Khi cưỡng chế thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận tài sản thì có bán tài sản được không?
Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 quy định thì việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Đầu tiên, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Theo điểm c Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 thì khi người bị cưỡng chế không tự nguyện bàn giao đất thì ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Về việc bàn giao, xử lý tài sản cưỡng chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Theo quy định này thì sau khi thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Như vậy, khi cưỡng chế nếu chủ tài sản không nhận di sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành bảo quản và gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ tài sản không đến nhận thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành bán đấu giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM
Theo Báo Sài Gòn Giải Phóng đưa tin, UBND quận 5 vừa được lãnh đạo TP.HCM giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú (quận 5). Cụ thể thông tin như thế nào? Từ vụ việc trên, khi nào thì nhà nước cưỡng chế thu hồi đất? Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM UBND quận 5 vừa được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú. Cơ quan đang rà soát hồ sơ, quy trình thủ tục cưỡng chế theo quy định đối với khu đất trên và sẽ tiến hành các công việc trong thời gian sớm nhất. Trước đó, ngày 25/10/2023, UBND TP HCM đã ban hành quyết định thu hồi đất tại số 152 Trần Phú. Ngày 10/01/2024, Văn phòng Đăng ký đất đai TP HCM có công văn gửi Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và Công ty TNHH Vina Alliance về việc giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện việc giao nộp giấy chứng nhận nên Sở Tài nguyên - Môi trường ra công văn thông báo việc thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Sở Tài nguyên và Môi trường nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đăng ký biến động do nhận góp vốn của Công ty TNHH Vina Alliance đối với khu đất tại số 152 Trần Phú không còn giá trị pháp lý. Sau gần 6 tháng, phía doanh nghiệp vẫn chưa hợp tác, bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng các đơn vị liên quan đã có cuộc họp với UBND quận 5. Quyết định đưa ra sau cuộc họp là UBND quận 5 thực hiện thủ tục cưỡng chế để thu hồi đất theo thẩm quyền. Khi nào Nhà nước ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất? Theo quy định hiện hành tại Điều 71 Luật Đất đai 2013: - Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Như vậy, theo quy định hiện hành thì người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ có quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế sẽ được thực hiện khi quyết định đã được niêm yết công khai, có hiệu lực thi hành và đã giao cho người bị cưỡng chế. Đồng thời, tại Điều 89 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 quy định: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. - Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì điều kiện để thực hiện cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo Luật Đất đai 2024. Theo đó quy định cụ thể và chi tiết hơn các điều kiện. Đồng thời có thêm quy định mới về thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận hoặc từ chối nhận quyết định. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 Theo quy định tại Khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; + Đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; + Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên + Các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; Nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên. Xem thêm: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thay đổi diện tích đất năm 2024? Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cách điền năm 2024? Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ?
Khi cưỡng chế thu hồi đất mà chủ tài sản không đến nhận tài sản thì có bán tài sản được không?
Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 quy định thì việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Đầu tiên, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Khi cưỡng chế thu hồi đất mà người có tài sản không đến nhận tài sản theo thông báo thì cơ quan có thẩm quyền có bán tài sản đó được hay không? Theo điểm c Khoản 4 Điều 89 Luật đất đai 2024 thì khi người bị cưỡng chế không tự nguyện bàn giao đất thì ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Về việc bàn giao, xử lý tài sản cưỡng chế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Theo quy định này thì sau khi thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Như vậy, khi cưỡng chế nếu chủ tài sản không nhận di sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành bảo quản và gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày. Sau 60 ngày kể từ ngày thông báo mà chủ tài sản không đến nhận thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành bán đấu giá tài sản. Số tiền thu được từ bán đấu giá sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó.
Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM
Theo Báo Sài Gòn Giải Phóng đưa tin, UBND quận 5 vừa được lãnh đạo TP.HCM giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú (quận 5). Cụ thể thông tin như thế nào? Từ vụ việc trên, khi nào thì nhà nước cưỡng chế thu hồi đất? Cưỡng chế thu hồi khu “đất vàng” 152 Trần Phú quận 5 TPHCM UBND quận 5 vừa được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục cưỡng chế đối với địa chỉ nhà đất 152 Trần Phú. Cơ quan đang rà soát hồ sơ, quy trình thủ tục cưỡng chế theo quy định đối với khu đất trên và sẽ tiến hành các công việc trong thời gian sớm nhất. Trước đó, ngày 25/10/2023, UBND TP HCM đã ban hành quyết định thu hồi đất tại số 152 Trần Phú. Ngày 10/01/2024, Văn phòng Đăng ký đất đai TP HCM có công văn gửi Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam và Công ty TNHH Vina Alliance về việc giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện việc giao nộp giấy chứng nhận nên Sở Tài nguyên - Môi trường ra công văn thông báo việc thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Sở Tài nguyên và Môi trường nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đăng ký biến động do nhận góp vốn của Công ty TNHH Vina Alliance đối với khu đất tại số 152 Trần Phú không còn giá trị pháp lý. Sau gần 6 tháng, phía doanh nghiệp vẫn chưa hợp tác, bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu đất 152 Trần Phú. Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường, cùng các đơn vị liên quan đã có cuộc họp với UBND quận 5. Quyết định đưa ra sau cuộc họp là UBND quận 5 thực hiện thủ tục cưỡng chế để thu hồi đất theo thẩm quyền. Khi nào Nhà nước ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất? Theo quy định hiện hành tại Điều 71 Luật Đất đai 2013: - Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Như vậy, theo quy định hiện hành thì người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ có quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế sẽ được thực hiện khi quyết định đã được niêm yết công khai, có hiệu lực thi hành và đã giao cho người bị cưỡng chế. Đồng thời, tại Điều 89 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 quy định: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. - Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì điều kiện để thực hiện cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo Luật Đất đai 2024. Theo đó quy định cụ thể và chi tiết hơn các điều kiện. Đồng thời có thêm quy định mới về thời gian thi hành quyết định cưỡng chế là 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận hoặc từ chối nhận quyết định. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 Theo quy định tại Khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: + Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; + Đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; + Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên + Các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; Nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, từ ngày 01/01/2025 thì trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên. Xem thêm: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi thay đổi diện tích đất năm 2024? Mẫu đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cách điền năm 2024? Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ?