Quy định về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2024?
Trong đời sống hằng ngày, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện giúp đỡ người dân. Như vậy, Ngân hàng chính sách là gì? Năm 2024, Nhà nước quy định thế nào về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách? Ngân hàng Chính sách XH là gì? Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, Ngân hàng chính sách do Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Theo Điều 1 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg, Ngân hàng Chính sách xã hội thành lập và hoạt động theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời, theo Điều 18 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, vốn điều lệ của ngân hàng chính sách do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính hợp pháp khác. Như vậy, Ngân hàng Chính sách XH là Ngân hàng Chính sách, được Chính phủ thành lập để hỗ trợ hoạt động vay vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách, được nhà nước cấp vốn điều lệ. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Chính sách XH năm 2024? Theo Điều 19 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng chính sách như sau: - Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng chính sách bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và cơ cấu quản trị khác theo quy định của Chính phủ. - Ngân hàng chính sách được thành lập chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách XH được quy định tại Mục I Quyết định 16/2003/QĐ-TTg như sau: 1) Hệ thống tổ chức Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: - Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội; - Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh; - Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện, Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh. - Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo, Chi nhánh và Phòng giao dịch thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị. 2) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và điều hành của Hội sở chính: - Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc; - Ban Kiểm soát; - Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc; - Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 3) Tổ chức bộ máy điều hành của Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo và các Chi nhánh bao gồm: - Giám đốc, các Phó giám đốc; - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ; - Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 4) Phòng giao dịch Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh nơi không có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội. Phòng giao dịch có con dấu. Điều hành Phòng giao dịch là Giám đốc. Quy định về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách XH năm 2024? 1) Ai sẽ được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách XH? Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg về các đối tượng cho vay của Ngân hàng Chính sách XH bao gồm - Hộ nghèo. - Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. - Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT. - Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. - Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình 135. - Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các đối tượng cho vay trên gọi chung là Người vay. Như vậy, người vay đáp ứng các điều kiện vay vốn tại Điều 8 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg và sử dụng vốn cho vay vào các mục đích tại Điều 6 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg thì sẽ được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách XH. 2) Ngân hàng Chính sách XH cho vay thông qua đâu? Theo Điều 10 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định - Uỷ thác cho vay: + Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đến Người vay thông qua các tổ chức nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác là người giải ngân và thu nợ trực tiếp đến Người vay và được hưởng phí ủy thác; + Bên nhận ủy thác là tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng; + Bên nhận ủy thác là tổ chức chính trị - xã hội cần có các điều kiện sau: Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay; Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo; Có uy tín trong nhân dân, có tín nhiệm với Ngân hàng Chính sách xã hội; Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ thể của Ngân hàng Chính sách xã hội; - Nội dung, phạm vi, mức độ, phí ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác được thể hiện trong hợp đồng ủy thác do hai bên thỏa thuận; - Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội và Thủ trưởng đơn vị bên nhận ủy thác là đại diện pháp nhân trong việc ký hợp đồng ủy thác. Nếu bên nhận ủy thác là pháp nhân ở cấp tỉnh, huyện, xã thì Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Phòng giao dịch được Tổng Giám đốc ủy quyền ký hợp đồng ủy thác. - Ở những nơi có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách XH đặt trụ sở, được thực hiện cho vay trực tiếp đến Người vay. Như vậy, Nếu ở những nơi có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách XH thì sẽ cho vay tại chi nhánh. Những nơi không có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách XH thì sẽ cho vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác. 3) Lãi suất cho vay như thế nào? Lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách XH được quy định tại Điều 11 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III. - Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Như vậy, lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách XH sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 4) Thời hạn cho vay trong bao lâu? Theo Điều 7 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg, Ngân hàng Chính sách XH có 03 loại cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng. Đồng thời, tại Điều 14 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn như sau: - Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay. - Nếu Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do chưa thu hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc chưa tiêu thụ được sản phẩm, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Việc cho gia hạn nợ của các tổ chức nhận ủy thác cho vay tùy thuộc vào sự thoả thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác ghi trong hợp đồng. - Trường hợp cho vay lưu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản xuất tiếp theo. - Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, có 03 loại vay là ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tùy theo mục đích sử dụng và thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ cho người vay mà sẽ có thời hạn phù hợp. Xem thêm thông tin chi tiết quy định mới về các tổ chức tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Xem thêm: Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? 14 ngân hàng quan trọng năm 2024 được NHNN phê duyệt Có được vay ngân hàng để mua vàng không?
Ra tù đã 3 năm thì có còn được hưởng chính sách vay vốn từ ngân hàng chính sách?
Chính sách vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội để làm ăn, học nghề,… là một trong những chính sách hỗ trợ những người chấp hành xong hình phạt tù để họ có vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm hoặc cũng có thể để họ học một cái nghề tự lo được cho bản thân mình. 1. Ra tù đã 3 năm thì có còn được hưởng chính sách vay vốn từ ngân hàng chính sách? Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định như sau: Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm: (1) Đối tượng vay vốn Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá. (2) Điều kiện vay vốn Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm. Theo đó, đối tượng vay vốn sẽ là những người chấp hành xong án phạt tù (được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù) hoặc những người được đặc xá (được cấp giấy chứng nhận đặc xá). Nếu như họ đáp ứng điều kiện vay vốn quy định tại (2) nêu trên thì sẽ được hưởng chính sách ưu đãi vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội. Trong đó có quy định thời hạn hưởng chính sách là từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm. Cho nên trường hợp đã ra tù được 3 năm thì khi vay vốn vẫn còn được hưởng các chính sách theo quy định tại Quyết định này vì vẫn còn trong hạn 05 năm từ khi chấp hành xong án phạt tù. 2. Người mới ra tù có được trực tiếp đứng ra vay vốn từ ngân hàng chính sách không? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có quy định về phương thức cho vay như sau: “Đối với người chấp hành xong án phạt tù Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội;” Theo đó thì việc vay vốn đối với người chấp hành xong án phạt tù theo quy định là phải thực hiện thông qua hộ gia đình, đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, theo quy định thì người mới ra tù nếu muốn vay vốn từ ngân hàng chính sách thì không được trực tiếp đứng ra vay vốn mà phải thông qua người đại diện của hộ gia đình. Tuy nhiên, nếu như trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì người chấp hành xong án phạt tù được trực tiếp đứng tên vay vốn.
Thêm nhiều trường hợp được xóa nợ vay từ ngân hàng chính sách (dự kiến)
Bộ Tài chính vừa đưa ra lấy ý kiến Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg Để phù hợp với các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro, dự thảo đã sửa đổi, bổ sung cụ thể hồ sơ xem xét xử lý nợ tương ứng với từng biện pháp xử lý nợ. Điều kiện xóa nợ: Khách hàng không có khả năng trả nợ, không có người có nghĩa vụ liên đới trả nợ hoặc người có nghĩa vụ liên đới trả nợ không có khả năng trả nợ và thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xóa nợ (gốc, lãi): - Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 7, 10 Điều 5 Quy chế này nhưng sau khi hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 6 Quy chế này) mà vẫn không có khả năng trả nợ và Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ. - Khách hàng bị rủi ro do một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 8, 9, 11 Điều 5 Quy chế này và Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ.” Tại điều 5 Quy chế quy định về nguyên nhân khách quan gồm: 1. Các loại thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung (nếu có); địch họa, hỏa hoạn; các dịch bệnh liên quan tới gia súc, gia cầm, thủy hải sản, động vật nuôi khác và cây trồng xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của khoản vay Ngân hàng Chính sách xã hội của khách hàng. 2. Nhà nước điều chỉnh chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất kinh doanh bị cấm, bị hạn chế theo quy định của pháp luật, khách hàng phải thực hiện việc chuyển đổi sản xuất, kinh doanh theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Người đi lao động ở nước ngoài về nước trước hạn do: Biến động chính trị, kinh tế - xã hội ở nước nhận lao động của Việt Nam làm ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị phá sản, giải thể; doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. 4. Người đi lao động ở nước ngoài về nước trước hạn do: Không đủ sức khỏe để làm việc; không đảm bảo tay nghề; không được làm đúng công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký. 5. Khách hàng vay vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, mất vốn do các nguyên nhân khách quan khác. 6. Hộ gia đình vay vốn hoặc học sinh sinh viên và người đi lao động ở nước ngoài vay vốn thông qua hộ gia đình bỏ đi khỏi địa phương không có thông tin gì từ 2 năm trở lên. Học sinh sinh viên vay vốn trực tiếp hoặc vay vốn thông qua hộ gia đình: Bị bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế; sau khi ra trường chưa có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập hàng tháng dưới mức thu nhập bình quân đầu người của hộ có mức sống trung bình. 7. Hộ gia đình vay vốn trong quá trình sử dụng vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội có thành viên trong hộ gia đình (bao gồm khách hàng đứng tên vay vốn, vợ, chồng, cha, mẹ, con đẻ, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể của khách hàng): Bị tuyên án tù giam từ 12 tháng trở lên; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; mất năng lực hành vi dân sự; mắc bệnh tâm thần; mắc bệnh hiểm nghèo; có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích. 8. Các khoản nợ phải thu hồi theo phán quyết của Tòa án nhưng không có khả năng thi hành án; các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích, bị tuyên án tù giam từ 12 tháng trở lên không còn tài sản để trả nợ. 9. Khách hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định phá sản theo quy định của pháp luật mà không còn pháp nhân, không còn vốn, tài sản để trả nợ cho Ngân hàng Chính sách xã hội. 10. Khách hàng vay vốn bị rủi ro trước thời điểm năm 2014 do các nguyên nhân khách quan quy định tại khoản 1, 2 Điều này nhưng không thực hiện xử lý rủi ro kịp thời. 11. Các khoản nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Kho bạc Nhà nước mà Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thể thu hồi được.” Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Tăng 50% mức hỗ trợ cho cán bộ cấp xã
Từ 25/9/2014, Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) được tăng mức trả thù lao cho cán bộ cấp xã thêm 50% (mức cũ: 80 nghìn đồng/xã/tháng, mức mới: tối đa 120 nghìn đồng/xã/tháng). Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 102/2014/TT-BTC, ngoài ra Thông tư còn có những điểm mới sau: - Mức chi công cụ, dụng cụ lao động không vượt quá 2% tổng phí quản lý của NHCSXH (quy định cũ: với mức bình quân không quá 4,4 triệu đồng/người/năm). - NHCSXH được phép chủ động chi cho hoạt động chung về công vụ trong tổng mức chi quản lý hàng năm đã được giao (quy định cũ: bình quân tối đa không quá 21 triệu đồng/người/năm). - Bãi bỏ quy định về Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Thông tư này sửa đổi Thông tư 24/2005/TT-BTC.
Quy định về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội năm 2024?
Trong đời sống hằng ngày, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện giúp đỡ người dân. Như vậy, Ngân hàng chính sách là gì? Năm 2024, Nhà nước quy định thế nào về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách? Ngân hàng Chính sách XH là gì? Theo Khoản 1 Điều 16 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, Ngân hàng chính sách do Thủ tướng Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Theo Điều 1 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg, Ngân hàng Chính sách xã hội thành lập và hoạt động theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời, theo Điều 18 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, vốn điều lệ của ngân hàng chính sách do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung từ ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính hợp pháp khác. Như vậy, Ngân hàng Chính sách XH là Ngân hàng Chính sách, được Chính phủ thành lập để hỗ trợ hoạt động vay vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách, được nhà nước cấp vốn điều lệ. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Chính sách XH năm 2024? Theo Điều 19 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng chính sách như sau: - Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng chính sách bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và cơ cấu quản trị khác theo quy định của Chính phủ. - Ngân hàng chính sách được thành lập chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách XH được quy định tại Mục I Quyết định 16/2003/QĐ-TTg như sau: 1) Hệ thống tổ chức Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: - Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội; - Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh; - Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện, Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh. - Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo, Chi nhánh và Phòng giao dịch thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị. 2) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và điều hành của Hội sở chính: - Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc; - Ban Kiểm soát; - Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc; - Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 3) Tổ chức bộ máy điều hành của Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo và các Chi nhánh bao gồm: - Giám đốc, các Phó giám đốc; - Các phòng chuyên môn nghiệp vụ; - Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ. 4) Phòng giao dịch Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh nơi không có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội. Phòng giao dịch có con dấu. Điều hành Phòng giao dịch là Giám đốc. Quy định về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách XH năm 2024? 1) Ai sẽ được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách XH? Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg về các đối tượng cho vay của Ngân hàng Chính sách XH bao gồm - Hộ nghèo. - Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. - Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT. - Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. - Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương trình 135. - Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các đối tượng cho vay trên gọi chung là Người vay. Như vậy, người vay đáp ứng các điều kiện vay vốn tại Điều 8 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg và sử dụng vốn cho vay vào các mục đích tại Điều 6 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg thì sẽ được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách XH. 2) Ngân hàng Chính sách XH cho vay thông qua đâu? Theo Điều 10 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định - Uỷ thác cho vay: + Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đến Người vay thông qua các tổ chức nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác là người giải ngân và thu nợ trực tiếp đến Người vay và được hưởng phí ủy thác; + Bên nhận ủy thác là tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về ủy thác và nhận ủy thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng; + Bên nhận ủy thác là tổ chức chính trị - xã hội cần có các điều kiện sau: Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay; Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo; Có uy tín trong nhân dân, có tín nhiệm với Ngân hàng Chính sách xã hội; Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ thể của Ngân hàng Chính sách xã hội; - Nội dung, phạm vi, mức độ, phí ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác được thể hiện trong hợp đồng ủy thác do hai bên thỏa thuận; - Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội và Thủ trưởng đơn vị bên nhận ủy thác là đại diện pháp nhân trong việc ký hợp đồng ủy thác. Nếu bên nhận ủy thác là pháp nhân ở cấp tỉnh, huyện, xã thì Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, Phòng giao dịch được Tổng Giám đốc ủy quyền ký hợp đồng ủy thác. - Ở những nơi có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách XH đặt trụ sở, được thực hiện cho vay trực tiếp đến Người vay. Như vậy, Nếu ở những nơi có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách XH thì sẽ cho vay tại chi nhánh. Những nơi không có Chi nhánh Ngân hàng Chính sách XH thì sẽ cho vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác. 3) Lãi suất cho vay như thế nào? Lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách XH được quy định tại Điều 11 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg như sau: - Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III. - Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay. Như vậy, lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách XH sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 4) Thời hạn cho vay trong bao lâu? Theo Điều 7 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg, Ngân hàng Chính sách XH có 03 loại cho vay như sau: - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng. Đồng thời, tại Điều 14 Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn như sau: - Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của Người vay. - Nếu Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do chưa thu hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc chưa tiêu thụ được sản phẩm, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Việc cho gia hạn nợ của các tổ chức nhận ủy thác cho vay tùy thuộc vào sự thoả thuận giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác ghi trong hợp đồng. - Trường hợp cho vay lưu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản xuất tiếp theo. - Trường hợp Người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; Người vay có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, có 03 loại vay là ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tùy theo mục đích sử dụng và thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ cho người vay mà sẽ có thời hạn phù hợp. Xem thêm thông tin chi tiết quy định mới về các tổ chức tín dụng tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Xem thêm: Chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng người khác thì nên làm gì? 14 ngân hàng quan trọng năm 2024 được NHNN phê duyệt Có được vay ngân hàng để mua vàng không?
Ra tù đã 3 năm thì có còn được hưởng chính sách vay vốn từ ngân hàng chính sách?
Chính sách vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội để làm ăn, học nghề,… là một trong những chính sách hỗ trợ những người chấp hành xong hình phạt tù để họ có vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm hoặc cũng có thể để họ học một cái nghề tự lo được cho bản thân mình. 1. Ra tù đã 3 năm thì có còn được hưởng chính sách vay vốn từ ngân hàng chính sách? Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định như sau: Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm: (1) Đối tượng vay vốn Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá. (2) Điều kiện vay vốn Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm. Theo đó, đối tượng vay vốn sẽ là những người chấp hành xong án phạt tù (được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù) hoặc những người được đặc xá (được cấp giấy chứng nhận đặc xá). Nếu như họ đáp ứng điều kiện vay vốn quy định tại (2) nêu trên thì sẽ được hưởng chính sách ưu đãi vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội. Trong đó có quy định thời hạn hưởng chính sách là từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm. Cho nên trường hợp đã ra tù được 3 năm thì khi vay vốn vẫn còn được hưởng các chính sách theo quy định tại Quyết định này vì vẫn còn trong hạn 05 năm từ khi chấp hành xong án phạt tù. 2. Người mới ra tù có được trực tiếp đứng ra vay vốn từ ngân hàng chính sách không? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có quy định về phương thức cho vay như sau: “Đối với người chấp hành xong án phạt tù Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội;” Theo đó thì việc vay vốn đối với người chấp hành xong án phạt tù theo quy định là phải thực hiện thông qua hộ gia đình, đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Như vậy, theo quy định thì người mới ra tù nếu muốn vay vốn từ ngân hàng chính sách thì không được trực tiếp đứng ra vay vốn mà phải thông qua người đại diện của hộ gia đình. Tuy nhiên, nếu như trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì người chấp hành xong án phạt tù được trực tiếp đứng tên vay vốn.
Thêm nhiều trường hợp được xóa nợ vay từ ngân hàng chính sách (dự kiến)
Bộ Tài chính vừa đưa ra lấy ý kiến Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg Để phù hợp với các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro, dự thảo đã sửa đổi, bổ sung cụ thể hồ sơ xem xét xử lý nợ tương ứng với từng biện pháp xử lý nợ. Điều kiện xóa nợ: Khách hàng không có khả năng trả nợ, không có người có nghĩa vụ liên đới trả nợ hoặc người có nghĩa vụ liên đới trả nợ không có khả năng trả nợ và thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xóa nợ (gốc, lãi): - Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 7, 10 Điều 5 Quy chế này nhưng sau khi hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 6 Quy chế này) mà vẫn không có khả năng trả nợ và Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ. - Khách hàng bị rủi ro do một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 8, 9, 11 Điều 5 Quy chế này và Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ.” Tại điều 5 Quy chế quy định về nguyên nhân khách quan gồm: 1. Các loại thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung (nếu có); địch họa, hỏa hoạn; các dịch bệnh liên quan tới gia súc, gia cầm, thủy hải sản, động vật nuôi khác và cây trồng xảy ra làm thiệt hại trực tiếp đến vốn, tài sản của khoản vay Ngân hàng Chính sách xã hội của khách hàng. 2. Nhà nước điều chỉnh chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng: Không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất kinh doanh bị cấm, bị hạn chế theo quy định của pháp luật, khách hàng phải thực hiện việc chuyển đổi sản xuất, kinh doanh theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Người đi lao động ở nước ngoài về nước trước hạn do: Biến động chính trị, kinh tế - xã hội ở nước nhận lao động của Việt Nam làm ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị phá sản, giải thể; doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. 4. Người đi lao động ở nước ngoài về nước trước hạn do: Không đủ sức khỏe để làm việc; không đảm bảo tay nghề; không được làm đúng công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký. 5. Khách hàng vay vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, mất vốn do các nguyên nhân khách quan khác. 6. Hộ gia đình vay vốn hoặc học sinh sinh viên và người đi lao động ở nước ngoài vay vốn thông qua hộ gia đình bỏ đi khỏi địa phương không có thông tin gì từ 2 năm trở lên. Học sinh sinh viên vay vốn trực tiếp hoặc vay vốn thông qua hộ gia đình: Bị bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế; sau khi ra trường chưa có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập hàng tháng dưới mức thu nhập bình quân đầu người của hộ có mức sống trung bình. 7. Hộ gia đình vay vốn trong quá trình sử dụng vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội có thành viên trong hộ gia đình (bao gồm khách hàng đứng tên vay vốn, vợ, chồng, cha, mẹ, con đẻ, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể của khách hàng): Bị tuyên án tù giam từ 12 tháng trở lên; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; mất năng lực hành vi dân sự; mắc bệnh tâm thần; mắc bệnh hiểm nghèo; có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích. 8. Các khoản nợ phải thu hồi theo phán quyết của Tòa án nhưng không có khả năng thi hành án; các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích, bị tuyên án tù giam từ 12 tháng trở lên không còn tài sản để trả nợ. 9. Khách hàng là pháp nhân, tổ chức kinh tế đã có quyết định phá sản theo quy định của pháp luật mà không còn pháp nhân, không còn vốn, tài sản để trả nợ cho Ngân hàng Chính sách xã hội. 10. Khách hàng vay vốn bị rủi ro trước thời điểm năm 2014 do các nguyên nhân khách quan quy định tại khoản 1, 2 Điều này nhưng không thực hiện xử lý rủi ro kịp thời. 11. Các khoản nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Kho bạc Nhà nước mà Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thể thu hồi được.” Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Tăng 50% mức hỗ trợ cho cán bộ cấp xã
Từ 25/9/2014, Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) được tăng mức trả thù lao cho cán bộ cấp xã thêm 50% (mức cũ: 80 nghìn đồng/xã/tháng, mức mới: tối đa 120 nghìn đồng/xã/tháng). Nội dung trên được đề cập tại Thông tư 102/2014/TT-BTC, ngoài ra Thông tư còn có những điểm mới sau: - Mức chi công cụ, dụng cụ lao động không vượt quá 2% tổng phí quản lý của NHCSXH (quy định cũ: với mức bình quân không quá 4,4 triệu đồng/người/năm). - NHCSXH được phép chủ động chi cho hoạt động chung về công vụ trong tổng mức chi quản lý hàng năm đã được giao (quy định cũ: bình quân tối đa không quá 21 triệu đồng/người/năm). - Bãi bỏ quy định về Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Thông tư này sửa đổi Thông tư 24/2005/TT-BTC.