó khăn trong cuộc sống. - Tiếp tục nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo hướng phải là mức cao nhất trong các chính sách xã hội. - Có chính sách ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe, nhà ở, giáo dục - đào tạo, việc làm, sản xuất và tạo thuận lợi cho người có công và thân nhân tiếp cận các dịch vụ xã hội. - Bảo đảm người có công và gia đình người có công phải có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. - Cơ bản hoàn thành việc giải quyết tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là tìm kiếm, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ. - Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa". Như vậy, tại Nghị quyết này Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm trong công tác thực hiện những chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, không chỉ đối với họ mà còn với gia đình của những người có công với cách mạng và cả những anh hùng, liệt sĩ đã hy sinh cho Tổ quốc.
Trợ giúp pháp lý là gì? Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không?
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Trợ giúp pháp lý là gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không? Tại khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Theo đó, có 7 nhóm người sẽ được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật trong đó có cả đối tượng là người thuộc hộ nghèo. Như vậy, người thuộc hộ nghèo sẽ được trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. - Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. - Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. - Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết. - Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Như vậy, thì người được trợ giúp pháp lý thì sẽ có 8 quyền lợi và đồng thời họ cũng phải nghiêm túc thực hiện 5 nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật nói trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trợ giúp pháp lý góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật
Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024?
Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, những đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng gồm có: - Người có công với cách mạng bao gồm: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; + Liệt sỹ; + Bà mẹ Việt Nam anh hùng; + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; + Bệnh binh; + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; + Người có công giúp đỡ cách mạng. - Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023, tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà 600.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. (2) Mức quà 300.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Tóm lại, người có công với cách mạng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; đại diện thân nhân liệt sĩ; người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) theo quy định trên là những đối tượng được được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
Tặng quà đến 600.000 đồng cho người có công dịp Tết Nguyên đán 2024
Ngày 26/12/2023 Chủ tịch nước đã có Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn. Theo đó, mức tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà tặng 600.000 đồng cho người có công với cách mạng * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Đối với mức quà tặng 600.000 sẽ bao gồm 07 đối tượng có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ hưởng tuất nuôi dưỡng và thân nhân của 2 liệt sĩ trở lên đang hưởng tử tuất. (2) Mức quà tặng 300.000 đồng người có công với cách mạng nhận * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Xem chi tiết Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Cho tôi hỏi những người nào được trợ giúp pháp lý? Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý là gì? Muốn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện như thế nào? 1. Người được trợ giúp pháp lý Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. 2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 người được trợ giúp pháp lý có quyền: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý Theo hướng dẫn tại Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023 trình tự thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý . - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; - Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Bước 2: Giải quyết - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết. - Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý. - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý. - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật; + Người được trợ giúp pháp lý đã chết; + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết. Hồ sơ gồm có: - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP; - Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP và Thông tư 09/2022/TT-BTP; - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. => Theo đó, những người thuộc Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nêu trên được trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. Khi có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ, thực hiện theo hướng dẫn nê trên.
Nguyên tắc chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
Bên cạnh các quy định về chế độ người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng, cần phải lưu ý quy định về nguyên tắc để áp dụng đúng pháp luật. Nguyên tắc khi xác định chế độ ưu đãi thân nhân của người có công với cách mạng đối với trợ cấp tuất hằng tháng Theo Khoản 5 Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về nguyên tắc đối với trợ cấp tuất hằng tháng - Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: a) Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này; b) Thân nhân của một liệt sỹ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sỹ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng; c) Thân nhân của hai liệt sỹ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sỹ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này; d) Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng; đ) Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. Nguyên tắc khi xác định chế độ ưu đãi hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Điều 96 của Nghị định 131/2021/NĐ-CP có quy định nguyên tắc như sau: 1. Người học thuộc nhiều diện được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, đại học thì chỉ hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất. 2. Người học cùng một lúc học ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc nhiều khoa, nhiều ngành thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học. 3. Thời gian hưởng chế độ ưu đãi là thời gian của khung đào tạo theo quy định tại quy chế đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông, kể cả thời gian ngừng học do ốm đau, tai nạn mà chưa có quyết định thôi học. 4. Người học chưa hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định mà chuyển cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học thì được giải quyết tiếp chế độ ưu đãi tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học mới sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng chế độ ưu đãi. 5. Chế độ ưu đãi chỉ được thực hiện đối với người học đã được tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi trong thời gian theo học của cấp học, khóa học. 6. Các trường hợp không áp dụng: a) Không áp dụng chế độ ưu đãi đối với người học đã hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học cùng trình độ đào tạo. b) Không áp dụng trợ cấp hằng tháng đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc chi phí sinh hoạt khi đi học. 7. Thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng được cấp đủ 12 tháng cho một năm học. 8. Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Nguyên tắc khi xác định chế độ ưu đãi hỗ trợ cải thiện nhà ở Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở theo các nguyên tắc sau: a) Căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. b) Kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương, địa phương và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp. c) Bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ. d) Phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan. (Theo khoản 3 Điều 99 Nghị định 131/2021/NĐ-CP) Ngoài hai chế độ trên, các chế độ khác cũng có nguyên tắc được quy định tại Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Con của liệt sĩ có được cấp đất ở không?
Liên quan đến các trường hợp người có công sẽ nhận được một số ưu đãi nhất định cho từng đối tượng cụ thể, bên cạnh đó, thân nhân của họ sẽ được hưởng quyền lợi kèm theo. Một trong những nội dung nhiều người thắc mắc là liệu họ có được nhà nước cấp đất ở, đơn cử như con của liệt sĩ là người có công với cách mạng. Căn cứ Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sỹ như sau: - Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. - Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây + Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên; + Vợ hoặc chồng liệt sỹ. - Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. - Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Tham gia chiến đấu trước năm 1975 mới được công nhận là liệt sỹ? Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định điều kiện công nhận liệt sỹ như sau: - Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; + Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng; + Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; + Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; + Làm nghĩa vụ quốc tế; + Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; + Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; + Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; + Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; + Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội; - Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong; Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng? Căn cứ Điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng như sau: - Khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng. - Vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. - Lợi dụng việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng để vi phạm pháp luật. ==> Do đó, Theo quy định về Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 và các văn bản khác ban hành liên quan chế độ thân nhân liệt sĩ không có quy định nào cấp đất cho thân nhân liệt sĩ, bên cạnh đó, điều kiện để công nhận liệt sĩ không chỉ căn cứ vào tham gia trước năm 1975 mà còn nhiều đối tượng khác được hướng dẫn cụ thể nêu trên.
Từ ngày 05/9/2023 người có công được hỗ trợ tiền di chuyển không quá 05 triệu/năm
Ngày 21/7/2023 Chính phủ đã có Nghị định 55/2023/NĐ-CP sửa đổi một số điều Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Cụ thể, Nghị định điều chỉnh mức tăng tiền hỗ trợ người có công với cách mạng cũng như quy định rõ về phương thức và đối tượng chi trả, trong đó quy định mức hỗ trợ di chuyển cho người có công như sau: (1) Nhận khoán tối đa không quá 5 triệu đồng/năm cho người có công đi lại Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định người có công đang nuôi dưỡng tại cơ sở về thăm gia đình mà tự túc phương tiện vận chuyển thì được hỗ trợ tối đa 01 lần/01 năm (bao gồm tiền đi lại và tiền ăn) cho bản thân đối tượng và 01 người thân đi cùng (nếu có) từ cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình, quê quán người có công và theo chiều ngược lại: Lưu ý: - Hỗ trợ thanh toán theo hóa đơn, bao gồm vé phương tiện vận tải hành khách công cộng, chứng từ hợp pháp hoặc giấy biên nhận theo quy định của pháp luật. - Giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. - Đối với phương tiện máy bay thì được thanh toán tối đa theo giá vé hạng phổ thông tiêu chuẩn và tiền cước hành lý (nếu giá vé chưa bao gồm cước hành lý) theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý nhưng không vượt quá khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác. - Hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/người/lượt. Phương thức nhận tiền: Trường hợp đối tượng nhận hỗ trợ theo hình thức khoán thì được hỗ trợ với mức 3.000 đồng/km/người theo quãng đường nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/đối tượng và người thân/năm. (Hiện hành không quy định rõ các trường hợp được chi trả bằng loại phương tiện, từ cơ sở đến nhà và ngược lại, đặc biệt là chỉ một nhân thân được hỗ trợ di chuyển thay vì số lượng 3 như trước). (2) Hỗ trợ tiền thuốc, bồi dưỡng cho người có công tối đa 8,5 triệu đồng/năm Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định rõ hỗ trợ thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe tại cơ sở nuôi dưỡng, mức tối đa 8.500.000 đồng/01 người/01 năm. Về hình thức hỗ trợ bồi dưỡng phục hồi sức khỏe do Giám đốc các cơ sở nuôi dưỡng quyết định phù hợp với tình trạng sức khỏe của người có công và đặc thù của đơn vị (bao gồm cả chi bồi dưỡng phục hồi sức khỏe khi đối tượng đi điều trị tại cơ sở y tế). (3) Hỗ trợ phí sinh hoạt nuôi dưỡng người có công 08 triệu đồng/năm Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP hỗ trợ phục vụ công tác nuôi dưỡng người có công tại các cơ sở nuôi dưỡng do ngành LĐTBXH quản lý để đảm bảo các khoản chi phí về điện, nước sinh hoạt hoặc mua xăng dầu chạy máy phát điện, lọc nước, vệ sinh môi trường, sửa chữa điện, nước, thuê mướn nhân công, dịch vụ, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc và các khoản chi khác. Mức hỗ trợ phục vụ công tác nuôi dưỡng tối đa 8.000.000 đồng/01 đối tượng/01 năm. (4) Cơ quan nhà nước hỗ trợ 01 triệu đồng khi thăm cá nhân, hộ gia đình của người có công Sửa đổi khoản 11 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP chế độ tặng quà đối với các cơ sở nuôi dưỡng người có công, người có công và gia đình người có công: - Quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 5.000.000 đồng/tập thể, hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể. Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là 1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân. (Tăng mức quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch UBTWMTTQVN đối với gia đình, cá nhân tiền mặt từ 500.000 đồng lên 01 triệu đồng, hiện vật tăng từ 150.000 đồng lên 250.000 đồng). - Quà tặng của lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương: Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 3.000.000 đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể. Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là 1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân”. (Tăng mức quà tặng của lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương đối với gia đình, cá nhân tiền mặt từ 500.000 đồng lên 01 triệu đồng, hiện vật tăng từ 150.000 đồng lên 250.000 đồng). (5) Mức hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người có công với cách mạng Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng tải Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh tải Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B tải Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng tải Xem thêm Nghị định 55/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/9/2023 sửa đổi Nghị định 75/2021/NĐ-CP.
Bộ LĐTBXH hướng dẫn tặng quà cho người có công với cách mạng dịp 27/7/2023
Ngày 27/6/2023, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Công văn 2392/LĐTBXH-NCC về việc hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023). Trước đó, theo thực hiện Quyết định 715/QĐ-CTN của Chủ tịch nước về việc tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023). Theo đó tại Công văn 2392/LĐTBXH-NCC hướng dẫn cụ thể như sau: (1) Đối tượng người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 715/QĐ-CTN được hướng dẫn như sau: Mỗi người chỉ nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước. Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó. Xem bài viết liên quan: Chủ tịch nước quy định 02 mức quà tặng cho người có công với cách mạng dịp 27/7/2023 (2) Đối tượng đại diện thân nhân liệt sĩ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 715/QĐ-CTN được hướng dẫn như sau: - Đại diện thân nhân liệt sĩ là một người duy nhất trong toàn bộ thân nhân còn sống được nhận 01 suất quà. Trường hợp đại diện thân nhân liệt sĩ đồng thời là đối tượng nhận quà theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 715/QĐ-CTN thì cử đại diện thân nhân còn lại của liệt sĩ để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ có duy nhất một người còn sống đồng thời đại diện duy nhất đó thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 715/QĐ-CTN thì người đó được nhận thêm 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ có từ 2 người trở lên còn sống đều thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 715/QĐ-CTN thì cử một người để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. (3) Đối tượng người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Quyết định 715/QĐ-CTN được hướng dẫn như sau: Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận quà tặng của Chủ tịch nước, mỗi liệt sĩ thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận 01 suất quà. Xem chi tiết tại Công văn 2392/LĐTBXH-NCC ngày 27/6/2023.
Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì?
"Cây có cội, nước có nguồn" là một câu tục ngữ quen thuộc trong văn hóa Việt Nam, nhắc nhở con người về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên. Vậy "Cây có cội, nước có nguồn" nghĩa là gì? Cây có cội, nước có nguồn nghĩa là gì? Tổ tiên chúng ta từ xưa đã khéo léo sử dụng những sự vật và hiện tượng quen thuộc để tạo ra những hình tượng mang tính đại diện trong các câu thành ngữ, tục ngữ. Câu nói “Cây có cội, nước có nguồn” cũng nằm trong số đó, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa con người và thiên nhiên, đồng thời nhắc nhở con cháu về lòng biết ơn và sự tri ân đối với cội nguồn và tổ tiên, phản ánh những giá trị văn hóa sâu sắc của dân tộc. “Cây” và “Cội”: Cây cối là biểu tượng gần gũi với đời sống nông nghiệp của người nông dân, đồng thời, sự phát triển của cây cối cũng có thể được ví von với hành trình của con người. “Cội” tượng trưng cho gốc rễ của cây, chính là nguồn cội cho mọi sự phát triển của nó. Dù cây có thể vươn cao, trải qua nhiều biến đổi, thì “cội” vẫn là giá trị cốt lõi không thay đổi. “Nước” và “Nguồn”: Nước không chỉ đại diện cho sự sống mà còn mang ý nghĩa mạnh mẽ, trong khi “nguồn” chỉ về nơi bắt đầu của dòng chảy. Nước có thể lưu thông rộng khắp, từ những con sông nhỏ đến đại dương bao la, nhưng nếu không có nguồn, nó sẽ không thể khởi đầu hành trình của mình. Như vậy, chỉ có “cội” mới nuôi dưỡng “cây”, và chỉ có “nguồn” mới tạo ra “nước”. Hai cặp hình tượng này đúc kết nên một chân lý sâu sắc, nhắc nhở con người về lòng tri ân và nhớ về cội nguồn tổ tiên. Đây chính là truyền thống quý báu được gìn giữ qua nhiều thế hệ. Theo đó, “Cây có cội, nước có nguồn” là một trong những câu tục ngữ tiêu biểu, truyền tải giá trị nhân cách của con người qua nhiều thế hệ với thông điệp về lòng biết ơn và sự trân trọng mối quan hệ giữa người với người. Câu tục ngữ này thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Đồng thời, "Cây có cội, nước có nguồn" trở thành một bài học về đạo lý, khuyến khích mọi người trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa, tinh thần trong cuộc sống hàng ngày của con người người Việt Nam. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là bao nhiêu? Như đã nói ở trên câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” thể hiện lòng tri ân đối với đấng sinh thành và biết ơn những người đi trước, cũng như những anh hùng đã hy sinh để mang lại cuộc sống no ấm cho hôm nay. Vậy, theo quy định mức chuẩn trợ cấp ưu đã người có công với cách mạng là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 75/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng như sau: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi 1. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn)”. 2. Mức chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định này được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Theo đó, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định mới là 2.789.000 đồng. Lưu ý: Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng nêu trên được làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. Các mức quy định theo mức chuẩn được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Tóm lại, câu tục ngữ “Cây có cội, nước có nguồn” không chỉ phản ánh sự gắn bó sâu sắc giữa con người với thiên nhiên, mà còn khẳng định giá trị văn hóa và truyền thống tri ân của dân tộc. Qua đó, nó nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của cội nguồn và lòng biết ơn đối với những người đã tạo dựng nên nền tảng cho cuộc sống hiện tại, từ đó khuyến khích mỗi người gìn giữ và phát huy những giá trị quý báu trong cuộc sống hàng ngày.
Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không?
Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? 1. Thân nhân của bệnh binh có được giảm tiền sử dụng đất hay không? Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: - Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. - Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. - Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. + Thân nhân liệt sĩ. - Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. Như vậy, thân nhân bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất. 2. Con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo đó, thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Như vậy, con nuôi của người có công với cách mạng được xem là thân nhân và hưởng các chế độ của thân nhân người có công với cách mạng. 3. Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công? Căn cứ Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo đó: - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Như vậy, việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công được thực hiện theo nguyên tắc trên. Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100% và chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình. Tóm lại, thân nhân của bệnh binh không thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất, không được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng.
Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng?
Khi nhắc đến những người có công với cách mạng ta thường nghe đến cụm từ Cán bộ Lão thành cách mạng. Vậy, Cán bộ Lão thành cách mạng là gì và đối tượng này được hưởng những chế độ nào? Cán bộ Lão thành cách mạng là gì? Hiện nay pháp luật không có định nghĩa cụ thể về cán bộ Lão thành cách mạng. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định người có công với cách mạng bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; - Liệt sỹ; - Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh; - Bệnh binh; - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; - Người có công giúp đỡ cách mạng. Như vậy, có thể hiểu cán bộ Lão thành cách mạng là những người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và là một trong những người có công với cách mạng. Điều kiện được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 4 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 là người được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau: - Đã tham gia một tổ chức cách mạng hoặc đã thực sự hoạt động cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng trước ngày 01/01/1945. - Được kết nạp hoặc được kết nạp lại vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng Tám năm 1945. Việc công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 thực hiện theo quy định tại Chỉ thị 27-CT/TW ngày 24/2/1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IV) “Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm”, Thông tri số 07-TT/TC ngày 21/3/1979 của Ban Tổ chức Trung ương “Hướng dẫn vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945”. Như vậy, để được công nhận là cán bộ Lão thành cách mạng thì phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định trên. Các chế độ của cán bộ Lão thành cách mạng? Theo Điều 9 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với người tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 như sau: Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 - Cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng. - Bảo hiểm y tế. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người. - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. - Cấp tiền mua báo Nhân dân hằng ngày; tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp. Ngoài ra, nhân thân của cán bộ Lão thành cách mạng cũng sẽ được hưởng các chế độ theo Điều 10 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Như vậy, cán bộ Lão thành cách mạng sẽ được hưởng những chế độ như cấp Giấy chứng nhận, trợ cấp, phụ cấp hằng tháng, BHYT, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, cải thiện nhà ở,...
Người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến có phải là người có công giúp đỡ cách mạng?
Căn cứ vào đâu để xác định người có công giúp đỡ cách mạng? Người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến có phải là người có công giúp đỡ cách mạng không và những chế độ mà người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng là gì? Người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến có phải là người có công giúp đỡ cách mạng? Theo điểm m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, người có công giúp đỡ cách mạng là một trong những người có công với cách mạng. Đồng thời, Điều 38 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn người có công giúp đỡ cách mạng như sau: Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến; - Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến. Như vậy, người có công giúp đỡ cách mạng là người có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng trong các trường hợp trên. Theo đó, người có người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến cũng là một đối tượng người có công với cách mạng. Người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng những chế độ gì? Theo Điều 39 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng bao gồm: (1) Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945 - Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng; - Bảo hiểm y tế; - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm; - Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; - Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; - Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; - Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; - Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. (2) Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến - Trợ cấp hằng tháng; trường hợp sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng; - Bảo hiểm y tế; - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; (3) Chế độ ưu đãi đối với người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến. - Trợ cấp một lần; - Bảo hiểm y tế; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; Lưu ý, người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế không hưởng chế độ ưu đãi quy định trên. Như vậy, người có công giúp đỡ cách mạng tuỳ thuộc vào đối tượng mà sẽ được hưởng những chế độ riêng. Đối với người có người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến thì sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng, BHYT, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ, hỗ trợ cải thiện nhà ở, miễn giảm tiền sử dụng đất… Thân nhân của người có công giúp đỡ cách mạng được hưởng những chế độ gì? Theo Điều 40 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công giúp đỡ cách mạng như sau: - Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi. - Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết. - Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người có công giúp đỡ cách mạng chết. Như vậy, không chỉ người có công giúp đỡ cách mạng mà thân nhân của họ cũng sẽ được hưởng những chế độ theo quy định trên.
MỚI: Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng lên 2.789.000 đồng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP và Nghị định 55/2023/NĐ-CP. Trong đó, tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng lên 2.789.000 đồng đã trở thành điểm nổi bật của Nghị định. Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP. Tuy nhiên, vào ngày 01/7/2024 đã ban hành Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi về mức trợ cấp ưu đãi cho người có công với cách mạng. Mức trợ cấp ưu đãi được quy định cụ thể như sau: (1) Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng lên 2.789.000 đồng Xem chi tiết Nghị định 77/2024/NĐ-CP tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/nghi-dinh-77.pdf Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 3 của Nghị định 75/2021/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 55/2023/NĐ-CP) như sau: - Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (sau đây gọi tắt là mức chuẩn) Như vậy, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng sẽ tăng từ 2.055.000 đồng lên 2.789.000 đồng Bên cạnh đó, Nghị định 77/2024/NĐ-CP đã sửa đổi về mức điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung như sau: - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung: Mức chi bằng 1,8 lần mức chuẩn/01 người/01 lần. Nội dung chi bao gồm: + Tiền ăn trong thời gian điều dưỡng. + Thuốc thiết yếu. + Quà tặng cho đối tượng. + Tham quan. + Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho đối tượng trong thời gian điều dưỡng (mức chi tối đa 10% mức chi điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung), gồm: khăn mặt, xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, chụp ảnh, tư vấn sức khỏe, phục hồi chức năng, sách báo, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao và các khoản chi khác phục vụ đối tượng điều dưỡng (2) Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng với người có công với cách mạng và thân nhân Theo Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 77/2024/NĐ-CP như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ cấp 1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và thân nhân 1.1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 Diện thoát ly 3.117.000 529.000/ 01 thâm niên Diện không thoát ly 5.291.000 1.2 Thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 từ trần Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 2.789.000 Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 2 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và thân nhân 2.1 Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 2.884.000 2.2 Thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 từ trần Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 3 Thân nhân liệt sĩ 3.1 Thân nhân của 01 liệt sĩ 2.789.000 3.2 Thân nhân của 02 liệt sĩ 5.578.000 3.3 Thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên 8.367.000 3.4 Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ sống cô đơn; con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng 2.231.000 3.5 Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ khi còn sống 2.789.000 4 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 8.367.000 2.337.000 Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình 2.789.000 5 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến 2.337.000 6 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B và thân nhân 6.1 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh Phụ lục II Thương binh loại B Phụ lục III Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.399.000 Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng 2.867.000 Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên ở gia đình 2.789.000 Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng ở gia đình 3.582.000 6.2 Thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 7 Bệnh binh và thân nhân 7.1 Bệnh binh Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 50% 2.911.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 51% - 60% 3.627.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 70% 4.622.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71% - 80% 5.329.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% - 90% 6.378.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 91% - 100% 7.104.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.399.000 Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.789.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 2.789.000 Người phục vụ bệnh binh ở gia đình có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 3.582.000 7.2 Thân nhân của bệnh binh: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 8 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và thân nhân 8.1 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% - 40% 2.120.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% - 60% 3.542.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% - 80% 4.964.000 Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 6.358.000 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 1.399.000 Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng 2.789.000 Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình 2.789.000 8.2 Thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 1.565.000 Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên từ trần được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% 1.673.000 Con đẻ còn sống của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên 2.789.000 9 Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày 1.673.000 10 Người có công giúp đỡ cách mạng 10.1 Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945 được hưởng trợ cấp hằng tháng 2.789.000 10.2 Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến được hưởng trợ cấp hằng tháng 1.639.000 10.3 Trường hợp người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến sống cô đơn thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng 2.231.000 11 Trợ cấp ưu đãi hằng tháng khi theo học tại các cơ sở phổ thông dân tộc nội trú, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học 11.1 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thân nhân liệt sĩ; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con của bệnh binh, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên 2.789.000 11.2 Con của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60%; con của bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 60% 1.399.000 Xem thêm bảng mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/muc-huong-tro-cap-doi-voi-thuong-binh.docx Xem thêm bảng mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/muc-huong-tro-cap-thuong-binh-loai-B.docx Tóm lại, Chính phủ đã nâng mức hưởng trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng sẽ tăng từ 2.055.000 đồng lên 2.789.000 đồng Bà mẹ Việt Nam anh hùng sẽ được hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng 8.367.000 đồng, phụ cấp ưu đãi hằng tháng 2.337.000 đồng. Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là 2.337.000 đồng; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày là 1.673.000 đồng. Xem thêm bài viết: Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024
04 mức giảm tiền sử dụng đất đối với người có công năm 2024
Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến việc tri ân và chăm sóc người có công với cách mạng. Một trong những chính sách ưu đãi quan trọng dành cho họ là việc giảm tiền sử dụng đất. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về 04 mức giảm tiền sử dụng đất dành cho người có công theo quy định của pháp luật hiện hành. Chính sách giảm tiền sử dụng đất là một phần quan trọng trong các ưu đãi về đất đai mà Nhà nước dành cho người có công, những người đã cống hiến và hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc. Cụ thể, người có công khi mua đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được cấp đất ở sẽ được giảm một phần hoặc miễn tiền sử dụng đất phải nộp. Mức giảm này tùy thuộc từng loại đối tượng cụ thể. (1) Người có công với cách mạng là những ai? Người có công với cách mạng là những người đã đóng góp và hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, và làm rạng danh đất nước. Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 sẽ được hưởng giảm tiền sử dụng đất bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/ 01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. - Bà mẹ Việt Nam anh hùng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến. - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh. - Bệnh binh. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. - Người có công giúp đỡ cách mạng. Như vậy, người có công với cách mạng gồm những đối tượng trên. (2) 04 mức giảm tiền sử dụng đất đối với người có công năm 2024. Theo Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ giảm tiền đất như sau: Giảm 90% tiền sử dụng đất: Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%. Giảm 80% tiền sử dụng đất Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%. Giảm 70% tiền sử dụng đất Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%. + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến. + Thân nhân liệt sĩ. Giảm 65% tiền sử dụng đất Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế. + Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến. (3) Nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công Theo Điều 106 Nghị định 131/2021/NĐ-CP đề cập đến nguyên tắc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công như sau: - Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 104 và Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP được thực hiện quy định tại Điều 6 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và theo nguyên tắc quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất. - Chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với người có công chỉ áp dụng một lần cho một hộ gia đình và mức hỗ trợ tiền sử dụng đất được tính theo diện tích đất thực tế được giao nhưng tối đa không vượt quá định mức đất ở cho một hộ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. - Trường hợp một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được ưu đãi thì mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 100%. - Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Tóm lại, pháp luật Việt Nam quy định 04 mức giảm tiền sử dụng đất cho người có công bao gồm giảm 90% tiền sử dụng đất, giảm 80% tiền sử dụng đất, giảm 70% tiền sử dụng đất và giảm 65% tiền sử dụng đất. Mức giảm này được phân thành nhiều mức độ khác nhau, dựa trên từng đối tượng cụ thể.
Thân nhân liệt sĩ được giao đất ở thì có được giảm tiền sử dụng đất không?
Liệt sĩ là người có công với cách mạng. Nhà nước có những chế độ dành cho liệt sĩ cũng như thân nhân của họ theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Pháp lệnh số: 02/2020/UBTVQH14. Thân nhân liệt sĩ được giao đất ở thì có được giảm tiền sử dụng đất không? Theo khoản 7 Điều 16 và điểm g khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì thân nhân liệt sĩ sẽ được hưởng một số chế độ trong đó có chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước. Như vậy, thân nhân liệt sĩ được giao đất ở thì sẽ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Cụ thể theo điểm đ khoản 1 Điều 104 và điểm d khoản 3 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP có quy định: “Điều 104. Chế độ miễn tiền sử dụng đất 1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. … Điều 105. Chế độ giảm tiền sử dụng đất … 3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … d) Thân nhân liệt sĩ.” Như vậy, nếu thuộc trường hợp là thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì sẽ được miễn tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở. Còn nếu không thuộc trường hợp này thì được giảm 70% tiền sử dụng đất. Theo khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 xác định thân nhân liệt sĩ bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ. Ngoài chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất thì thân nhân liệt sĩ còn được hưởng những chế độ nào? Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ được quy định tại Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 cụ thể như sau: (1) Được Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”. (2) Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. (3) Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây: - Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên; - Vợ hoặc chồng liệt sĩ. (4) Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ tại (3) sống cô đơn, con liệt sĩ tại (3) mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. (5) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. (6) Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ. (7) Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ. (8) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: - Trợ cấp tuất hằng tháng; - Bảo hiểm y tế. (9) Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng (3) đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng (8) chết. (10) Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng (3) đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng (8) chết. (11) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. (12) Và một số chế độ khác như: - Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; - Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; - Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; - Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; - Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; - Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; - Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, thân nhân liệt sĩ sẽ được miễn hoặc giảm 70% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, tùy trường hợp. Ngoài ra họ còn được hưởng những chế độ, chính sách khác như đã liệt kê ở trên.
Năm 2024 người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu?
Người có công với cách mạng là người đã có thành tích trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Họ sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Người có công với cách mạng và thân nhân được hưởng các chế độ ưu đãi gì? Theo Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 thì tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau: - Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần; - Các chế độ ưu đãi khác bao gồm: + Bảo hiểm y tế; + Điều dưỡng phục hồi sức khỏe; + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; + Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; + Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở; + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước; + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng; + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh; + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, người có công với cách mạng hằng tháng sẽ được hưởng trợ cấp, phụ cấp. Ngoài ra, người có công cách mạng còn được hưởng các chế độ khác trong chăm sóc sức khoẻ, ưu tiên trong lao động, hỗ trợ cải thiện nhà ở, đất ở,...nếu chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì sẽ được hưởng chế độ ưu đãi 1 lần. Năm 2024 người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng bao nhiêu? Ngày 05/3/2024, Chính phủ ban hành Văn bản hợp nhất 834/VBHN-BLĐTBXH, trong đó hợp nhất Nghị định 75/2021/NĐ-CP và Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Theo đó, mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I như sau: MỨC TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI HẰNG THÁNG STT Đối tượng Mức trợ cấp, phụ cấp Trợ cấp Phụ cấp 1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và thân nhân 1.1 Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945: Diện thoát ly 2.297.000 390.000/01 thâm niên Diện không thoát ly 3.899.000 … … … Xem toàn bộ Phụ lục I - Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/29/phu-luc-I.docx Những trường hợp nào sẽ không được công nhận người có công với cách mạng? Theo Điều 53 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định các trường hợp sau đây sẽ không xem xét công nhận người có công với cách mạng: - Không xem xét công nhận người có công với cách mạng trong các trường hợp sau đây: + Tham gia các hoạt động chống phá chế độ, Đảng, Nhà nước; đào ngũ, phản bội, chiêu hồi; đang chấp hành án phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án treo, tù chung thân, tử hình hoặc bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân; + Chết, bị thương, bị bệnh do tự mình gây ra; vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của cơ quan, đơn vị; do tai nạn không phải do hành vi của đối tượng phạm tội gây ra. - Không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đối với người bị khai trừ ra khỏi Đảng. Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên sẽ không được công nhận là người có công với cách mạng và không được hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Xem toàn bộ Phụ lục I - Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/29/phu-luc-I.docx Xem thêm: Mức trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh theo tỷ lệ tổn thương cơ thể năm 2024
Tăng trợ cấp người có công với cách mạng mới nhất năm 2024
Ngày 05/3/2024, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH Nghị định quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Trong đó, tăng trợ cấp người có công với cách mạng mới nhất năm 2024 là bao nhiêu đã trở thành câu hỏi được đông đảo nhiều người quan tâm. Nhà nước ta luôn quan tâm và đánh giá cao những đóng góp của người có công với cách mạng. Việc điều chỉnh mức trợ cấp là cần thiết để đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho những người đã hy sinh và cống hiến cho đất nước. (1) Người có công cách mạng là ai? Theo khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, người có công với cách mạng bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Liệt sĩ - Bà mẹ Việt Nam anh hùng - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân - Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến - Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh. - Bệnh binh - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế - Người có công giúp đỡ cách mạng. (2) Tăng trợ cấp người có công với cách mạng mới nhất năm 2024 - Cụ thể theo Điều 3 Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng. - Mức chuẩn này làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng. - Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định 55/2023/NĐ-CP được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng. Như vậy, so với mức trợ cấp cũ là là 1.624.000 đồng theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP thì hiện nay mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng (tăng 431.000 nghìn đồng) - Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP - Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP - Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP - Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP Trường hợp mức trợ cấp một lần tính theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc: từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính là 01 năm, dưới 06 tháng được tính là 06 tháng. Trường hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính từ ngày 01 tháng 7 của năm đó (theo quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH) (3) Chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng Ngoài các quy định về mức hưởng trợ cấp, phụ cấp thì người có công với cách mạng có thể hưởng các chế độ ưu đãi được quy định tại chương III Văn bản hợp nhất số 834/VBHN-BLĐTBXH, bao gồm: - Bảo hiểm y tế - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe - Hỗ trợ phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết - Hỗ trợ ưu đãi giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học - Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ - Hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ - Hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ - Xác định danh tính hài cốt liệt sĩ - Các chế độ ưu đãi khác Tóm lại, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.055.000 đồng, tăng 431.000 nghìn so với quy định cũ. Bên cạnh ưu đãi về trợ cấp, phụ cấp thì tùy theo đối tượng người có công với cách mạng sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi khác nhau theo quy định của pháp luật.
Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng những chế độ nào?
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được xác định là người có công với cách mạng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. 1. Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng những chế độ nào? Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người có công với cách mạng thì thân nhân của họ (bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi)) sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được quy định tại Điều 31 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sẽ được hưởng các chế độ: - Trợ cấp hằng tháng nếu con đẻ bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên (1). - Bảo hiểm y tế đối với: + Con đẻ từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; + Con đẻ thuộc trường hợp (1). - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì con đẻ được hưởng trợ cấp tuất như sau: + Con đẻ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; + Con đẻ mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng. - Con đẻ thuộc trường hợp (1) thì sẽ được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên; - Được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; - Được hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Ngoài ra, khi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học chết thì thân nhân của họ được hưởng trợ cấp một lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng cũng được trợ cấp mai táng theo quy định. 2. Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người có công với cách mạng thế nào? Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được xem là người có công với cách mạng khi: Người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K và một số địa danh thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị bị nhiễm chất độc hóa học dẫn đến một trong các trường hợp sau thì được cơ quan có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học”: + Mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên; + Vô sinh; + Sinh con dị dạng, dị tật. (Điều 29 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020). Như vậy, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được hưởng những chế độ như trợ cấp hằng tháng, bảo hiểm y tế, trợ cấp tuất,… theo như các trường hợp được liệt kê ở trên.
Thân nhân liệt sĩ được miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sang đất ở không?
Thân nhân liệt sĩ bao gồm những đối tượng nào? Thân nhân liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sang đất ở không? Hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp những thắc mắc trên. (1) Thân nhân liệt sĩ bao gồm những đối tượng nào? Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 thì liệt sĩ được xem là người có công với cách mạng. Theo đó đó, thân nhân liệt sĩ sẽ bao gồm những đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ. (2) Thân nhân liệt sĩ có được miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sang đất ở không? Trường hợp miễn: Căn cứ theo Điểm đ Khoản 1 Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ miễn tiền sử dụng đất như sau: “1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.” Như vậy, thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng sẽ được Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở. Trường hợp giảm: Tại Điểm d Khoản 3 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về chế độ giảm tiền sử dụng đất như sau: “3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: … d) Thân nhân liệt sĩ.” Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy nhân thân của liệt sĩ sẽ được giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước nước giao đất ở. (3) Hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất gồm những gì? Căn cứ theo Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Hồ sơ xin miễn giảm tiền sử dụng đất sẽ bao gồm những giấy tờ như sau: - Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01/MGTH được ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/mau-01.doc Mẫu số 01/MGTH - Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng. - Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp. Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư 76/2014/TT-BTC có quy định trường hợp nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất sẽ được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Nghị quyết 42-NQ/TW - Nhà nước quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết 42-NQ/TW. Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện rõ ràng sự chú trọng về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết. Quan điểm của Đảng thể hiện trong Nghị quyết Nghị quyết 42-NQ/TW tiếp tục khẳng định quan điểm xuyên suốt của Đảng về vị trí, vai trò của chính sách xã hội trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa: Thứ nhất, chính sách xã hội là chính sách chăm lo cho con người, vì con người, lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, mục tiêu, động lực, nguồn lực để phát triển bền vững đất nước. Đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn xã hội, thể hiện đặc trưng, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm chính sách xã hội. Đồng thời, tạo điều kiện để Nhân dân được thụ hưởng thành quả của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ hai, đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững. Việc xây dựng và thực hiện chính sách xã hội phải đặt trong tổng thể quản lý phát triển xã hội bền vững. Giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, kiểm soát phân hoá xã hội, bảo đảm an sinh cho Nhân dân trong quá trình phát triển. Thứ ba, đầu tư cho chính sách xã hội là đầu tư cho phát triển. Chú trọng huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, phù hợp với khả năng của nền kinh tế, thu nhập của Nhân dân, trong đó nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực của xã hội là quan trọng. Phải kết hợp nguồn lực trong nước và ngoài nước. Đổi mới công tác quản lý nhà nước. Tăng cường phân cấp, phân quyền; phát huy vai trò chủ thể của Nhân dân, nâng cao hiệu quả hợp tác giữa Nhà nước, tư nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng và Nhân dân trong quản lý phát triển xã hội bền vững. Thứ tư, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân. Động viên sự tham gia tích cực của Nhân dân, doanh nghiệp; khơi dậy khát vọng phát triển, ý chí tự lực, tự cường; phát huy truyền thống tương thân tương ái, tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc. Nhà nước thể hiện sự quan tâm đến chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được đặt ra tại Nghị quyết 42-NQ/TW như sau: Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội. Thứ hai, nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước về chính sách xã hội Thứ ba, thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Thứ tư, phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động Thứ năm, xây dựng hệ thống an sinh xã hội bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, không để ai bị bỏ lại phía sau Thứ sáu, nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng Thứ bảy, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ xã hội Thứ tám, đẩy mạnh hợp tác và tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện chính sách xã hội Thứ chín, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội Trong đó, mục tiêu thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được thể hiện như sau: - Chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. - Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần người có công, nhất là người ở vùng sâu, vùng xa, người gặp khó khăn trong cuộc sống. - Tiếp tục nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo hướng phải là mức cao nhất trong các chính sách xã hội. - Có chính sách ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe, nhà ở, giáo dục - đào tạo, việc làm, sản xuất và tạo thuận lợi cho người có công và thân nhân tiếp cận các dịch vụ xã hội. - Bảo đảm người có công và gia đình người có công phải có mức sống từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú. - Cơ bản hoàn thành việc giải quyết tồn đọng trong chính sách người có công, nhất là tìm kiếm, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; xây dựng, tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ. - Phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", khuyến khích tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tích cực tham gia các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa". Như vậy, tại Nghị quyết này Đảng và Nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm trong công tác thực hiện những chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, không chỉ đối với họ mà còn với gia đình của những người có công với cách mạng và cả những anh hùng, liệt sĩ đã hy sinh cho Tổ quốc.
Trợ giúp pháp lý là gì? Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không?
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Trợ giúp pháp lý là gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 như sau: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Người thuộc hộ nghèo có được trợ giúp pháp lý hay không? Tại khoản 2 Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. Theo đó, có 7 nhóm người sẽ được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật trong đó có cả đối tượng là người thuộc hộ nghèo. Như vậy, người thuộc hộ nghèo sẽ được trợ giúp pháp lý. Người được trợ giúp pháp lý sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 về quyền của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý như sau: - Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. - Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. - Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. - Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết. - Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý. Như vậy, thì người được trợ giúp pháp lý thì sẽ có 8 quyền lợi và đồng thời họ cũng phải nghiêm túc thực hiện 5 nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật nói trên. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy trợ giúp pháp lý góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Các đối tượng được trợ giúp pháp lý sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật
Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024?
Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Những đối tượng nào được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, những đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng gồm có: - Người có công với cách mạng bao gồm: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; + Liệt sỹ; + Bà mẹ Việt Nam anh hùng; + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; + Bệnh binh; + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; + Người có công giúp đỡ cách mạng. - Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ. Đối tượng người có công với cách mạng nào được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024? Theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023, tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà 600.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. (2) Mức quà 300.000 đồng tặng: * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Tóm lại, người có công với cách mạng; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; đại diện thân nhân liệt sĩ; người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) theo quy định trên là những đối tượng được được nhận quà nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
Tặng quà đến 600.000 đồng cho người có công dịp Tết Nguyên đán 2024
Ngày 26/12/2023 Chủ tịch nước đã có Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn. Theo đó, mức tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà tặng 600.000 đồng cho người có công với cách mạng * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Đối với mức quà tặng 600.000 sẽ bao gồm 07 đối tượng có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ hưởng tuất nuôi dưỡng và thân nhân của 2 liệt sĩ trở lên đang hưởng tử tuất. (2) Mức quà tặng 300.000 đồng người có công với cách mạng nhận * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Xem chi tiết Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Đối tượng được nhà nước trợ giúp pháp lý miễn phí. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý
Cho tôi hỏi những người nào được trợ giúp pháp lý? Quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý là gì? Muốn yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cần phải thực hiện như thế nào? 1. Người được trợ giúp pháp lý Theo Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định người được trợ giúp pháp lý bao gồm: - Người có công với cách mạng. - Người thuộc hộ nghèo. - Trẻ em. - Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. - Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo. - Người có khó khăn về tài chính là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; + Người nhiễm chất độc da cam; + Người cao tuổi; + Người khuyết tật; + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; + Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; + Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; + Người nhiễm HIV. 2. Quyền của người được trợ giúp pháp lý Căn cứ theo Điều 8 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 người được trợ giúp pháp lý có quyền: - Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. - Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan. - Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý. - Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này. - Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý. - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Hướng dẫn yêu cầu trợ giúp pháp lý Theo hướng dẫn tại Quyết định 228/QĐ-BTP ngày 27/02/2023 trình tự thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý . - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; Trong trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn. - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý; - Trường hợp gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Bước 2: Giải quyết - Sau khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải xem xét và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện thụ lý hoặc phải bổ sung thêm giấy tờ, tài liệu có liên quan. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện (còn dưới 05 ngày làm việc), sắp đến ngày xét xử (theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc), cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết. - Thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu chứng minh là người được trợ giúp pháp lý đối với trường hợp thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau: + Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cung cấp, bổ sung các giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý. Trường hợp người được trợ giúp pháp lý cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường hợp bất khả kháng thì thời hạn bổ sung giấy tờ, tài liệu là 10 ngày làm việc, kể từ khi vụ việc trợ giúp pháp lý được thụ lý; + Trường hợp người yêu cầu trợ giúp pháp lý không cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý trong thời hạn nêu trên thì vụ việc trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện. Việc không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý được tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện trợ giúp pháp lý thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp pháp lý. - Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý đủ điều kiện thụ lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố, Chi nhánh của Trung tâm hoặc tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý vào Sổ thụ lý, theo dõi vụ việc trợ giúp pháp lý. - Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu trợ giúp pháp lý không phải là vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; + Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật; + Người được trợ giúp pháp lý đã chết; + Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết. Hồ sơ gồm có: - Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP; - Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP và Thông tư 09/2022/TT-BTP; - Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý. => Theo đó, những người thuộc Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nêu trên được trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác. Khi có nhu cầu cần trợ giúp pháp lý thì chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ, thực hiện theo hướng dẫn nê trên.
Nguyên tắc chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng
Bên cạnh các quy định về chế độ người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng, cần phải lưu ý quy định về nguyên tắc để áp dụng đúng pháp luật. Nguyên tắc khi xác định chế độ ưu đãi thân nhân của người có công với cách mạng đối với trợ cấp tuất hằng tháng Theo Khoản 5 Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định về nguyên tắc đối với trợ cấp tuất hằng tháng - Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: a) Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này; b) Thân nhân của một liệt sỹ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sỹ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng; c) Thân nhân của hai liệt sỹ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sỹ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này; d) Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng; đ) Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. Nguyên tắc khi xác định chế độ ưu đãi hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Điều 96 của Nghị định 131/2021/NĐ-CP có quy định nguyên tắc như sau: 1. Người học thuộc nhiều diện được hưởng chế độ ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, đại học thì chỉ hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất. 2. Người học cùng một lúc học ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học hoặc nhiều khoa, nhiều ngành thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi mức cao nhất tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học. 3. Thời gian hưởng chế độ ưu đãi là thời gian của khung đào tạo theo quy định tại quy chế đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ thông, kể cả thời gian ngừng học do ốm đau, tai nạn mà chưa có quyết định thôi học. 4. Người học chưa hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định mà chuyển cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học thì được giải quyết tiếp chế độ ưu đãi tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học mới sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng chế độ ưu đãi. 5. Chế độ ưu đãi chỉ được thực hiện đối với người học đã được tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi trong thời gian theo học của cấp học, khóa học. 6. Các trường hợp không áp dụng: a) Không áp dụng chế độ ưu đãi đối với người học đã hưởng chế độ ưu đãi đủ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học cùng trình độ đào tạo. b) Không áp dụng trợ cấp hằng tháng đối với trường hợp đang hưởng lương hoặc chi phí sinh hoạt khi đi học. 7. Thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng được cấp đủ 12 tháng cho một năm học. 8. Trường hợp người có công đồng thời là thân nhân liệt sĩ thì chỉ hưởng chế độ cao nhất của một đối tượng. Nguyên tắc khi xác định chế độ ưu đãi hỗ trợ cải thiện nhà ở Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở theo các nguyên tắc sau: a) Căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. b) Kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương, địa phương và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp. c) Bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ. d) Phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan. (Theo khoản 3 Điều 99 Nghị định 131/2021/NĐ-CP) Ngoài hai chế độ trên, các chế độ khác cũng có nguyên tắc được quy định tại Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Con của liệt sĩ có được cấp đất ở không?
Liên quan đến các trường hợp người có công sẽ nhận được một số ưu đãi nhất định cho từng đối tượng cụ thể, bên cạnh đó, thân nhân của họ sẽ được hưởng quyền lợi kèm theo. Một trong những nội dung nhiều người thắc mắc là liệu họ có được nhà nước cấp đất ở, đơn cử như con của liệt sĩ là người có công với cách mạng. Căn cứ Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sỹ như sau: - Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ. - Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần. - Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây + Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên; + Vợ hoặc chồng liệt sỹ. - Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sỹ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng. - Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm. - Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ. - Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 - Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Tham gia chiến đấu trước năm 1975 mới được công nhận là liệt sỹ? Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định điều kiện công nhận liệt sỹ như sau: - Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sỹ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia; + Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng; + Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; + Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh; + Làm nghĩa vụ quốc tế; + Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; + Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm; + Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định; + Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm; + Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội; - Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong; Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng? Căn cứ Điều 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng như sau: - Khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng. - Vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. - Lợi dụng việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng để vi phạm pháp luật. ==> Do đó, Theo quy định về Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 và các văn bản khác ban hành liên quan chế độ thân nhân liệt sĩ không có quy định nào cấp đất cho thân nhân liệt sĩ, bên cạnh đó, điều kiện để công nhận liệt sĩ không chỉ căn cứ vào tham gia trước năm 1975 mà còn nhiều đối tượng khác được hướng dẫn cụ thể nêu trên.
Từ ngày 05/9/2023 người có công được hỗ trợ tiền di chuyển không quá 05 triệu/năm
Ngày 21/7/2023 Chính phủ đã có Nghị định 55/2023/NĐ-CP sửa đổi một số điều Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Cụ thể, Nghị định điều chỉnh mức tăng tiền hỗ trợ người có công với cách mạng cũng như quy định rõ về phương thức và đối tượng chi trả, trong đó quy định mức hỗ trợ di chuyển cho người có công như sau: (1) Nhận khoán tối đa không quá 5 triệu đồng/năm cho người có công đi lại Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định người có công đang nuôi dưỡng tại cơ sở về thăm gia đình mà tự túc phương tiện vận chuyển thì được hỗ trợ tối đa 01 lần/01 năm (bao gồm tiền đi lại và tiền ăn) cho bản thân đối tượng và 01 người thân đi cùng (nếu có) từ cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình, quê quán người có công và theo chiều ngược lại: Lưu ý: - Hỗ trợ thanh toán theo hóa đơn, bao gồm vé phương tiện vận tải hành khách công cộng, chứng từ hợp pháp hoặc giấy biên nhận theo quy định của pháp luật. - Giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. - Đối với phương tiện máy bay thì được thanh toán tối đa theo giá vé hạng phổ thông tiêu chuẩn và tiền cước hành lý (nếu giá vé chưa bao gồm cước hành lý) theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý nhưng không vượt quá khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác. - Hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/người/lượt. Phương thức nhận tiền: Trường hợp đối tượng nhận hỗ trợ theo hình thức khoán thì được hỗ trợ với mức 3.000 đồng/km/người theo quãng đường nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/đối tượng và người thân/năm. (Hiện hành không quy định rõ các trường hợp được chi trả bằng loại phương tiện, từ cơ sở đến nhà và ngược lại, đặc biệt là chỉ một nhân thân được hỗ trợ di chuyển thay vì số lượng 3 như trước). (2) Hỗ trợ tiền thuốc, bồi dưỡng cho người có công tối đa 8,5 triệu đồng/năm Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định rõ hỗ trợ thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe tại cơ sở nuôi dưỡng, mức tối đa 8.500.000 đồng/01 người/01 năm. Về hình thức hỗ trợ bồi dưỡng phục hồi sức khỏe do Giám đốc các cơ sở nuôi dưỡng quyết định phù hợp với tình trạng sức khỏe của người có công và đặc thù của đơn vị (bao gồm cả chi bồi dưỡng phục hồi sức khỏe khi đối tượng đi điều trị tại cơ sở y tế). (3) Hỗ trợ phí sinh hoạt nuôi dưỡng người có công 08 triệu đồng/năm Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP hỗ trợ phục vụ công tác nuôi dưỡng người có công tại các cơ sở nuôi dưỡng do ngành LĐTBXH quản lý để đảm bảo các khoản chi phí về điện, nước sinh hoạt hoặc mua xăng dầu chạy máy phát điện, lọc nước, vệ sinh môi trường, sửa chữa điện, nước, thuê mướn nhân công, dịch vụ, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc và các khoản chi khác. Mức hỗ trợ phục vụ công tác nuôi dưỡng tối đa 8.000.000 đồng/01 đối tượng/01 năm. (4) Cơ quan nhà nước hỗ trợ 01 triệu đồng khi thăm cá nhân, hộ gia đình của người có công Sửa đổi khoản 11 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP chế độ tặng quà đối với các cơ sở nuôi dưỡng người có công, người có công và gia đình người có công: - Quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 5.000.000 đồng/tập thể, hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể. Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là 1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân. (Tăng mức quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch UBTWMTTQVN đối với gia đình, cá nhân tiền mặt từ 500.000 đồng lên 01 triệu đồng, hiện vật tăng từ 150.000 đồng lên 250.000 đồng). - Quà tặng của lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương: Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt là 3.000.000 đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể. Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt là 1.000.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 250.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân”. (Tăng mức quà tặng của lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương đối với gia đình, cá nhân tiền mặt từ 500.000 đồng lên 01 triệu đồng, hiện vật tăng từ 150.000 đồng lên 250.000 đồng). (5) Mức hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người có công với cách mạng Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng tải Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh tải Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B tải Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng tải Xem thêm Nghị định 55/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/9/2023 sửa đổi Nghị định 75/2021/NĐ-CP.
Bộ LĐTBXH hướng dẫn tặng quà cho người có công với cách mạng dịp 27/7/2023
Ngày 27/6/2023, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Công văn 2392/LĐTBXH-NCC về việc hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023). Trước đó, theo thực hiện Quyết định 715/QĐ-CTN của Chủ tịch nước về việc tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023). Theo đó tại Công văn 2392/LĐTBXH-NCC hướng dẫn cụ thể như sau: (1) Đối tượng người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 715/QĐ-CTN được hướng dẫn như sau: Mỗi người chỉ nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước. Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó. Xem bài viết liên quan: Chủ tịch nước quy định 02 mức quà tặng cho người có công với cách mạng dịp 27/7/2023 (2) Đối tượng đại diện thân nhân liệt sĩ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 715/QĐ-CTN được hướng dẫn như sau: - Đại diện thân nhân liệt sĩ là một người duy nhất trong toàn bộ thân nhân còn sống được nhận 01 suất quà. Trường hợp đại diện thân nhân liệt sĩ đồng thời là đối tượng nhận quà theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 715/QĐ-CTN thì cử đại diện thân nhân còn lại của liệt sĩ để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ có duy nhất một người còn sống đồng thời đại diện duy nhất đó thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 715/QĐ-CTN thì người đó được nhận thêm 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ có từ 2 người trở lên còn sống đều thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 715/QĐ-CTN thì cử một người để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. (3) Đối tượng người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Quyết định 715/QĐ-CTN được hướng dẫn như sau: Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận quà tặng của Chủ tịch nước, mỗi liệt sĩ thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận 01 suất quà. Xem chi tiết tại Công văn 2392/LĐTBXH-NCC ngày 27/6/2023.