Những điều khoản nào không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng?
Những điều khoản nào không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng? Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là ngôn ngữ nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết. Những điều khoản nào không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng? Căn cứ theo Điều 25 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì điều khoản không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng bao gồm: - Hạn chế, loại trừ trách nhiệm được pháp luật quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật liên quan quy định trách nhiệm đó được hạn chế, loại trừ; - Hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương thay đổi quy định của hợp đồng đã giao kết với người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương thay đổi điều kiện giao dịch chung mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số trách nhiệm; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi giá trong quá trình cung cấp dịch vụ liên tục mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh giải thích hợp đồng, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp điều khoản của hợp đồng, điều kiện giao dịch chung được hiểu khác nhau; - Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thông qua bên thứ ba; - Bắt buộc người tiêu dùng phải tuân thủ trách nhiệm khi tổ chức, cá nhân kinh doanh không hoàn thành trách nhiệm của mình; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh chuyển giao trách nhiệm cho bên thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Quy định về chế tài theo hướng bất lợi hơn cho người tiêu dùng do vi phạm hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh gia hạn hợp đồng đã thỏa thuận với người tiêu dùng mà không quy định trách nhiệm thông báo trước hoặc không có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn gia hạn hay chấm dứt thực hiện hợp đồng; - Quy định người tiêu dùng phải đồng ý cho tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin của người tiêu dùng là điều kiện để giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Quy định trái với nguyên tắc thiện chí theo quy định của pháp luật về dân sự, dẫn đến mất cân bằng về quyền và nghĩa vụ của các bên theo hướng bất lợi cho người tiêu dùng. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là ngôn ngữ nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng như sau: Ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp bằng văn bản phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng. Như vậy, ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng. Tóm lại: Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Đồng thời, không được phép quy định những điều khoản nêu trên trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng.
Quy định về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh
Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, điều này còn được hướng dẫn bởi Mục 8 Chương II Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Theo đó, việc sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau: 1. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ tại Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Ngôn ngữ sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh là tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Người hành nghề là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là người hành nghề nước ngoài) được sử dụng ngôn ngữ khác tiếng Việt để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người bệnh có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ với người hành nghề; người bệnh có khả năng sử dụng chung ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký; + Người bệnh là người nước ngoài và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; + Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam với cơ sở y tế của nước ngoài. - Việc sử dụng ngôn ngữ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 được thực hiện như sau: + Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 phải có người phiên dịch; + Việc ghi thông tin về khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện bằng ngôn ngữ đã đăng ký của người hành nghề nước ngoài đồng thời phải được dịch sang tiếng Việt. 2. Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài Căn cứ tại Điều 35 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài khi khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh không có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ với người hành nghề hoặc người bệnh không có khả năng sử dụng chung ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký: có khả năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề và người bệnh sử dụng. - Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài vào Việt Nam để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nước ngoài: + Có khả năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng; + Có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. - Việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt. Trường hợp người hành nghề là người nước ngoài thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng khi khám bệnh, chữa bệnh và phải được dịch sang tiếng Việt, có chữ ký của người phiên dịch trên đơn thuốc. 3. Sử dụng ngôn ngữ đối với người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Người nước ngoài tại Việt Nam, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ khi khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh và yêu cầu về ngôn ngữ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bố trí người hành nghề hoặc người phiên dịch có khả năng sử dụng ngôn ngữ mà người bệnh đó sử dụng. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể bố trí được thì người bệnh phải tự bố trí người phiên dịch và tự chịu trách nhiệm về nội dung phiên dịch. - Đối với người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tình trạng cấp cứu nhưng vẫn có thể tự giao tiếp và không có người đại diện: + Trường hợp tại thời điểm cấp cứu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề sử dụng ngôn ngữ của người bệnh hoặc không có người phiên dịch mà chỉ có nhân viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ của người bệnh thì được sử dụng nhân viên đó để hỗ trợ việc khám bệnh, chữa bệnh. Nhân viên thực hiện việc phiên dịch không phải chịu trách nhiệm về kết quả phiên dịch; + Trường hợp tại thời điểm cấp cứu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề, không có người phiên dịch hoặc không có nhân viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ mà người bệnh sử dụng được thì việc khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Đối với người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tình trạng cấp cứu không thể tự giao tiếp và không có người đại diện thì việc khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023.
Cách xác định ngôn ngữ ưu tiên áp dụng khi giao kết hợp đồng lao động
Trên thực tế, nếu hợp đồng lao động được lập bằng cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, các bên thường sẽ thỏa thuận với nhau một điều khoản cụ thể ghi nhận ngôn ngữ nào sẽ được ưu tiên áp dụng khi có phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, nếu các bên không có sự thỏa thuận nào về ngôn ngữ sẽ được ưu tiên thì áp dụng cái nào? Bộ luật Lao động và Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định về ngôn ngữ hợp đồng. Có thể hiểu là các bên ký kết có thể tự lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định riêng về ngôn ngữ hợp đồng. Tuy nhiên, tại Điều 404 của Bộ luật Dân sự có quy định về ngôn từ trong giải thích hợp đồng, cụ thể như sau: “Điều 404 . Giải thích hợp đồng 1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. 2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng. 3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. 4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. 5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. 6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia”. Như vậy trong trường hợp các bên không quy định thì hai bản đều có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường hợp này thì cơ quan xét xử sẽ dùng tất cả tài liệu và hỏi, xem xét để tìm ra ý chí thực sự của các bên về nội dung đó. Thực tiễn về các bản án, chúng ta thường thấy sẽ có các yếu tố sau để xác định ngôn ngữ ưu tiên áp dụng: - Xét về chủ thể giao kết hợp đồng: Các bên đều là cá nhân, pháp nhân đều là người Việt Nam, sử dụng ngôn ngữ Việt Nam thì sẽ ưu tiên áp dụng ngôn ngữ Tiếng Việt; - Bên yếu thế hoặc bên bị áp đặt hơn trong quan hệ hợp đồng thì sẽ ưu tiên áp dụng theo ngôn ngữ của họ; - Ngôn ngữ thân thuộc của các bên gắn liền với quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng có nghĩa là trong quá trình giao kết các bên thường xuyên dùng ngôn ngữ mà các bên có thể hiểu được, để trao đổi các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng thì sẽ ưu tiên áp dụng ngôn ngữ đó. - Ngôn ngữ được ghi đầu tiên trong hợp đồng, ngôn ngữ thuận tiện cho cơ quan tài phán đánh giá,… sẽ được ưu tiên áp dụng.
Yêu cầu về ngôn ngữ tài liệu kỹ thuật?
Trong thông tư 18/2020 của Bộ Công thương về mua bán điện các dự án điện mặt trời có quy định trong hồ sơ đề nghị bán điện có tài liệu kỹ thuật tấm pin, bộ biến đổi. Luật sư cho tôi hỏi có văn bản nào quy định yêu cầu về ngôn ngữ của các tài liệu này không? Xin cảm ơn.
Ngôn ngữ trong tố tụng trọng tài
Điều 10 của Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định: “Điều 10. Ngôn ngữ 1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt, trừ trường hợp tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì được chọn người phiên dịch ra tiếng Việt. 2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định”. Như vậy, các bên chỉ được thỏa thuận lựa chọn ngôn ngữ đối với những tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài và các bên đều là doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam thì ngôn ngữ được sử dụng ở đây phải là tiếng Việt (không được tự do lựa chọn).
Quy định về tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo
Câu hỏi: Quy định về tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo? Câu trả lời: Quy định về tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo, Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 có quy định: "Điều 18. Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo 1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau: a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt; b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài. 2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài". Như vậy, sản phẩm quảng cáo phải có nội dung bằng tiếng việt, trừ một số nội dung được thể hiện bằng tiếng nước ngoài theo quy định trên.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng kinh tế
Xin chào Luật sư, Luật sư vui lòng cho ý kiến về trường hợp sau: Công ty có ký hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài để thực hiện công việc trên lãnh thổ Việt Nam. Hợp đồng được lập bằng hai ngôn ngữ là bản Tiếng Anh và bản Tiếng Việt. Trong hợp đồng cũng có qui định là khi xảy ra tranh chấp thì bản Tiếng Anh sẽ là căn cứ chính để giải quyết, như vậy qui định này của hợp đồng có trái với qui định nào của pháp luật Việt Nam hay không? Cảm ơn Luật sư. Trân trọng.
Những điều khoản nào không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng?
Những điều khoản nào không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng? Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là ngôn ngữ nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết. Những điều khoản nào không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng? Căn cứ theo Điều 25 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì điều khoản không được phép quy định trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng bao gồm: - Hạn chế, loại trừ trách nhiệm được pháp luật quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật liên quan quy định trách nhiệm đó được hạn chế, loại trừ; - Hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương thay đổi quy định của hợp đồng đã giao kết với người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương thay đổi điều kiện giao dịch chung mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số trách nhiệm; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi giá trong quá trình cung cấp dịch vụ liên tục mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh giải thích hợp đồng, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp điều khoản của hợp đồng, điều kiện giao dịch chung được hiểu khác nhau; - Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thông qua bên thứ ba; - Bắt buộc người tiêu dùng phải tuân thủ trách nhiệm khi tổ chức, cá nhân kinh doanh không hoàn thành trách nhiệm của mình; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh chuyển giao trách nhiệm cho bên thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Quy định về chế tài theo hướng bất lợi hơn cho người tiêu dùng do vi phạm hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng; - Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh gia hạn hợp đồng đã thỏa thuận với người tiêu dùng mà không quy định trách nhiệm thông báo trước hoặc không có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn gia hạn hay chấm dứt thực hiện hợp đồng; - Quy định người tiêu dùng phải đồng ý cho tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin của người tiêu dùng là điều kiện để giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Quy định trái với nguyên tắc thiện chí theo quy định của pháp luật về dân sự, dẫn đến mất cân bằng về quyền và nghĩa vụ của các bên theo hướng bất lợi cho người tiêu dùng. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là ngôn ngữ nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có quy định về ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng như sau: Ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp bằng văn bản phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng. Như vậy, ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng. Tóm lại: Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Đồng thời, không được phép quy định những điều khoản nêu trên trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng.
Quy định về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh
Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra, điều này còn được hướng dẫn bởi Mục 8 Chương II Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Theo đó, việc sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau: 1. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ tại Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh như sau: - Ngôn ngữ sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh là tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Người hành nghề là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là người hành nghề nước ngoài) được sử dụng ngôn ngữ khác tiếng Việt để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người bệnh có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ với người hành nghề; người bệnh có khả năng sử dụng chung ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký; + Người bệnh là người nước ngoài và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; + Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt; chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam với cơ sở y tế của nước ngoài. - Việc sử dụng ngôn ngữ trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 được thực hiện như sau: + Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 21 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 phải có người phiên dịch; + Việc ghi thông tin về khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện bằng ngôn ngữ đã đăng ký của người hành nghề nước ngoài đồng thời phải được dịch sang tiếng Việt. 2. Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài Căn cứ tại Điều 35 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài khi khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh không có cùng ngôn ngữ mẹ đẻ với người hành nghề hoặc người bệnh không có khả năng sử dụng chung ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký: có khả năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề và người bệnh sử dụng. - Tiêu chuẩn của người phiên dịch cho người hành nghề nước ngoài vào Việt Nam để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh theo thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nước ngoài: + Có khả năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ mà người hành nghề nước ngoài sử dụng; + Có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. - Việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt. Trường hợp người hành nghề là người nước ngoài thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng khi khám bệnh, chữa bệnh và phải được dịch sang tiếng Việt, có chữ ký của người phiên dịch trên đơn thuốc. 3. Sử dụng ngôn ngữ đối với người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định như sau: - Người nước ngoài tại Việt Nam, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ khi khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh và yêu cầu về ngôn ngữ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bố trí người hành nghề hoặc người phiên dịch có khả năng sử dụng ngôn ngữ mà người bệnh đó sử dụng. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thể bố trí được thì người bệnh phải tự bố trí người phiên dịch và tự chịu trách nhiệm về nội dung phiên dịch. - Đối với người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tình trạng cấp cứu nhưng vẫn có thể tự giao tiếp và không có người đại diện: + Trường hợp tại thời điểm cấp cứu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề sử dụng ngôn ngữ của người bệnh hoặc không có người phiên dịch mà chỉ có nhân viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ của người bệnh thì được sử dụng nhân viên đó để hỗ trợ việc khám bệnh, chữa bệnh. Nhân viên thực hiện việc phiên dịch không phải chịu trách nhiệm về kết quả phiên dịch; + Trường hợp tại thời điểm cấp cứu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có người hành nghề, không có người phiên dịch hoặc không có nhân viên có khả năng sử dụng ngôn ngữ mà người bệnh sử dụng được thì việc khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Đối với người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số không có khả năng sử dụng tiếng Việt, người khuyết tật về ngôn ngữ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tình trạng cấp cứu không thể tự giao tiếp và không có người đại diện thì việc khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023.
Cách xác định ngôn ngữ ưu tiên áp dụng khi giao kết hợp đồng lao động
Trên thực tế, nếu hợp đồng lao động được lập bằng cả hai ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, các bên thường sẽ thỏa thuận với nhau một điều khoản cụ thể ghi nhận ngôn ngữ nào sẽ được ưu tiên áp dụng khi có phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, nếu các bên không có sự thỏa thuận nào về ngôn ngữ sẽ được ưu tiên thì áp dụng cái nào? Bộ luật Lao động và Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định về ngôn ngữ hợp đồng. Có thể hiểu là các bên ký kết có thể tự lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định riêng về ngôn ngữ hợp đồng. Tuy nhiên, tại Điều 404 của Bộ luật Dân sự có quy định về ngôn từ trong giải thích hợp đồng, cụ thể như sau: “Điều 404 . Giải thích hợp đồng 1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. 2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng. 3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. 4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. 5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. 6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia”. Như vậy trong trường hợp các bên không quy định thì hai bản đều có giá trị pháp lý như nhau. Trong trường hợp này thì cơ quan xét xử sẽ dùng tất cả tài liệu và hỏi, xem xét để tìm ra ý chí thực sự của các bên về nội dung đó. Thực tiễn về các bản án, chúng ta thường thấy sẽ có các yếu tố sau để xác định ngôn ngữ ưu tiên áp dụng: - Xét về chủ thể giao kết hợp đồng: Các bên đều là cá nhân, pháp nhân đều là người Việt Nam, sử dụng ngôn ngữ Việt Nam thì sẽ ưu tiên áp dụng ngôn ngữ Tiếng Việt; - Bên yếu thế hoặc bên bị áp đặt hơn trong quan hệ hợp đồng thì sẽ ưu tiên áp dụng theo ngôn ngữ của họ; - Ngôn ngữ thân thuộc của các bên gắn liền với quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng có nghĩa là trong quá trình giao kết các bên thường xuyên dùng ngôn ngữ mà các bên có thể hiểu được, để trao đổi các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng thì sẽ ưu tiên áp dụng ngôn ngữ đó. - Ngôn ngữ được ghi đầu tiên trong hợp đồng, ngôn ngữ thuận tiện cho cơ quan tài phán đánh giá,… sẽ được ưu tiên áp dụng.
Yêu cầu về ngôn ngữ tài liệu kỹ thuật?
Trong thông tư 18/2020 của Bộ Công thương về mua bán điện các dự án điện mặt trời có quy định trong hồ sơ đề nghị bán điện có tài liệu kỹ thuật tấm pin, bộ biến đổi. Luật sư cho tôi hỏi có văn bản nào quy định yêu cầu về ngôn ngữ của các tài liệu này không? Xin cảm ơn.
Ngôn ngữ trong tố tụng trọng tài
Điều 10 của Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định: “Điều 10. Ngôn ngữ 1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt, trừ trường hợp tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì được chọn người phiên dịch ra tiếng Việt. 2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định”. Như vậy, các bên chỉ được thỏa thuận lựa chọn ngôn ngữ đối với những tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài và các bên đều là doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam thì ngôn ngữ được sử dụng ở đây phải là tiếng Việt (không được tự do lựa chọn).
Quy định về tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo
Câu hỏi: Quy định về tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo? Câu trả lời: Quy định về tiếng nói và chữ viết trong quảng cáo, Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 có quy định: "Điều 18. Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo 1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau: a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt; b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài. 2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài". Như vậy, sản phẩm quảng cáo phải có nội dung bằng tiếng việt, trừ một số nội dung được thể hiện bằng tiếng nước ngoài theo quy định trên.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng kinh tế
Xin chào Luật sư, Luật sư vui lòng cho ý kiến về trường hợp sau: Công ty có ký hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài để thực hiện công việc trên lãnh thổ Việt Nam. Hợp đồng được lập bằng hai ngôn ngữ là bản Tiếng Anh và bản Tiếng Việt. Trong hợp đồng cũng có qui định là khi xảy ra tranh chấp thì bản Tiếng Anh sẽ là căn cứ chính để giải quyết, như vậy qui định này của hợp đồng có trái với qui định nào của pháp luật Việt Nam hay không? Cảm ơn Luật sư. Trân trọng.