Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không?
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác với tổ chức thì có phải tự khai thuế không? Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: - Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; - Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp; - Hợp tác kinh doanh với tổ chức; - Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN; - Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì có phải tự khai thuế? Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định quy định tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm: - Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. - Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo. - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh. Đồng thời khai thay và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. - Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn. Cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau: - Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay cho cá nhân thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định. - Tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thực hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Tóm lại, cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh nếu kinh doanh cùng ngành nghề với tổ chức hợp tác kinh doanh.
Chào anh/chị Anh/Chị cho em hỏi là công ty em có vốn đầu tư nước ngoài. Bên em có dịch vụ test máy móc, thiết bị cho khách hàng, cụ thể là tự mua nguyên vật liệu, hàng hóa về sau đó chạy thử trên những máy móc của khách hàng. Cho em hỏi trường hợp này thì em đăng ký mã ngành gì ạ Mong được sự giải đáp của anh/chị Em cám ơn
Doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh có cần phải điều chỉnh GCN đầu tư không?
Trong kinh doanh, nếu muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không? Đây là một số thắc mắc thường gặp ở doanh nghiệp. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì? Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. (2) Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Theo Điều 40 Luật Đầu tư 2020, nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm có: - Tên dự án đầu tư. - Nhà đầu tư. - Mã số dự án đầu tư. - Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. - Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. - Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. - Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: + Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; + Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn. - Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). - Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có). Đối với mã số dự án đầu tư, nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Theo đó, mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư. (3) Trường hợp nào phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020; - Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nêu trên, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật. (4) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời hạn sau đây: - 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; - Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư; - Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020; - Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có); - Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. (Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020) (5) Bổ sung ngành nghề kinh doanh có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Căn cứ vào những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phân tích ở mục (2) thì trường hợp việc bổ sung ngành nghề kinh doanh không làm thay đổi mục tiêu dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp thì doanh nghiệp không cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Kinh doanh các sản phẩm keo epoxy chọn mã ngành nào?
xin chào, tôi có dự định mở một hộ kinh doanh có thể về tự sản xuất và bán các sản phẩm từ keo epoxy . vậy tôi phải chọn các mã ngành nào cho hợp lý. cám ơn
Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định hiện hành
Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau: - Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng. - Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: + Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; + Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; + Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. - Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: + Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; + Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động; + Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập. - Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Như vậy, cho thuê lại lao động là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải đăng ký giấy phép kinh doanh, thời gian cho thuê lại đối với người lao động chỉ giới hạn tối đa 12 tháng và khi thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê phải tuân thủ một số nguyên tắc do luật quy định.
Hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp cần nắm rõ quy định pháp luật khi muốn bổ sung hay thay đổi ngành nghề kinh doanh. Theo đó, bài viết sẽ hướng dẫn trình tự, thủ tục cần chuẩn bị những gì để thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh. Căn cứ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg đã quy định về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và ban hành kèm theo đó Phụ lục quy định danh sách mã ngành nghề kinh doanh. Đồng thời, khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định, doanh nghiệp được quyền: - Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. - Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn một trong các ngành nghề kinh doanh theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, khi có nhu cầu mở rộng phát triển, doanh nghiệp hoàn toàn được quyền thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hồ sơ thông báo thay đổi, bổ sung ngành nghề Hồ sơ gồm: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT); Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/28/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20II9%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%2001-2021-BKHDT.docx - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Trình tự thực hiện thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh Bước 1: Nộp hồ sơ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ. - Trong trường hợp hồ sơ đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiếp thành thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. - Trong trường hợp chưa đủ giấy tờ, cán bộ giải thích lý do trả hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ theo quy định. Bước 3: Nhận kết quả - Sau khi tiến hành thay đổi ngành, nghề đăng ký kinh doanh, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. - Doanh nghiệp nhận kết quả là Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
Thủ tục đăng ký thêm ngành nghề XNK cho Công ty có người nước ngoài góp vốn
Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì doanh nghiệp cần: Đăng ký mã ngành kinh doanh 8299: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu. Cụ thể: - Xuất, nhập khẩu những mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh - Ủy thác và nhận sự ủy thác của việc Xuất, nhập khẩu về hàng hóa. Căn cứ Điều 31, Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hồ sơ và thủ tục như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp -Biên bản họp hội đồng thành viên -Quyết định của Hội đồng thành viên, -Giấy uỷ quyền cho cá nhân nộp hồ sơ, giấy tờ chứng thực cá nhân đó. Trường hợp người nước ngoài muốn thực hiện góp vốn vào công ty Căn cứ Điều 31, Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hồ sơ thủ tục như sau: - Văn bản về đăng ký góp vốn của thành viên là người nước ngoài. - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - Bản sao hợp lệ các giấy tờ như: Hộ chiếu còn hiệu lực của người nước ngoài. - Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. => Nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
25 ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa thể tiếp cận thị trường
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam luôn là nguồn thu hút vốn đầu tư FDI mạnh và là các doanh nghiệp có đóng góp thuế lớn cho Nhà nước, nhằm thu hút đầu tư hiện nay Việt Nam rất khuyến khích và tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Dù vậy, không phải bất cứ ngành, nghề nào thì nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể đầu tư kinh doanh vào thị trường Việt Nam vì nhiều lý do có thể tác động xấu đến Việt Nam. Vậy những ngành nghề đó là gì? 1. Như thế nào là hạn chế tiếp cận thị trường? Hiện nay, nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam, nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều biện pháp hạn chế các pháp nhân nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì họ phải đáp ứng được các điều kiện được quy định như trên. Đây là yếu tố bắt buộc vì liên quan đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng kinh tế - xã hội Việt Nam nếu không áp dụng biện pháp hạn chế. 2. Đối tượng nào sẽ bị hạn chế tiếp cận thị trường? Đối tượng áp dụng mà biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường Việt Nam chủ yếu là nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam. Theo Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm: - Nhà đầu tư nước ngoài: Là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. - Tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: - Được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. - Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. 3. Danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Để hạn chế các rủi ro về thị trường thì pháp luật cũng đã quy định cụ thể danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Việt Nam theo Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm: (1) Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. (2) Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. (3) Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. (4) Dịch vụ điều tra và an ninh. (5) Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. (6) Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (7) Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. (8) Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. (9) Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). (10) Dịch vụ nổ mìn. (11) Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. (12) Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. (13) Dịch vụ bưu chính công ích. (14) Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. (15) Kinh doanh tạm nhập tái xuất. (16) Thực hiện quyền XNK, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền XNK, quyền phân phối. (17) Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. (18) Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an. (19) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. (20) Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải. Dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải. Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. (21) Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. (22) Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ đăng kiểm tàu cá. (23) Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên bao gồm: Khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp. (24) Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ NNPTNT thẩm định, đánh giá. (25) Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Như vậy, trên đây là tổng hợp 25 ngành nghề chưa được Việt Nam cho phép tiếp cận thị trường đầu tư dành cho doanh nghiệp nước ngoài. Việc quy định này có thể thấy các ngành nghề này có một số yếu tố tác động tiêu cực đến Việt Nam như: - Ảnh hưởng đến sự độc quyền của một số lĩnh vực thiết yếu. - Ảnh hưởng đến an ninh - quốc phòng. - Ảnh hưởng đến an ninh mạng. - Ảnh hưởng đến đời sống người dân - Ảnh hưởng đến văn hóa - phong tục - tập quán. - Ảnh hưởng đến kinh tế thị trường và những vấn đề quan trọng khác.
Doanh nghiệp B kí hợp đồng với A nhưng do không có chức năng nên thuê C cung cấp dịch vụ được không?
Theo Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp. Theo quy định trên, doanh nghiệp B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung đăng ký kinh doanh. Nếu dịch vụ bên B cung cấp là ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì ngoài việc đăng ký mã ngành kinh doanh đối với Sở Kế hoạch Đầu tư, B còn phải đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của lĩnh vực này mới được phép cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp A. Hiện không có quy định cấm doanh nghiệp B thuê lại đơn vị khác thực hiện hợp đồng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp A. Tuy nhiên, bản thân doanh nghiệp B để có thể kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp A thì doanh nghiệp B vẫn phải đáp ứng điều kiện kinh doanh của dịch vụ đó theo Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020.
Công ty công nghệ thông tin có thể đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ tài chính không ?
Mình muốn đăng ký một công ty viễn thông - CNTT, thì cần những điền kiện gì, và đăng ký xong mình có thể đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh dịch vụ tài chình không?
Toàn văn điểm mới Luật doanh nghiệp 2020
Toàn văn điểm mới Luật doanh nghiệp 2020 Luật doanh nghiệp 2020 được Quốc hội thông qua 17/06/2020 và có hiệu lực ngày 01/01/2021, Luật này thay thế Luật doanh nghiệp 2014. Để mọi người thuận tiện trong việc nắm bắt, học tập, nghiên cứu, thực hiện... Luật doanh nghiệp 2014, mình xin cập nhật toàn bộ điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020. STT Luật doanh nghiệp 2014 Luật doanh nghiệp 2020 Ghi chú 1 Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các doanh nghiệp. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Doanh nghiệp. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng Các doanh nghiệp thay bằng doanh nghiệp. 2 Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó. Điều 3. Áp dụng Luật Doanh nghiệp và luật khác Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó. Thay thế cụm từ các luật chuyên ngành bằng luật khác. Luật khác mang hàm ý rộng hơn so với các luật chuyên ngành. 3 Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. 2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. 3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 5. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. 7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. 8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. 10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc. 11. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định. 12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. 14. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. 15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. 16. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 17. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty; b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty; c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp; d) Người quản lý doanh nghiệp; đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó; h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. 18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. 19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. 20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. 21. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. 22. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 23. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. 24. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. 25. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. 26. Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. 27. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam. 28. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. 29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính. 2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài. 3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. 4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. 5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. 6. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. 7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. 10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh. 11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này. 12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. 13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc. 14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định. 15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. 16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. 17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác. 18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. 19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. 20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. 21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. 22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng. 23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ; b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con; c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty; d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên; đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty. 24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. 26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư. 27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. 28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. 30. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. 31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. 32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. 33. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. 34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. - Sắp xếp lại thứ tự các thuật ngữ theo nội dung kết cấu của Luật. - Bổ sung thêm các khái niệm: + Bản sao + Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. + Giấy tờ pháp lý của cá nhân + Giấy tờ pháp lý của tổ chức + Người có quan hệ gia đình bao gồm: - Làm rõ các khái niệm + Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài, quy định quy định chung chung xác định cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. + Bổ sung thêm khái niệm Công thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được sử dụng công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp. + Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. (quy định trước đây là nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ). + Kinh doanh nằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận (quy định trước đây là nhằm mục địch sinh lợi) 4 Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp 1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. 2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. 3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp. Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp 1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. 2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. 3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp. Quy định cũ trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Quy định mới gộp chung trưng mua và trưng dụng để thanh toán và bồi thường cho doanh nghiệp. 5 Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp 1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ chức. 2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này. Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp 1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức. 2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này. Bổ sung tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp vào tên điều luật 6 Điều 7. Quyền của doanh nghiệp 1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. 3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. 4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. 5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. 6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. 7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. 8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. 9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. 10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. 12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan. Điều 7. Quyền của doanh nghiệp 1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. 3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. 4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. 5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. 6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. 7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. 9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. 10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. 11. Quyền khác theo quy định của pháp luật. - Bổ sung thêm quy định được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ vào phần chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ - Gộp khoản 10 và 11 lại thành một và bỏ quy định tố cáo trong quyền của doanh nghiệp. 7 Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp 1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. 2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. 3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. 5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. 6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. 8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh. 9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng. Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp 1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. 2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đang ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. 3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. 4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Bỏ quy định về bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố và thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng. Được bổ sung bằng cụm từ nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 8 Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích 1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này. 2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. 4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho các khách hàng. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích 1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này. 2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. 4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Thay thế từ các sản phẩm bằng từ sản phẩm trong tên điều luật. (Còn nữa)
15 ngành nghề kinh doanh cấm nhà đầu tư nước ngoài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, nhà nước thực hiện rất nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm thu hút đầu tư từ những nhà đầu tư nước ngoài. Qua đó số lượng nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng lên, tuy nhiên không phải ngành nghề kinh doanh nào tại Việt Nam đều cho phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư. STT NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CĂN CỨ PHÁP LÝ 1 Dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện vận tải Điểm i Khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP 2 Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp Điểm a Khoản 3 Điều 37 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 3 Truyền tải và điều độ hệ thống điện quốc gia Khoản 2 Điều 4 Luật Điện lực 2004 4 Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng Khoản 3 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP 5 Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng Khoản 1 Điều 16 Nghị định 114/2014/NĐ-CP 6 Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải Khoản 1 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 7 Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải Khoản 3 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 8 Dịch vụ thông báo hàng hải Khoản 5 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 9 Dịch vụ điều tiết đảm bảo an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng Khoản 6 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 10 Dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải Khoản 8 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 11 Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải Khoản 10 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 12 Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn Khoản 19 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP 13 Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Khoản 2 Điều 6 Nghị định 38/2020/NĐ-CP 14 Nhập khẩu sản phẩm thuốc lá điếu, xì gà Khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư 37/2013/TT-BCT 15 Kinh doanh xổ số Khoản 1 Điều 23 Nghị định 30/2007/NĐ-CP
Đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh
Công ty em là doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực vận tải, kho bãi và đang muốn bổ sung thêm ngành nghề “cho thuê xe máy” - mã ngành 77309. Em muốn hỏi ngành nghề kinh doanh này có phải là ngành nghề KD có điều kiện hay không? Và có khó khăn gì khi đăng ký bổ sung thêm ngành này hay không ạ?
Ngành nghề kinh doanh công ty mẹ - con
Tôi lập công ty con để kinh doanh ngành nghề phục vụ công ty mẹ. vậy Cty mẹ có cần đăng ký ngành nghề của của cty con ko
Doanh nghiệp có được kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký bổ sung?
>>> 10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014 >>> Toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 mới nhất >>> So sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề dự kiến sẽ hoạt động kinh doanh. Vậy trường hợp doanh nghiệp phát sinh hoạt động trong ngành nghề mà chưa đăng ký thì có được kinh doanh ngành nghề đó không? Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Chính vì vậy, trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn thể hiện nội dung ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và chính phủ đã bãi bỏ quy định xử phạt hành chính nêu trên. Mặc dù nội dung ngành nghề kinh doanh không còn được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nữa. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa doanh nghiệp được kinh doanh mà không thông báo với cơ quan Nhà nước mà thực tế ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được Phòng Đăng ký kinh doanh quản lý và niêm yết công khai Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: dangkykinhdoanh.gov.vn. Doanh nghiệp khi thực hiện việc bổ sung nghành nghề kinh doanh phải có trách nhiệm đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Theo đ, khi phát sinh ngành nghề kinh doanh chưa được đăng ký với Phòng Đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện thông báo theo quy định. Trường hợp không thực hiện, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định theo Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể: - Phạt tiền từ 1 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày. - Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 31 - 90 ngày. - Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng khi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. Như vậy, việc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh là mang tính khai báo với cơ quan có thẩm quyền, trường hợp doanh nghiệp không khai báo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Xong, việc đăng ký bổ sung ngành ngề kinh doanh không được xem là điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Vì thế, trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh những ngành nghề mà luật không cấm khi chưa đăng ký bổ sung không bị xem là kinh doanh bất hợp pháp. Do đó, doanh nghiệp không bị phạt khi kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh nhưng sẽ bị phạt khi có thay đổi ngành nghề kinh doanh nhưng không thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Kính gửi Quý Luật sư. Em có một thắc mắc như sau ạ: Theo quy định hiện nay, trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn phần ngành nghề kinh doanh nữa. Theo bảng mã ngành nghề kinh doanh, ngành nghề cho thuê máy móc, thiết bị có mã số 7730. Vậy một doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị về để cho thuê (ngành nghề kinh dpanh chính) và một doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề này khi thành lập công ty nhưng lại có máy móc, thiết bị nhàn rỗi nên quyết định cho thuê (giá trị nhỏ, không phải ngành nghề kinh doanh chính) có sự khác biệt khi đăng ký ngành nghề kinh doanh không ? Doanh nghiệp cho thuê máy móc, thiết bị nhàn rỗi có phải đăng ký bổ sung ngành nghề này không ạ ? Trân trọng cảm ơn./.
Danh sách 675 điều kiện kinh doanh được cắt giảm
Ngày 20/9/2017, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã ký ban hành Quyết định 3610a/QĐ-BCT ban hành phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương giai đoạn 2017 – 2018. Theo đó, 675 điều kiện đầu tư, kinh doanh được cắt giảm dựa trên 5 nguyên tắc sau: - Chuyển đổi phương thức quản lý nhà nước bằng việc chuyển dần sang hậu kiểm trong xây dựng, thực hiện các điều kiện kinh doanh. - Việc xây dựng, thực hiện điều kiện đầu tư kinh doanh phải tính đến các điều kiện gia nhập thị trường theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Điều kiện đầu tư, kinh doanh nếu thực sự cần thiết cũng phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2014. -Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh và chuyển đổi phương thức quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực phải được đánh giá, xem xét thận trọng về tính khả thi, các điều kiện nguồn lực của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, xem xét khả năng phân cấp mạnh mẽ hơn cho các địa phương trong quản lý, thực hiện. - Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh cần phải gắn với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính. Dự kiến sẽ có khoảng 675 điều kiện kinh doanh được cắt giảm, nhiều hơn khoảng 60 điều kiện so với dự kiến ban đầu và chiếm khoảng 55,5% tổng số điều kiện kinh doanh của 27 nhóm ngành hàng. Bộ Công Thương đã chính thức thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với 05 thủ tục hành chính bao gồm: - Cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi; - Cấp phép nhập khẩu tự động xe mô tô phân khối lớn; - Cấp phép nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn; - Cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; - Cấp Giấy chứng nhận quy trình Kimberley đối với kim cương thô. Chi tiết Quyết định 3610a/QĐ-BCT năm 2017 và 675 điều kiện kinh doanh được cắt giảm, mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm.
16 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được VCCI đánh giá là chưa phù hợp
Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam do VCCI thực hiện vào tháng 6/2017 vừa qua. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ vừa có Công văn 7937/VPCP-PL về việc yêu cầu VCCI gửi Báo cái này và Báo cáo điều kiện kinh doanh 2017 đến Bộ Kế họach Đầu tư trước 10/8/2017. Theo đó, qua đánh giá rà soát 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì VCCI đánh giá 16 ngành, nghề sau đây được đánh giá là ngành nghề kinh doanh có điều kiện chưa phù hợp: 1. Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 2. Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 3. Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG) 4. Xuất khẩu gạo 5. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh 6. Kinh doanh dịch vụ Logistics 7. Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô 8. Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển 9. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư 10. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng 11. Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy 12. Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim 13. Kinh doanh dịch vụ lữ hành 14. Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu 15. Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chứng 16. Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì Mời các bạn xem chi tiết Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam tại file đính kèm.
Chi tiết ngành nghề kinh doanh
Công ty e muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh. cụ thể là từ mã ngành cũ đã đăng ký bây giờ muốn chi tiết cho rõ hơn về ngành nghề kinh doanh. như hình đính kèm. Em nộp hồ sơ qua mạng nhưng bị trả về với nội dung yêu cầu: Đề nghị doanh nghiệp ghi lại nội dung ngành nghề thống nhất như nội dung mã số được quy định trong Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 và điều 7 nghị định 78/2015/NĐ-CP. Lưu ý: Đề nghị Doanh nghiệp không ghi ghép các ngành nghề; ghi trùng nội dung ngành nghề giữa các cấp và ghi mã số ngành nghề như Quyết định trên theo nội dung đăng ký các ngành nghề có liên quan tới Giấy phép thì ghi thống nhất theo nội dung của Giấy phép đã được cấp); các ngành nghề khác có quy định trong các văn bản pháp luật khác cần ghi rõ thuộc Điều nào của văn bản pháp luật chuyên ngành đối với các ngành nghề ghi thêm nội dung như ngành bổ sung: 4321, 3314, 4659..." Các luật sư giúp em về các văn bản pháp luật chuyên ngành đối với những ngành nghề bổ sung chi tiết này. Em cảm ơn. STT Tên ngành Mã ngành 1 Lắp đặt hệ thống điện Chi tiết: Lắp đặt hệ thống chữa cháy, báo cháy tự động, chống sét và hệ thống quan sát, báo động điện tử, lắp đặt mạng máy tính, mạng điện thoại, mạng internet, dây điện và thiết bị điện 4321 2 Sửa chữa thiết bị điện Chi tiết: Sữa chữa các thiết bị dây dẫn điện, mạch điện tử, thiết bị chiếu sáng, thiết bị điều khiển công nghiệp, thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, mô tơ điện, máy phát điện 3314 3 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác Chi tiết: Bán buôn thiết bị điện, động cơ điện, máy biến thế, các loại máy công cụ, dụng cụ đo lường, thiết bị cứu nạn, cứu hộ, thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy 4659
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không?
Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác với tổ chức thì có phải tự khai thuế không? Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức có được xem là cá nhân kinh doanh không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau: - Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; - Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp; - Hợp tác kinh doanh với tổ chức; - Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN; - Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử. Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân có cùng ngành nghề kinh doanh với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì có phải tự khai thuế? Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định quy định tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm: - Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. - Tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý thay cho người nộp thuế có tài sản đảm bảo. - Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh. Đồng thời khai thay và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh. Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019. Mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. - Tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn. Cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán. Thời điểm khai thuế thay và nộp thuế thay được thực hiện khi cá nhân phát sinh chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn, rút vốn. Cụ thể như sau: - Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng cho thuê quy định tổ chức là người nộp thuế thay cho cá nhân thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Bên mua bất động sản mà trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có thoả thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán (trừ trường hợp được miễn thuế, không phải nộp thuế hoặc tạm thời chưa phải nộp thuế); bên thứ ba có liên quan được phép bán tài sản của cá nhân theo quy định của pháp luật thì bên mua, bên thứ ba có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định. - Tổ chức phát hành thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì tổ chức phát hành khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn theo quy định. - Tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thực hiện khai số tiền phí, lệ phí đã thu được với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định. Tóm lại, cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức được xem là cá nhân kinh doanh. Cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh nếu kinh doanh cùng ngành nghề với tổ chức hợp tác kinh doanh.
Chào anh/chị Anh/Chị cho em hỏi là công ty em có vốn đầu tư nước ngoài. Bên em có dịch vụ test máy móc, thiết bị cho khách hàng, cụ thể là tự mua nguyên vật liệu, hàng hóa về sau đó chạy thử trên những máy móc của khách hàng. Cho em hỏi trường hợp này thì em đăng ký mã ngành gì ạ Mong được sự giải đáp của anh/chị Em cám ơn
Doanh nghiệp bổ sung ngành nghề kinh doanh có cần phải điều chỉnh GCN đầu tư không?
Trong kinh doanh, nếu muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không? Đây là một số thắc mắc thường gặp ở doanh nghiệp. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì? Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. (2) Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Theo Điều 40 Luật Đầu tư 2020, nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm có: - Tên dự án đầu tư. - Nhà đầu tư. - Mã số dự án đầu tư. - Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. - Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. - Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. - Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: + Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; + Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn. - Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). - Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có). Đối với mã số dự án đầu tư, nội dung này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Theo đó, mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư. (3) Trường hợp nào phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: - Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; - Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020; - Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nêu trên, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật. (4) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời hạn sau đây: - 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; - Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư; - Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020; - Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có); - Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. (Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020) (5) Bổ sung ngành nghề kinh doanh có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Căn cứ vào những nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phân tích ở mục (2) thì trường hợp việc bổ sung ngành nghề kinh doanh không làm thay đổi mục tiêu dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp thì doanh nghiệp không cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Kinh doanh các sản phẩm keo epoxy chọn mã ngành nào?
xin chào, tôi có dự định mở một hộ kinh doanh có thể về tự sản xuất và bán các sản phẩm từ keo epoxy . vậy tôi phải chọn các mã ngành nào cho hợp lý. cám ơn
Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định hiện hành
Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau: - Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng. - Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: + Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; + Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; + Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. - Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây: + Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; + Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động; + Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập. - Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Như vậy, cho thuê lại lao động là một ngành, nghề kinh doanh có điều kiện phải đăng ký giấy phép kinh doanh, thời gian cho thuê lại đối với người lao động chỉ giới hạn tối đa 12 tháng và khi thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê phải tuân thủ một số nguyên tắc do luật quy định.
Hướng dẫn trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp cần nắm rõ quy định pháp luật khi muốn bổ sung hay thay đổi ngành nghề kinh doanh. Theo đó, bài viết sẽ hướng dẫn trình tự, thủ tục cần chuẩn bị những gì để thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh. Căn cứ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg đã quy định về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và ban hành kèm theo đó Phụ lục quy định danh sách mã ngành nghề kinh doanh. Đồng thời, khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định, doanh nghiệp được quyền: - Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. - Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp được quyền tự do lựa chọn một trong các ngành nghề kinh doanh theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, khi có nhu cầu mở rộng phát triển, doanh nghiệp hoàn toàn được quyền thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hồ sơ thông báo thay đổi, bổ sung ngành nghề Hồ sơ gồm: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT); Xem và tải Mẫu https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/03/28/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20II9%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%2001-2021-BKHDT.docx - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Trình tự thực hiện thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh Bước 1: Nộp hồ sơ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Cán bộ Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ. - Trong trường hợp hồ sơ đủ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiếp thành thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. - Trong trường hợp chưa đủ giấy tờ, cán bộ giải thích lý do trả hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ theo quy định. Bước 3: Nhận kết quả - Sau khi tiến hành thay đổi ngành, nghề đăng ký kinh doanh, cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả. - Doanh nghiệp nhận kết quả là Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.
Thủ tục đăng ký thêm ngành nghề XNK cho Công ty có người nước ngoài góp vốn
Căn cứ Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì doanh nghiệp cần: Đăng ký mã ngành kinh doanh 8299: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu. Cụ thể: - Xuất, nhập khẩu những mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh - Ủy thác và nhận sự ủy thác của việc Xuất, nhập khẩu về hàng hóa. Căn cứ Điều 31, Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hồ sơ và thủ tục như sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp -Biên bản họp hội đồng thành viên -Quyết định của Hội đồng thành viên, -Giấy uỷ quyền cho cá nhân nộp hồ sơ, giấy tờ chứng thực cá nhân đó. Trường hợp người nước ngoài muốn thực hiện góp vốn vào công ty Căn cứ Điều 31, Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hồ sơ thủ tục như sau: - Văn bản về đăng ký góp vốn của thành viên là người nước ngoài. - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp - Bản sao hợp lệ các giấy tờ như: Hộ chiếu còn hiệu lực của người nước ngoài. - Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. => Nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
25 ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa thể tiếp cận thị trường
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam luôn là nguồn thu hút vốn đầu tư FDI mạnh và là các doanh nghiệp có đóng góp thuế lớn cho Nhà nước, nhằm thu hút đầu tư hiện nay Việt Nam rất khuyến khích và tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Dù vậy, không phải bất cứ ngành, nghề nào thì nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể đầu tư kinh doanh vào thị trường Việt Nam vì nhiều lý do có thể tác động xấu đến Việt Nam. Vậy những ngành nghề đó là gì? 1. Như thế nào là hạn chế tiếp cận thị trường? Hiện nay, nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam, nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều biện pháp hạn chế các pháp nhân nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì họ phải đáp ứng được các điều kiện được quy định như trên. Đây là yếu tố bắt buộc vì liên quan đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng kinh tế - xã hội Việt Nam nếu không áp dụng biện pháp hạn chế. 2. Đối tượng nào sẽ bị hạn chế tiếp cận thị trường? Đối tượng áp dụng mà biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường Việt Nam chủ yếu là nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam. Theo Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm: - Nhà đầu tư nước ngoài: Là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. - Tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: - Được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. - Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. 3. Danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Để hạn chế các rủi ro về thị trường thì pháp luật cũng đã quy định cụ thể danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Việt Nam theo Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm: (1) Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. (2) Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. (3) Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. (4) Dịch vụ điều tra và an ninh. (5) Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. (6) Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (7) Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. (8) Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. (9) Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). (10) Dịch vụ nổ mìn. (11) Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. (12) Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. (13) Dịch vụ bưu chính công ích. (14) Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. (15) Kinh doanh tạm nhập tái xuất. (16) Thực hiện quyền XNK, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền XNK, quyền phân phối. (17) Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. (18) Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an. (19) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. (20) Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải. Dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải. Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. (21) Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. (22) Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ đăng kiểm tàu cá. (23) Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên bao gồm: Khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp. (24) Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ NNPTNT thẩm định, đánh giá. (25) Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Như vậy, trên đây là tổng hợp 25 ngành nghề chưa được Việt Nam cho phép tiếp cận thị trường đầu tư dành cho doanh nghiệp nước ngoài. Việc quy định này có thể thấy các ngành nghề này có một số yếu tố tác động tiêu cực đến Việt Nam như: - Ảnh hưởng đến sự độc quyền của một số lĩnh vực thiết yếu. - Ảnh hưởng đến an ninh - quốc phòng. - Ảnh hưởng đến an ninh mạng. - Ảnh hưởng đến đời sống người dân - Ảnh hưởng đến văn hóa - phong tục - tập quán. - Ảnh hưởng đến kinh tế thị trường và những vấn đề quan trọng khác.
Doanh nghiệp B kí hợp đồng với A nhưng do không có chức năng nên thuê C cung cấp dịch vụ được không?
Theo Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp. Theo quy định trên, doanh nghiệp B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung đăng ký kinh doanh. Nếu dịch vụ bên B cung cấp là ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì ngoài việc đăng ký mã ngành kinh doanh đối với Sở Kế hoạch Đầu tư, B còn phải đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của lĩnh vực này mới được phép cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp A. Hiện không có quy định cấm doanh nghiệp B thuê lại đơn vị khác thực hiện hợp đồng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp A. Tuy nhiên, bản thân doanh nghiệp B để có thể kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp A thì doanh nghiệp B vẫn phải đáp ứng điều kiện kinh doanh của dịch vụ đó theo Điều 8 Luật doanh nghiệp 2020.
Công ty công nghệ thông tin có thể đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ tài chính không ?
Mình muốn đăng ký một công ty viễn thông - CNTT, thì cần những điền kiện gì, và đăng ký xong mình có thể đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh dịch vụ tài chình không?
Toàn văn điểm mới Luật doanh nghiệp 2020
Toàn văn điểm mới Luật doanh nghiệp 2020 Luật doanh nghiệp 2020 được Quốc hội thông qua 17/06/2020 và có hiệu lực ngày 01/01/2021, Luật này thay thế Luật doanh nghiệp 2014. Để mọi người thuận tiện trong việc nắm bắt, học tập, nghiên cứu, thực hiện... Luật doanh nghiệp 2014, mình xin cập nhật toàn bộ điểm mới của Luật doanh nghiệp 2020. STT Luật doanh nghiệp 2014 Luật doanh nghiệp 2020 Ghi chú 1 Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các doanh nghiệp. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Doanh nghiệp. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng Các doanh nghiệp thay bằng doanh nghiệp. 2 Điều 3. Áp dụng Luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật đó. Điều 3. Áp dụng Luật Doanh nghiệp và luật khác Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó. Thay thế cụm từ các luật chuyên ngành bằng luật khác. Luật khác mang hàm ý rộng hơn so với các luật chuyên ngành. 3 Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. 2. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. 3. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 5. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng, truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. 7. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. 8. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 9. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. 10. Địa chỉ thường trú là địa chỉ đăng ký trụ sở chính, đối với tổ chức; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc. 11. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường cao nhất ngày hôm trước, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua, hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp xác định. 12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập. 14. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. 15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. 16. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 17. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó đối với công ty con trong nhóm công ty; b) Công ty con đối với công ty mẹ trong nhóm công ty; c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua cơ quan quản lý doanh nghiệp; d) Người quản lý doanh nghiệp; đ) Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó những người, công ty quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó; h) Nhóm người thỏa thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. 18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. 19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. 20. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân được hiểu là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư. 21. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. 22. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 23. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. 24. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. 25. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. 26. Tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. 27. Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong một doanh nghiệp Việt Nam. 28. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. 29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính. 2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài. 3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. 4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. 5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. 6. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. 7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. 10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh. 11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này. 12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam. 13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc. 14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định. 15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. 16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. 17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác. 18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. 19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống. 20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. 21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. 22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng. 23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ; b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con; c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty; d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên; đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của công ty. 24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. 25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. 26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư. 27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. 28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. 30. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. 31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. 32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. 33. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông. 34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. - Sắp xếp lại thứ tự các thuật ngữ theo nội dung kết cấu của Luật. - Bổ sung thêm các khái niệm: + Bản sao + Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh. + Giấy tờ pháp lý của cá nhân + Giấy tờ pháp lý của tổ chức + Người có quan hệ gia đình bao gồm: - Làm rõ các khái niệm + Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài, quy định quy định chung chung xác định cá nhân nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. + Bổ sung thêm khái niệm Công thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được sử dụng công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp. + Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. (quy định trước đây là nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ). + Kinh doanh nằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận (quy định trước đây là nhằm mục địch sinh lợi) 4 Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp 1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. 2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. 3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của doanh nghiệp; trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp. Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp 1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh. 2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp. 3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp. Quy định cũ trường hợp trưng mua thì doanh nghiệp được thanh toán, trường hợp trưng dụng thì doanh nghiệp được bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm trưng mua hoặc trưng dụng. Quy định mới gộp chung trưng mua và trưng dụng để thanh toán và bồi thường cho doanh nghiệp. 5 Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp 1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ tổ chức. 2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này. Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp 1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức. 2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này. Bổ sung tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp vào tên điều luật 6 Điều 7. Quyền của doanh nghiệp 1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. 3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. 4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. 5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. 6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. 7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. 8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. 9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. 10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. 12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan. Điều 7. Quyền của doanh nghiệp 1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. 3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. 4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. 5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. 6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. 7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp. 9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. 10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. 11. Quyền khác theo quy định của pháp luật. - Bổ sung thêm quy định được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ vào phần chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ - Gộp khoản 10 và 11 lại thành một và bỏ quy định tố cáo trong quyền của doanh nghiệp. 7 Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp 1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. 2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. 3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. 5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. 6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. 8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh. 9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng. Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp 1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. 2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đang ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. 3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. 4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Bỏ quy định về bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố và thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng. Được bổ sung bằng cụm từ nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 8 Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích 1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này. 2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. 4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi như nhau cho các khách hàng. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích 1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này. 2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. 4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Thay thế từ các sản phẩm bằng từ sản phẩm trong tên điều luật. (Còn nữa)
15 ngành nghề kinh doanh cấm nhà đầu tư nước ngoài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, nhà nước thực hiện rất nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm thu hút đầu tư từ những nhà đầu tư nước ngoài. Qua đó số lượng nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng lên, tuy nhiên không phải ngành nghề kinh doanh nào tại Việt Nam đều cho phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư. STT NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CĂN CỨ PHÁP LÝ 1 Dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện vận tải Điểm i Khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP 2 Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp Điểm a Khoản 3 Điều 37 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 3 Truyền tải và điều độ hệ thống điện quốc gia Khoản 2 Điều 4 Luật Điện lực 2004 4 Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng Khoản 3 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP 5 Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng Khoản 1 Điều 16 Nghị định 114/2014/NĐ-CP 6 Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải Khoản 1 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 7 Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải Khoản 3 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 8 Dịch vụ thông báo hàng hải Khoản 5 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 9 Dịch vụ điều tiết đảm bảo an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng Khoản 6 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 10 Dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải Khoản 8 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 11 Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải Khoản 10 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP 12 Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn Khoản 19 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP 13 Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài Khoản 2 Điều 6 Nghị định 38/2020/NĐ-CP 14 Nhập khẩu sản phẩm thuốc lá điếu, xì gà Khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Thông tư 37/2013/TT-BCT 15 Kinh doanh xổ số Khoản 1 Điều 23 Nghị định 30/2007/NĐ-CP
Đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh
Công ty em là doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực vận tải, kho bãi và đang muốn bổ sung thêm ngành nghề “cho thuê xe máy” - mã ngành 77309. Em muốn hỏi ngành nghề kinh doanh này có phải là ngành nghề KD có điều kiện hay không? Và có khó khăn gì khi đăng ký bổ sung thêm ngành này hay không ạ?
Ngành nghề kinh doanh công ty mẹ - con
Tôi lập công ty con để kinh doanh ngành nghề phục vụ công ty mẹ. vậy Cty mẹ có cần đăng ký ngành nghề của của cty con ko
Doanh nghiệp có được kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký bổ sung?
>>> 10 điều cần biết về Luật doanh nghiệp 2014 >>> Toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014 mới nhất >>> So sánh 268 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định mới và cũ Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề dự kiến sẽ hoạt động kinh doanh. Vậy trường hợp doanh nghiệp phát sinh hoạt động trong ngành nghề mà chưa đăng ký thì có được kinh doanh ngành nghề đó không? Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Chính vì vậy, trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn thể hiện nội dung ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và chính phủ đã bãi bỏ quy định xử phạt hành chính nêu trên. Mặc dù nội dung ngành nghề kinh doanh không còn được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nữa. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa doanh nghiệp được kinh doanh mà không thông báo với cơ quan Nhà nước mà thực tế ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được Phòng Đăng ký kinh doanh quản lý và niêm yết công khai Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ: dangkykinhdoanh.gov.vn. Doanh nghiệp khi thực hiện việc bổ sung nghành nghề kinh doanh phải có trách nhiệm đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi (khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 4 Điều 4 Nghị định 78/2015/NĐ-CP). Theo đ, khi phát sinh ngành nghề kinh doanh chưa được đăng ký với Phòng Đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện thông báo theo quy định. Trường hợp không thực hiện, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định theo Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, cụ thể: - Phạt tiền từ 1 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 01 - 30 ngày. - Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn từ 31 - 90 ngày. - Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng khi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên. Như vậy, việc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh là mang tính khai báo với cơ quan có thẩm quyền, trường hợp doanh nghiệp không khai báo thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Xong, việc đăng ký bổ sung ngành ngề kinh doanh không được xem là điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện). Vì thế, trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh những ngành nghề mà luật không cấm khi chưa đăng ký bổ sung không bị xem là kinh doanh bất hợp pháp. Do đó, doanh nghiệp không bị phạt khi kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký kinh doanh nhưng sẽ bị phạt khi có thay đổi ngành nghề kinh doanh nhưng không thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Kính gửi Quý Luật sư. Em có một thắc mắc như sau ạ: Theo quy định hiện nay, trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn phần ngành nghề kinh doanh nữa. Theo bảng mã ngành nghề kinh doanh, ngành nghề cho thuê máy móc, thiết bị có mã số 7730. Vậy một doanh nghiệp mua máy móc, thiết bị về để cho thuê (ngành nghề kinh dpanh chính) và một doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề này khi thành lập công ty nhưng lại có máy móc, thiết bị nhàn rỗi nên quyết định cho thuê (giá trị nhỏ, không phải ngành nghề kinh doanh chính) có sự khác biệt khi đăng ký ngành nghề kinh doanh không ? Doanh nghiệp cho thuê máy móc, thiết bị nhàn rỗi có phải đăng ký bổ sung ngành nghề này không ạ ? Trân trọng cảm ơn./.
Danh sách 675 điều kiện kinh doanh được cắt giảm
Ngày 20/9/2017, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã ký ban hành Quyết định 3610a/QĐ-BCT ban hành phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương giai đoạn 2017 – 2018. Theo đó, 675 điều kiện đầu tư, kinh doanh được cắt giảm dựa trên 5 nguyên tắc sau: - Chuyển đổi phương thức quản lý nhà nước bằng việc chuyển dần sang hậu kiểm trong xây dựng, thực hiện các điều kiện kinh doanh. - Việc xây dựng, thực hiện điều kiện đầu tư kinh doanh phải tính đến các điều kiện gia nhập thị trường theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Điều kiện đầu tư, kinh doanh nếu thực sự cần thiết cũng phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư 2014. -Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh và chuyển đổi phương thức quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực phải được đánh giá, xem xét thận trọng về tính khả thi, các điều kiện nguồn lực của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, xem xét khả năng phân cấp mạnh mẽ hơn cho các địa phương trong quản lý, thực hiện. - Phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh cần phải gắn với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính. Dự kiến sẽ có khoảng 675 điều kiện kinh doanh được cắt giảm, nhiều hơn khoảng 60 điều kiện so với dự kiến ban đầu và chiếm khoảng 55,5% tổng số điều kiện kinh doanh của 27 nhóm ngành hàng. Bộ Công Thương đã chính thức thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với 05 thủ tục hành chính bao gồm: - Cấp chứng nhận xuất xứ ưu đãi; - Cấp phép nhập khẩu tự động xe mô tô phân khối lớn; - Cấp phép nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn; - Cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; - Cấp Giấy chứng nhận quy trình Kimberley đối với kim cương thô. Chi tiết Quyết định 3610a/QĐ-BCT năm 2017 và 675 điều kiện kinh doanh được cắt giảm, mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm.
16 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được VCCI đánh giá là chưa phù hợp
Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam do VCCI thực hiện vào tháng 6/2017 vừa qua. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ vừa có Công văn 7937/VPCP-PL về việc yêu cầu VCCI gửi Báo cái này và Báo cáo điều kiện kinh doanh 2017 đến Bộ Kế họach Đầu tư trước 10/8/2017. Theo đó, qua đánh giá rà soát 243 ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì VCCI đánh giá 16 ngành, nghề sau đây được đánh giá là ngành nghề kinh doanh có điều kiện chưa phù hợp: 1. Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại 2. Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ 3. Sản xuất, sửa chữa chai chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG) 4. Xuất khẩu gạo 5. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh 6. Kinh doanh dịch vụ Logistics 7. Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô 8. Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển 9. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư 10. Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng 11. Sản xuất mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy 12. Kinh doanh dịch vụ sản xuất, phát hành và phổ biến phim 13. Kinh doanh dịch vụ lữ hành 14. Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu 15. Kinh doanh dịch vụ giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chứng 16. Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì Mời các bạn xem chi tiết Báo cáo rà soát điều kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam tại file đính kèm.
Chi tiết ngành nghề kinh doanh
Công ty e muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh. cụ thể là từ mã ngành cũ đã đăng ký bây giờ muốn chi tiết cho rõ hơn về ngành nghề kinh doanh. như hình đính kèm. Em nộp hồ sơ qua mạng nhưng bị trả về với nội dung yêu cầu: Đề nghị doanh nghiệp ghi lại nội dung ngành nghề thống nhất như nội dung mã số được quy định trong Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 và điều 7 nghị định 78/2015/NĐ-CP. Lưu ý: Đề nghị Doanh nghiệp không ghi ghép các ngành nghề; ghi trùng nội dung ngành nghề giữa các cấp và ghi mã số ngành nghề như Quyết định trên theo nội dung đăng ký các ngành nghề có liên quan tới Giấy phép thì ghi thống nhất theo nội dung của Giấy phép đã được cấp); các ngành nghề khác có quy định trong các văn bản pháp luật khác cần ghi rõ thuộc Điều nào của văn bản pháp luật chuyên ngành đối với các ngành nghề ghi thêm nội dung như ngành bổ sung: 4321, 3314, 4659..." Các luật sư giúp em về các văn bản pháp luật chuyên ngành đối với những ngành nghề bổ sung chi tiết này. Em cảm ơn. STT Tên ngành Mã ngành 1 Lắp đặt hệ thống điện Chi tiết: Lắp đặt hệ thống chữa cháy, báo cháy tự động, chống sét và hệ thống quan sát, báo động điện tử, lắp đặt mạng máy tính, mạng điện thoại, mạng internet, dây điện và thiết bị điện 4321 2 Sửa chữa thiết bị điện Chi tiết: Sữa chữa các thiết bị dây dẫn điện, mạch điện tử, thiết bị chiếu sáng, thiết bị điều khiển công nghiệp, thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, mô tơ điện, máy phát điện 3314 3 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác Chi tiết: Bán buôn thiết bị điện, động cơ điện, máy biến thế, các loại máy công cụ, dụng cụ đo lường, thiết bị cứu nạn, cứu hộ, thiết bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy 4659