Tài sản bị phát mại do xử án oan sai được bồi thường thế nào?
Việc tài sản bị phát mại do xử án oan sai gây tổn thất nặng nề về vật chất và tinh thần cho người bị oan, vậy việc bồi thường khi phát mại tài sản của người bị oan sai như thế nào? (1) Ai là người được yêu cầu Nhà nước bồi thường khi xử án oan sai? Theo quy định của pháp luật, Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường và phục hồi nhân phẩm đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Quyền được yêu cầu bồi thường đương nhiên thuộc về người bị thiệt hại, tuy nhiên, có một số trường hợp người bị xét xử oan sai đã qua đời nhưng người nhà mới phát hiện ra sự việc bị oan sai năm xưa thì có quyền yêu cầu Nhà nước thực hiện việc bồi thường thiệt hại không? Theo quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường: - Người bị thiệt hại - Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại - Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 - Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường Như vậy, ngoài người bị thiệt hại, những người thừa kế của người bị thiệt hại, người đại diện của người bị thiệt hại và cá nhân pháp nhân được ủy quyền yêu cầu bồi thường đều có quyền được yêu cầu Nhà nước bồi thường khi có oan sai, thiệt hại do người thực hiện công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. (2) Tài sản bị phát mại do xử án oan sai được bồi thường thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, khi có thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện như sau: 1- Tài sản bị phát mại, bị mất: - Mức bồi thường dựa vào giá thị trường của tài sản cùng loại tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Thời điểm xác định hiện trạng tài sản là thời điểm thiệt hại xảy ra. 2- Tài sản bị hư hỏng: - Mức bồi thường là chi phí sửa chữa, khôi phục tài sản theo giá thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Nếu không thể sửa chữa, khôi phục thì áp dụng theo quy định của Tài sản bị phát mại, bị mất. 3- Thiệt hại do không sử dụng, khai thác tài sản: - Mức bồi thường là thu nhập thực tế bị mất. - Đối với tài sản cho thuê: thu nhập thực tế bị mất được xác định theo mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Đối với tài sản không cho thuê: thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản mang lại trước thời điểm thiệt hại xảy ra. 4- Khoản tiền đã nộp ngân sách, bị tịch thu, thi hành án, đặt để bảo đảm: - Người bị thiệt hại được hoàn trả các khoản tiền đó cùng khoản lãi. - Lãi suất được tính theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 5. Thiệt hại do không thực hiện được giao dịch dân sự, kinh tế: - Mức bồi thường là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản lãi của khoản tiền phạt đó. - Lãi suất được tính theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 6. Thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết: -Mức bồi thường chỉ bao gồm phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết. Như vậy, Nhà nước sẽ không áp đặt một mức tiền bồi thường cứng mà sẽ linh hoạt bồi thường tùy theo giá trị tài sản bị thiệt hại, và từng trường hợp cụ thể của tài sản (tài sản có thuê không, tài sản có lấy lãi không,...) Việc quy định bồi thường theo nhiều trường hợp như vậy nhằm khắc phục triệt để những thiệt hại về tài sản của người bị oan sai, hành động này thể hiện rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc bồi thường cho người bị thiệt hại do sai sót của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án, bù đắp phần nào các tổn thất về vật chất và tinh thần cho người bị thiệt hại.
Trình tự thủ tục hồ sơ tiến hành phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại
Trên thực tế, đối với những người bị hại trong các trường hợp bị buộc thôi việc trái pháp luật, bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật, họ cũng phải chịu rất nhiều hậu quả to lớn, không chỉ về vật chất mà cả tinh thần, do đó việc phục hồi danh dự đối với các đối tượng này là vô cùng cần thiết. Trình tự thủ tục phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại Trường hợp chủ động phục hồi danh dự - Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc Nhà nước chủ động tổ chức thực hiện phục hồi danh dự ; - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị thiệt hại có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc đồng ý với nội dung thông báo hoặc không đồng ý với nội dung thông báo (có ý kiến đề nghị cụ thể về nội dung không đồng ý) hoặc đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự và gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không nhận được trả lời của người bị thiệt hại thì việc phục hồi danh dự sẽ được thực hiện khi người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản. Trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự theo quy định của Luật thì không còn quyền yêu cầu phục hồi danh dự, việc từ chối phải được thể hiện bằng văn bản. Trong trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản, trong đó ghi rõ việc từ chối quyền được phục hồi danh dự của người bị thiệt hại, biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017. - Sau khi nhận được văn bản có ý kiến đồng ý của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự hoặc văn bản yêu cầu phục hồi danh dự trong trường hợp người bị thiệt hại khi nhận được thông báo về việc phục hồi danh dự đã đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự ngay , cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai và/hoặc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017. Phục hồi danh dự theo yêu cầu cầu người bị thiệt hại - Người bị thiệt hại có văn bản yêu cầu bồi thường bao gồm nội dung yêu cầu phục hồi danh dự; - Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai và/hoặc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 56, Điều 58 và Điều 59 Luật TNBTCNN năm 2017. Thời hạn giải quyết phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại Trực tiếp - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, người bị thiệt hại có ý kiến trả lời bằng văn bản và gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trong trường hợp người bị thiệt hại trả lời bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản có ý kiến đồng ý của người bị thiệt hại hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự. Yêu cầu phục hồi danh dự tại Văn bản yêu cầu bồi thường hoặc Ý kiến trả lời Thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự hoặc Văn bản đề nghị phục hồi danh dự (trong trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đã Thông báo nhưng người bị thiệt hại đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự mà yêu cầu sau) được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cơ quan quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Dịch vụ bưu chính - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, người bị thiệt hại có ý kiến trả lời bằng văn bản và gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trong trường hợp người bị thiệt hại trả lời bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản có ý kiến đồng ý của người bị thiệt hại hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự. Yêu cầu phục hồi danh dự tại Văn bản yêu cầu bồi thường hoặc Ý kiến trả lời Thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự hoặc Văn bản đề nghị phục hồi danh dự (trong trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đã Thông báo nhưng người bị thiệt hại đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự mà yêu cầu sau) được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cơ quan quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Hồ sơ giải quyết phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại - Văn bản yêu cầu bồi thường (mẫu 01/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP). - Thông báo về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự (mẫu 17/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP); - Biên bản trả lời thông báo tổ chức thực hiện phục hồi danh dự (mẫu 18/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP). Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đã Thông báo nhưng người bị thiệt hại chưa đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự mà yêu cầu sau thì thành phần hồ sơ gồm: Thông báo về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự (mẫu 17/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP); Ý kiến của người bị thiệt hại đề nghi chưa thực hiện phục hồi danh dự; Văn bản đề nghị phục hồi danh dự.
Tài sản bị phát mại do xử án oan sai được bồi thường thế nào?
Việc tài sản bị phát mại do xử án oan sai gây tổn thất nặng nề về vật chất và tinh thần cho người bị oan, vậy việc bồi thường khi phát mại tài sản của người bị oan sai như thế nào? (1) Ai là người được yêu cầu Nhà nước bồi thường khi xử án oan sai? Theo quy định của pháp luật, Nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường và phục hồi nhân phẩm đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Quyền được yêu cầu bồi thường đương nhiên thuộc về người bị thiệt hại, tuy nhiên, có một số trường hợp người bị xét xử oan sai đã qua đời nhưng người nhà mới phát hiện ra sự việc bị oan sai năm xưa thì có quyền yêu cầu Nhà nước thực hiện việc bồi thường thiệt hại không? Theo quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường: - Người bị thiệt hại - Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại - Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 - Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường Như vậy, ngoài người bị thiệt hại, những người thừa kế của người bị thiệt hại, người đại diện của người bị thiệt hại và cá nhân pháp nhân được ủy quyền yêu cầu bồi thường đều có quyền được yêu cầu Nhà nước bồi thường khi có oan sai, thiệt hại do người thực hiện công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. (2) Tài sản bị phát mại do xử án oan sai được bồi thường thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, khi có thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện như sau: 1- Tài sản bị phát mại, bị mất: - Mức bồi thường dựa vào giá thị trường của tài sản cùng loại tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Thời điểm xác định hiện trạng tài sản là thời điểm thiệt hại xảy ra. 2- Tài sản bị hư hỏng: - Mức bồi thường là chi phí sửa chữa, khôi phục tài sản theo giá thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Nếu không thể sửa chữa, khôi phục thì áp dụng theo quy định của Tài sản bị phát mại, bị mất. 3- Thiệt hại do không sử dụng, khai thác tài sản: - Mức bồi thường là thu nhập thực tế bị mất. - Đối với tài sản cho thuê: thu nhập thực tế bị mất được xác định theo mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. - Đối với tài sản không cho thuê: thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản mang lại trước thời điểm thiệt hại xảy ra. 4- Khoản tiền đã nộp ngân sách, bị tịch thu, thi hành án, đặt để bảo đảm: - Người bị thiệt hại được hoàn trả các khoản tiền đó cùng khoản lãi. - Lãi suất được tính theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 5. Thiệt hại do không thực hiện được giao dịch dân sự, kinh tế: - Mức bồi thường là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản lãi của khoản tiền phạt đó. - Lãi suất được tính theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 6. Thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết: -Mức bồi thường chỉ bao gồm phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết. Như vậy, Nhà nước sẽ không áp đặt một mức tiền bồi thường cứng mà sẽ linh hoạt bồi thường tùy theo giá trị tài sản bị thiệt hại, và từng trường hợp cụ thể của tài sản (tài sản có thuê không, tài sản có lấy lãi không,...) Việc quy định bồi thường theo nhiều trường hợp như vậy nhằm khắc phục triệt để những thiệt hại về tài sản của người bị oan sai, hành động này thể hiện rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc bồi thường cho người bị thiệt hại do sai sót của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án, bù đắp phần nào các tổn thất về vật chất và tinh thần cho người bị thiệt hại.
Trình tự thủ tục hồ sơ tiến hành phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại
Trên thực tế, đối với những người bị hại trong các trường hợp bị buộc thôi việc trái pháp luật, bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật, họ cũng phải chịu rất nhiều hậu quả to lớn, không chỉ về vật chất mà cả tinh thần, do đó việc phục hồi danh dự đối với các đối tượng này là vô cùng cần thiết. Trình tự thủ tục phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại Trường hợp chủ động phục hồi danh dự - Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc Nhà nước chủ động tổ chức thực hiện phục hồi danh dự ; - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị thiệt hại có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc đồng ý với nội dung thông báo hoặc không đồng ý với nội dung thông báo (có ý kiến đề nghị cụ thể về nội dung không đồng ý) hoặc đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự và gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không nhận được trả lời của người bị thiệt hại thì việc phục hồi danh dự sẽ được thực hiện khi người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản. Trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự theo quy định của Luật thì không còn quyền yêu cầu phục hồi danh dự, việc từ chối phải được thể hiện bằng văn bản. Trong trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản, trong đó ghi rõ việc từ chối quyền được phục hồi danh dự của người bị thiệt hại, biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017. - Sau khi nhận được văn bản có ý kiến đồng ý của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự hoặc văn bản yêu cầu phục hồi danh dự trong trường hợp người bị thiệt hại khi nhận được thông báo về việc phục hồi danh dự đã đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự ngay , cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai và/hoặc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Luật TNBTCNN năm 2017. Phục hồi danh dự theo yêu cầu cầu người bị thiệt hại - Người bị thiệt hại có văn bản yêu cầu bồi thường bao gồm nội dung yêu cầu phục hồi danh dự; - Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai và/hoặc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 56, Điều 58 và Điều 59 Luật TNBTCNN năm 2017. Thời hạn giải quyết phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại Trực tiếp - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, người bị thiệt hại có ý kiến trả lời bằng văn bản và gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trong trường hợp người bị thiệt hại trả lời bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản có ý kiến đồng ý của người bị thiệt hại hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự. Yêu cầu phục hồi danh dự tại Văn bản yêu cầu bồi thường hoặc Ý kiến trả lời Thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự hoặc Văn bản đề nghị phục hồi danh dự (trong trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đã Thông báo nhưng người bị thiệt hại đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự mà yêu cầu sau) được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cơ quan quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Dịch vụ bưu chính - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại, người bị thiệt hại có ý kiến trả lời bằng văn bản và gửi cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Trong trường hợp người bị thiệt hại trả lời bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản có ý kiến đồng ý của người bị thiệt hại hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh dự. Yêu cầu phục hồi danh dự tại Văn bản yêu cầu bồi thường hoặc Ý kiến trả lời Thông báo về việc Nhà nước tổ chức phục hồi danh dự hoặc Văn bản đề nghị phục hồi danh dự (trong trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đã Thông báo nhưng người bị thiệt hại đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự mà yêu cầu sau) được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cơ quan quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại. Hồ sơ giải quyết phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại - Văn bản yêu cầu bồi thường (mẫu 01/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP). - Thông báo về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự (mẫu 17/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP); - Biên bản trả lời thông báo tổ chức thực hiện phục hồi danh dự (mẫu 18/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP). Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đã Thông báo nhưng người bị thiệt hại chưa đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự mà yêu cầu sau thì thành phần hồ sơ gồm: Thông báo về việc tổ chức thực hiện phục hồi danh dự (mẫu 17/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP); Ý kiến của người bị thiệt hại đề nghi chưa thực hiện phục hồi danh dự; Văn bản đề nghị phục hồi danh dự.