Quy định mới về việc đọc kinh sách tôn giáo đối người bị tạm giữ, người bị tạm giam?
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đối với người chấp hành án phạt tù đã được ghi nhận trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình tổ chức thực hiện, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho phạm nhân trong quá trình chấp hành án phạt tù theo đúng quy định pháp luật. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người Theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo. Theo đó, mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, không ngoại trừ người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy định mới về việc sử dụng kinh sách của bị tạm giữ, người bị tạm giam Theo Điều 4 Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân và được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân theo quy định của pháp luật về nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ không được làm ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và không trái với quy định của pháp luật có liên quan. -Việc bảo đảm và quản lý kinh sách; thời gian, địa điểm sử dụng kinh sách và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ được thực hiện theo nội quy, quy chế của cơ sở quản lý, giam giữ. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc ban hành nội quy, quy chế của cơ sở quản lý, giam giữ thuộc phạm vi quản lý. Trên đây là một số quy định về việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực từ ngày 30/03/2024.
Bổ sung thêm 03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ năm 2022
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính tại kỳ họp thứ 10. Luật sửa đổi sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/01/2022. Theo đó, Luật có những thay đổi về trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể: * Bổ sung thêm 03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính Theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan 2014 sửa đổi Khoản 1 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: 1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tại Khoản 61 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 sửa đổi Điều 122 bổ sung thêm các trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau: (1) Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (2) Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; (3) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Luật sửa đổi đã bổ sung 03 trường hợp tạm giữ người trong khi Luật hải quan hiện hành quy định 02 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính. * Về thời gian tạm giữ người Theo điểm b Khoản 61 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 quy định: Thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được giải đến nơi tạm giữ. Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì thời gian tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi pham. Đối với người tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng. Xem chi tiết tại:
Người bị tạm giữ, tạm giam có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng?
Cơ sở giam giữ là nơi tổ chức giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bao gồm trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí theo khu và phân loại khác nhau. Trong một số trường hợp nhất định người bị tạm giam, tạm giữ có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Theo quy định, có một số nhóm đố tượng có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Căn cứ Khoản 4 Điều 18 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định, người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng, cụ thể: - Người đồng tính, người chuyển giới; - Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này, bao gồm: + Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; + Người bị kết án tử hình; + Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh. - Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng. Trên đây là những trường hợp người bị tạm giam, tạm giữ có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng.
Thưa luật sư, chiều vào ngày 13/2/2019 thì đội hình sự quận quận 4 có xuống mời chồng em theo điều tra vụ mất trộm két xắt ở quận 4, mà trong khi xuống mời chồng em đi thì họ không có giấy mời gì hết chỉ nói miệng qua điện thoại. Đến hết ngày 13/2 em vẫn chưa nhận được giấy báo là sẽ tạm giữ chồng em, vậy thưa luật sư sau 24 tiếng em có quyền được lên đón chồng em về không ? Và nếu sau 24 tiếng họ không gởi giấy báo tạm giam thì em có được quyền kiện họ tội bắt người vu không ? Mong luật sư hãy tư vấn giúp em vì em còn con nhỏ mới 1 tháng tuổi
Tổng hợp các cặp thuật ngữ dễ nhầm lẫn trong Hình sự
>>> Các cặp thuật ngữ dễ bị nhầm lẫn trong Luật đất đai >>> Tập hợp cặp thuật ngữ dễ nhầm lẫn trong lĩnh vực thuế >>> Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS Để sử dụng đó một cách chính xác nhất, hạn chế sự nhầm lẫn thì chỉ có cách là chúng ta phải hiểu thật đúng và thật đầy đủ nghĩa của từ. Hôm nay mình hệ thống lại một số khái niệm liên quan đễn lĩnh vực hình sự để giúp chúng ta tránh được sự nhẫm lần trong khi nói cũng như khi viết. STT Thuật ngữ và ý nghĩa thuật ngữ 1 Bị can Bị cáo Là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự Là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử Khi có cáo trạng của VKS đồng thời Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì sẽ gọi là bị cáo 2 Người bị tạm giữ Người bị tạm giam Là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ Bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam 3 Người làm chứng Người chứng kiến Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng 4 Đầu thú Tự thú Là việc người phạm tội sau khi đã bị phát hiện về hành vi phạm tội tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền Là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình trước khi bị phát hiện về hành vi đó 5 Áp giải Dẫn giải Là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử Là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định 6 Phạm tội 02 lần trở lên Tái phạm Là người phạm tội trước đó đã thực hiện cùng một tội từ 02 lần trở lên hoặc có thể có nhiều hành vi phạm tội ở các tội khác nhau nhưng chưa bị truy cứu khi vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý 7 Che giấu tội phạm Không tố giác tội phạm Người không hứa hẹn trước mà che giấu về hành vi phạm tội Người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác 8 Nghi can Nghi phạm Là người bị nghi là có liên quan đến vụ án và thuộc trường hợp chưa bị bắt Là người bị nghi là tội phạm, có dấu hiệu của một tội phạm và đã bị lệnh bắt Căn cứ: - Bộ luật Hình sự 2015 - Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 - Luật Thi hành Tạm giữ, Tạm giam 2015
Quy định mới về quyền của người bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 01/01/2018
>>> Danh sách Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và các văn bản hướng dẫn >>> Phân biệt danh bản, chỉ bản >>> Cấm quan hệ đồng tính tại cơ sở giam giữ >>> 5 điểm quan trọng của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 >>> Công văn hướng dẫn một số vấn đề liên quan đến tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự Lẽ ra Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, song Bộ luật hình sự 2015 bị ngưng hiệu lực để chờ sửa đổi, dẫn đến Luật này cũng tạm hoãn thi hành và đến 01/01/2018 mới chính thức được áp dụng. Tuy bị hạn chế vế quyền, song, người bị tạm giữ, tạm giam cũng có các quyền nhất định sau đây: 1. Được quyền không bị tra tấn, truy bức, dùng nhục hình và các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, tạm giam. 2. Được quyền thăm gặp thân nhân bao gồm những người có quan hệ sau với người bị tạm giữ, tạm giam: - Ông bà nội, ông bà ngoại. - Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ/chồng - Vợ/chồng - Anh, chị, em ruột - Con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể - Cháu ruột Lưu ý: - Người bị tạm giữ được thăm gặp thân nhân 01 lần/thời gian tạm giữ - Người bị tạm giam đựơc thăm gặp thân nhân 01 lần/tháng Mỗi lần thăm gặp không quá 01 giờ. - Khi đến thăm gặp phải mang Giấy tờ tùy thân và Giấy tờ xác nhận mối quan hệ với người bị tạm giữ, tạm giam. 3. Được quyền bào chữa 4. Được trợ giúp pháp lý 5. Được tiếp xúc lãnh sự 6. Được khiếu nại, tố cáo 7. Được phân loại và bố trí buồng giam, giữ riêng: - Người bị tạm giữ; - Người bị tạm giam; - Người dưới 18 tuổi; - Phụ nữ; - Người nước ngoài; - Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; - Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ; giết người; cướp tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm; - Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia; - Người bị kết án tử hình; - Người đang chờ chấp hành án phạt tù; - Người thường xuyên vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ; - Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh. 8. Được đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt. Ngày lễ, Tết được ăn thêm nhưng không vượt quá 05 lần tiêu chuẩn. 9. Được nhận quà của thân nhân gửi, cụ thể: - Người bị tạm giữ: 01 lần/thời gian bị tạm giữ - Người bị tạm giam: 03 lần/tháng. Định lượng quà: Là đồ ăn, thức uống cho mỗi lần không quá 03 lần tiêu chuẩn 10. Được bố trí chỗ nằm tối thiểu: 02m2 (có sàn nằm và chiếu) 11. Được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt cá nhân như xà phòng, kem đánh răng và đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ. 12. Được nhận thư, sách, báo và tài liệu. 13. Được hưởng chế độ khám chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh. 14. Được nhận thuốc chữa bệnh từ thân nhân và phải có đơn thuốc của thầy thuốc. 15. Được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. 16. Được cấp tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Người bị tạm giữ, tạm giam bị hạn chế các quyền sau: - Đi lại. - Giao dịch dân sự (phải thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp) - Tiếp xúc. - Thông tin, liên lạc - Tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo.
Quy định mới về việc đọc kinh sách tôn giáo đối người bị tạm giữ, người bị tạm giam?
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách theo hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đối với người chấp hành án phạt tù đã được ghi nhận trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình tổ chức thực hiện, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho phạm nhân trong quá trình chấp hành án phạt tù theo đúng quy định pháp luật. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người Theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo. Theo đó, mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, không ngoại trừ người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy định mới về việc sử dụng kinh sách của bị tạm giữ, người bị tạm giam Theo Điều 4 Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau - Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân và được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân theo quy định của pháp luật về nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ không được làm ảnh hưởng đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và không trái với quy định của pháp luật có liên quan. -Việc bảo đảm và quản lý kinh sách; thời gian, địa điểm sử dụng kinh sách và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo cho người bị quản lý, giam giữ tại cơ sở quản lý, giam giữ được thực hiện theo nội quy, quy chế của cơ sở quản lý, giam giữ. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc ban hành nội quy, quy chế của cơ sở quản lý, giam giữ thuộc phạm vi quản lý. Trên đây là một số quy định về việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực từ ngày 30/03/2024.
Bổ sung thêm 03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính từ năm 2022
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính tại kỳ họp thứ 10. Luật sửa đổi sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/01/2022. Theo đó, Luật có những thay đổi về trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể: * Bổ sung thêm 03 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính Theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan 2014 sửa đổi Khoản 1 Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: 1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tại Khoản 61 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 sửa đổi Điều 122 bổ sung thêm các trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, cụ thể như sau: (1) Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (2) Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; (3) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy. Luật sửa đổi đã bổ sung 03 trường hợp tạm giữ người trong khi Luật hải quan hiện hành quy định 02 trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính. * Về thời gian tạm giữ người Theo điểm b Khoản 61 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020 quy định: Thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được giải đến nơi tạm giữ. Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì thời gian tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi pham. Đối với người tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng. Xem chi tiết tại:
Người bị tạm giữ, tạm giam có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng?
Cơ sở giam giữ là nơi tổ chức giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam, bao gồm trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí theo khu và phân loại khác nhau. Trong một số trường hợp nhất định người bị tạm giam, tạm giữ có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Theo quy định, có một số nhóm đố tượng có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng. Căn cứ Khoản 4 Điều 18 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định, người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng, cụ thể: - Người đồng tính, người chuyển giới; - Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này, bao gồm: + Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; + Người bị kết án tử hình; + Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh. - Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng. Trên đây là những trường hợp người bị tạm giam, tạm giữ có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng.
Thưa luật sư, chiều vào ngày 13/2/2019 thì đội hình sự quận quận 4 có xuống mời chồng em theo điều tra vụ mất trộm két xắt ở quận 4, mà trong khi xuống mời chồng em đi thì họ không có giấy mời gì hết chỉ nói miệng qua điện thoại. Đến hết ngày 13/2 em vẫn chưa nhận được giấy báo là sẽ tạm giữ chồng em, vậy thưa luật sư sau 24 tiếng em có quyền được lên đón chồng em về không ? Và nếu sau 24 tiếng họ không gởi giấy báo tạm giam thì em có được quyền kiện họ tội bắt người vu không ? Mong luật sư hãy tư vấn giúp em vì em còn con nhỏ mới 1 tháng tuổi
Tổng hợp các cặp thuật ngữ dễ nhầm lẫn trong Hình sự
>>> Các cặp thuật ngữ dễ bị nhầm lẫn trong Luật đất đai >>> Tập hợp cặp thuật ngữ dễ nhầm lẫn trong lĩnh vực thuế >>> Phân biệt các cặp tội phạm dễ nhầm lẫn trong BLHS Để sử dụng đó một cách chính xác nhất, hạn chế sự nhầm lẫn thì chỉ có cách là chúng ta phải hiểu thật đúng và thật đầy đủ nghĩa của từ. Hôm nay mình hệ thống lại một số khái niệm liên quan đễn lĩnh vực hình sự để giúp chúng ta tránh được sự nhẫm lần trong khi nói cũng như khi viết. STT Thuật ngữ và ý nghĩa thuật ngữ 1 Bị can Bị cáo Là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự Là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử Khi có cáo trạng của VKS đồng thời Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì sẽ gọi là bị cáo 2 Người bị tạm giữ Người bị tạm giam Là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ Bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam 3 Người làm chứng Người chứng kiến Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng Là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng 4 Đầu thú Tự thú Là việc người phạm tội sau khi đã bị phát hiện về hành vi phạm tội tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền Là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình trước khi bị phát hiện về hành vi đó 5 Áp giải Dẫn giải Là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử Là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định 6 Phạm tội 02 lần trở lên Tái phạm Là người phạm tội trước đó đã thực hiện cùng một tội từ 02 lần trở lên hoặc có thể có nhiều hành vi phạm tội ở các tội khác nhau nhưng chưa bị truy cứu khi vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý 7 Che giấu tội phạm Không tố giác tội phạm Người không hứa hẹn trước mà che giấu về hành vi phạm tội Người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác 8 Nghi can Nghi phạm Là người bị nghi là có liên quan đến vụ án và thuộc trường hợp chưa bị bắt Là người bị nghi là tội phạm, có dấu hiệu của một tội phạm và đã bị lệnh bắt Căn cứ: - Bộ luật Hình sự 2015 - Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 - Luật Thi hành Tạm giữ, Tạm giam 2015
Quy định mới về quyền của người bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 01/01/2018
>>> Danh sách Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 và các văn bản hướng dẫn >>> Phân biệt danh bản, chỉ bản >>> Cấm quan hệ đồng tính tại cơ sở giam giữ >>> 5 điểm quan trọng của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 >>> Công văn hướng dẫn một số vấn đề liên quan đến tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự Lẽ ra Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, song Bộ luật hình sự 2015 bị ngưng hiệu lực để chờ sửa đổi, dẫn đến Luật này cũng tạm hoãn thi hành và đến 01/01/2018 mới chính thức được áp dụng. Tuy bị hạn chế vế quyền, song, người bị tạm giữ, tạm giam cũng có các quyền nhất định sau đây: 1. Được quyền không bị tra tấn, truy bức, dùng nhục hình và các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, tạm giam. 2. Được quyền thăm gặp thân nhân bao gồm những người có quan hệ sau với người bị tạm giữ, tạm giam: - Ông bà nội, ông bà ngoại. - Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ/chồng - Vợ/chồng - Anh, chị, em ruột - Con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể - Cháu ruột Lưu ý: - Người bị tạm giữ được thăm gặp thân nhân 01 lần/thời gian tạm giữ - Người bị tạm giam đựơc thăm gặp thân nhân 01 lần/tháng Mỗi lần thăm gặp không quá 01 giờ. - Khi đến thăm gặp phải mang Giấy tờ tùy thân và Giấy tờ xác nhận mối quan hệ với người bị tạm giữ, tạm giam. 3. Được quyền bào chữa 4. Được trợ giúp pháp lý 5. Được tiếp xúc lãnh sự 6. Được khiếu nại, tố cáo 7. Được phân loại và bố trí buồng giam, giữ riêng: - Người bị tạm giữ; - Người bị tạm giam; - Người dưới 18 tuổi; - Phụ nữ; - Người nước ngoài; - Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; - Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ; giết người; cướp tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm; - Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia; - Người bị kết án tử hình; - Người đang chờ chấp hành án phạt tù; - Người thường xuyên vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ; - Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh. 8. Được đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt. Ngày lễ, Tết được ăn thêm nhưng không vượt quá 05 lần tiêu chuẩn. 9. Được nhận quà của thân nhân gửi, cụ thể: - Người bị tạm giữ: 01 lần/thời gian bị tạm giữ - Người bị tạm giam: 03 lần/tháng. Định lượng quà: Là đồ ăn, thức uống cho mỗi lần không quá 03 lần tiêu chuẩn 10. Được bố trí chỗ nằm tối thiểu: 02m2 (có sàn nằm và chiếu) 11. Được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt cá nhân như xà phòng, kem đánh răng và đồ dùng cần thiết cho vệ sinh phụ nữ. 12. Được nhận thư, sách, báo và tài liệu. 13. Được hưởng chế độ khám chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh. 14. Được nhận thuốc chữa bệnh từ thân nhân và phải có đơn thuốc của thầy thuốc. 15. Được trang bị hệ thống truyền thanh, truyền hình. 16. Được cấp tờ báo địa phương hoặc báo trung ương. Người bị tạm giữ, tạm giam bị hạn chế các quyền sau: - Đi lại. - Giao dịch dân sự (phải thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp) - Tiếp xúc. - Thông tin, liên lạc - Tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo.