Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra VKSND tối cao Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024. 1. Vị trí của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 quy định như sau: - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có con dấu riêng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân, có các nhiệm vụ sau đây: * Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: (1) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân; (2) Thanh tra đối với: - Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; - Các trường hợp khác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (3) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này; (4) Thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; thanh tra việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề án, văn bản về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; (5) Tổ chức triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. * Tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn theo Quy định về tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn ngoài lĩnh vực hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. * Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, các kiến nghị do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham mưu ban hành. * Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ đối với cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi cần thiết). * Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. * Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao. 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 như sau: (1) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và các công chức khác. Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Chánh Thanh tra) là Kiểm sát viên cao cấp hoặc tương đương trở lên. (2) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có 06 phòng, gồm: - Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1); - Phòng Thanh tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Phòng 2); - Phòng Thanh tra công tác hành chính, nội vụ (Phòng 3); - Phòng Thanh tra công tác tài chính, đầu tư (Phòng 4); - Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng 5); - Phòng Theo dõi, kiểm tra sau thanh tra (Phòng 6). Việc đổi tên, thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. (3) Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tóm lại, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Điều kiện để CB, CC, VC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngành Kiểm sát nhân dân
Ngày 30/09/2019 Viện Kiểm Sát nhân dân ban hành Dự thảo “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, ngành Kiểm sát nhân dân” ban hành kèm theo Quyết định về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, ngành Kiểm sát nhân dân. Dự nào Quy chế này nhằm thay thế Quy chế Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 525/VKSTC-QĐ-V9 của Viện trưởng VKSND tối cao ban hành ngày 10/11/2011. Theo đó, trong quy chế quy định về Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngành Kiểm sát nhân dân tại Điều 22 như sau: Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo nghiệp vụ kiểm sát: - Đã tốt nghiệp đại học luật, được tuyển dụng (đã hết thời gian tập sự). - Thuộc biên chế của VKSND các cấp. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo nghiệp vụ điều tra: - Đã tốt nghiệp đại học luật, đã được tuyển dụng (đã hết thời gian tập sự). - Thuộc biên chế của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: - Đang thực hiện hoặc dự kiến điều động thực hiện nhiệm vụ ở khâu công tác đó; phù hợp với vị trí việc làm. - Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học: + Đối với cán bộ, công chức: -> Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ; -> Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; -> Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; -> Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. + Đối với viên chức: -> Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); -> Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; -> Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Lưu ý: Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác. Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý và bồi dưỡng theo ngạch công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước. Mời các bạn xem chi tiết văn bản dự thảo tại file đính kèm.
Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra VKSND tối cao Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024. 1. Vị trí của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 quy định như sau: - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có con dấu riêng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Theo Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân, có các nhiệm vụ sau đây: * Tham mưu giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: (1) Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân; (2) Thanh tra đối với: - Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp vụ và tương đương trở xuống, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; - Các trường hợp khác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. (3) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Quy chế này; (4) Thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; thanh tra việc thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; phối hợp nghiên cứu, xây dựng các đề án, văn bản về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm sát nhân dân; (5) Tổ chức triển khai các quy định của Đảng, Nhà nước và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. * Tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn theo Quy định về tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn ngoài lĩnh vực hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. * Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, các kiến nghị do Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham mưu ban hành. * Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ đối với cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới (khi cần thiết). * Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác thanh tra đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. * Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao. 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 185/QĐ-VKSTC năm 2024 như sau: (1) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên các ngạch và các công chức khác. Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Chánh Thanh tra) là Kiểm sát viên cao cấp hoặc tương đương trở lên. (2) Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có 06 phòng, gồm: - Phòng Tham mưu, tổng hợp (Phòng 1); - Phòng Thanh tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (Phòng 2); - Phòng Thanh tra công tác hành chính, nội vụ (Phòng 3); - Phòng Thanh tra công tác tài chính, đầu tư (Phòng 4); - Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng 5); - Phòng Theo dõi, kiểm tra sau thanh tra (Phòng 6). Việc đổi tên, thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định. (3) Biên chế của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc biên chế công chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Tóm lại, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị cấp vụ thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có chức năng giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Điều kiện để CB, CC, VC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngành Kiểm sát nhân dân
Ngày 30/09/2019 Viện Kiểm Sát nhân dân ban hành Dự thảo “Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, ngành Kiểm sát nhân dân” ban hành kèm theo Quyết định về việc ban hành quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, ngành Kiểm sát nhân dân. Dự nào Quy chế này nhằm thay thế Quy chế Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 525/VKSTC-QĐ-V9 của Viện trưởng VKSND tối cao ban hành ngày 10/11/2011. Theo đó, trong quy chế quy định về Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngành Kiểm sát nhân dân tại Điều 22 như sau: Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo nghiệp vụ kiểm sát: - Đã tốt nghiệp đại học luật, được tuyển dụng (đã hết thời gian tập sự). - Thuộc biên chế của VKSND các cấp. Điều kiện để công chức được cử đi đào tạo nghiệp vụ điều tra: - Đã tốt nghiệp đại học luật, đã được tuyển dụng (đã hết thời gian tập sự). - Thuộc biên chế của Cơ quan điều tra VKSND tối cao. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: - Đang thực hiện hoặc dự kiến điều động thực hiện nhiệm vụ ở khâu công tác đó; phù hợp với vị trí việc làm. - Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học: + Đối với cán bộ, công chức: -> Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ; -> Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu; -> Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; -> Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. + Đối với viên chức: -> Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có); -> Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo; -> Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Lưu ý: Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác. Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý và bồi dưỡng theo ngạch công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước. Mời các bạn xem chi tiết văn bản dự thảo tại file đính kèm.