Nguyên đơn có phải gửi bản sao đơn khởi kiện cho bị đơn sau khi đơn được thụ lý không?
Nguyên đơn có phải thực hiện nghĩa vụ gửi bản sao đơn khởi kiện và tài liệu khởi kiện cho bị đơn xem sau khi được Tòa án thụ lý hay không? Nguyên đơn có phải gửi bản sao đơn khởi kiện cho bị đơn sau khi đơn được thụ lý không? Theo Điều 196 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định thông báo về việc thụ lý vụ án như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án. - Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: + Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; + Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án; + Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện; + Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết; + Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn; + Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; + Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có); + Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện. - Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Như vậy, trách nhiệm gửi bản sao tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp (trong đó có bao gồm đơn khởi kiện) sẽ thuộc về Toà án khi nguyên đơn có đơn yêu cầu. Sau khi nhận được thông báo thụ lý vụ án thì bị đơn có trách nhiệm gì? Theo Điều 199 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo: - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày. - Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Như vậy, sau khi nhận được thông báo thụ lý vụ án thì bị đơn phải có văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ, yêu cầu (nếu có) nộp cho Toà án trong vòng 15 ngày. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm những gì? Theo Điều 204 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định về lập hồ sơ vụ án dân sự như sau: - Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự. - Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật. Như vậy, hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn khởi kiện và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của tất cả những người tham gia tố tụng, của Tòa án, Viện kiểm sát.
Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án có chấp thuận?
Bị đơn gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án và có văn bản gửi cho nguyên đơn xin hoãn thi hành án. Vậy cơ quan thi hành án có chấp thuận yêu cầu này không? (1) Hoãn thi hành án là gì? Hoãn thi hành án là việc chuyển thời điểm thi hành bản án hoặc quyết định của Toà án sang một thời điểm muộn hơn. Nói cách khác, thay vì thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo thời hạn được quy định trong quyết định thi hành án, bị đơn có thể xin hoãn thi hành án để có thêm thời gian chuẩn bị hoặc vì một số lý do chính đáng khác. Việc hoãn thi hành án do Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định dựa trên căn cứ của các trường hợp mà pháp luật quy định được phép hoãn việc thi hành án. (2) Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án, cơ quan thi hành án có chấp thuận? Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014), Thủ trưởng cơ quan thi hành án quyết định chấp thuận yêu cầu hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây: - Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án - Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định - Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác - Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008; tài sản được kê biên theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự 2008 nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm - Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự 2008 - Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận - Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008 chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; - Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự 2008 Như vậy, với quy định trên, bị đơn hoàn toàn được quyền xin nguyên đơn cho tạm hoãn việc thi hành án, và cơ quan thi hành án sẽ dựa trên văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án của đương sự mà ra quyết định chấp thuận cho hoãn thi hành án. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án đó phải nêu rõ thời hạn hoãn là bao lâu và phải có chữ ký của hai bên. Ngoài ra, bị đơn không phải trả thêm tiền lãi suất chậm thi hành án cho việc hoãn thời hạn thi hành án của mình. (3) Thời hạn tối đa được hoãn thi hành án là bao lâu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008, thời hạn hoãn thi hành án dân sự theo yêu cầu của đương sự tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Lưu ý: - Việc hoãn thi hành án chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định và có thời gian cụ thể. - Bị đơn phải có lý do chính đáng và căn cứ pháp lý để xin hoãn thi hành án. - Việc hoãn thi hành án không có nghĩa là bị đơn được miễn thực hiện nghĩa vụ. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến việc hoãn thi hành án dân sự.
Phản tố là gì? Yêu cầu phản tố của bị đơn có phải là yêu cầu khởi kiện?
Không ít người thắc mắc rằng phản tố là gì? Yêu cầu phản tố của bị đơn có phải yêu cầu khởi kiện? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về phản tố và những quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình xét xử các vụ án dân sự, phản tố là một thuật ngữ pháp lý quan trọng, được sử dụng khi bị đơn muốn bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách yêu cầu tòa án giải quyết một yêu cầu đối với nguyên đơn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ phản tố là gì và nó có phải là một hình thức khởi kiện hay không. (1) Phản tố là gì? Mặc dù Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS năm 2015) không quy định cụ thể về định nghĩa phản tố nhưng ta có thể hiểu như sau: Phản tố là một quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn. Theo Điều 200 BLTTDS năm 2015, quyền yêu cầu phản tố của bị đơn được quy định như sau: - Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. - Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. + Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; + Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. - Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. (2) Yêu cầu phản tố của bị đơn có phải yêu cầu khởi kiện? Theo như đã đề cập, phản tố là một quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn. Căn cứ theo Điều 202 BLTTDS năm 2015 quy định như sau: Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy, yêu cầu phản tố của bị đơn là yêu cầu khởi kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn hay người có nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Chính vì thế, yêu cầu phản tố của bị đơn được xem xét, giải quyết theo như quy định đối với yêu cầu khởi kiện. (3) Trình tự, thủ tục phản tố Bởi vì yêu cầu phản tố của bị đơn được xem xét, giải quyết theo như quy định đối với yêu cầu khởi kiện. Chính vì vậy, trình tự, thủ tục phản tố được thực hiện như sau: – Bước 1: Bị đơn gửi yêu cầu phản tố đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ theo khoản 1 Điều 199 BLTTDS năm 2015, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Xem và tải mẫu đơn phản tố:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/12/mau-don-phan-to.docx – Bước 2: Toà án tiếp nhận và xem xét đơn phản tố Tòa án nhận đơn phản tố và xem xét xem có đáp ứng các điều kiện về nội dung và thời hạn hay không. – Bước 3: Bị đơn bổ sung đơn yêu cầu phản tố hoặc nhận lại đơn nếu không được Tòa án chấp nhận yêu cầu – Bước 4: Thời hạn giải quyết Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày bị đơn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, thẩm phán được phân công có trách nhiệm xem xét đơn và đưa ra quyết định. Phải gửi yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tóm lại, phản tố là một quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn. Yêu cầu phản tố của bị đơn là yêu cầu khởi kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn hay người có nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
1 bị đơn cho 2 vụ án khác nhau, nguyên đơn phải kiện thế nào?
Có nhiều trường hợp 1 nguyên đơn muốn kiện 1 bị đơn nhưng lại có 2 vấn đề khác nhau cần giải quyết. Như vậy, trường hợp này nguyên đơn phải nộp mấy đơn khởi kiện? Nguyên đơn có nộp cùng lúc 2 đơn khởi kiện 1 người cho 2 vụ án khác nhau không? Giải thích các khái niệm Vụ án dân sự Việc các chủ thể xảy ra các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại và các quan hệ dân sinh trong đời sống xã hội khác, được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giải quyết được gọi là các vụ án dân sự. Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước tòa án để được giải quyết, việc đưa vấn đề tranh chấp đó ra trước cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước được gọi là “khởi kiện”. Khởi kiện vụ án dân sự Hiện nay pháp luật không quy định khái niệm khởi kiện vụ án dân sự, nhưng có quy định về quyền khởi kiện của các chủ thể của các quan hệ pháp luật. Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, có thể hiểu khởi kiện vụ án dân sự là hành vi của các cá nhân, tổ chức, cơ quan có quyền, tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp đưa vấn đề có tranh chấp ra trước tòa án có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định nhằm yêu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đương sự trong vụ án dân sự Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong đó: - Nguyên đơn là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn. - Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 1 nguyên đơn được khởi kiện 1 bị đơn cùng lúc 2 vụ án khác nhau không? Theo Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau: - Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. - Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Theo Điều 188 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phạm vi khởi kiện như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. - Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Đồng thời, tại Điều 42 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nhập hoặc tách vụ án như sau: - Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật. Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án. - Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật. - Khi nhập hoặc tách vụ án, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, - Nếu 1 nguyên đơn khởi kiện 1 bị đơn với 2 quan hệ pháp luật khác nhau thì nguyên đơn có quyền nộp 2 đơn khởi kiện 2 vụ án khác nhau. Tuy nhiên, nếu các quan hệ pháp luật đó có liên quan với nhau thì nguyên đơn có thể kiện bị đơn trong cùng 1 vụ án để thuận tiện trong quá trình giải quyết. Đồng thời, sau khi thụ lý, Toà án sẽ xem xét các quan hệ pháp luật và quyết định nhập, tách vụ án để việc giải quyết được phù hợp và thuận tiện hơn. - Nếu 1 nguyên đơn khởi kiện nhiều bị đơn trong cùng một quan hệ pháp luật thì nguyên đơn kiện trong cùng 1 vụ án. - Nếu 1 nguyên đơn khởi kiện nhiều bị đơn trong nhiều quan hệ pháp luật khác nhau thì nguyên đơn khởi kiện theo từng vụ án khác nhau. Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong vụ án dân sự Quyền và nghĩa vụ chung của đương sự Theo Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây: - Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa. - Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật. - Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án. - Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 -. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình. - Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản. - Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. - Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. - Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành. - Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. - Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. - Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc. - Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. - Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng. - Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. - Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. - Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định. - Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn Theo Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau: - Các quyền, nghĩa vụ chung của đương sự. - Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện. - Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Quyền và nghĩa vụ của bị đơn Theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bị đơn có các quyền, nghĩa vụ sau: - Các quyền, nghĩa vụ chung của đương sự. - Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện. - Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. - Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn. - Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn. - Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác. Trên đây là toàn bộ giải đáp cho câu hỏi 1 nguyên đơn được khởi kiện 1 bị đơn cùng lúc 2 vụ án khác nhau không? Người đọc có thể tham khảo để cập nhật các quy định pháp luật.
Bản tự khai là gì? Tải mẫu bản tự khai dành cho bị đơn năm 2024
Trong quá trình khởi tố vụ án tố tụng dân sự, bị đơn sẽ tự mình khai về sự việc dẫn tới tranh chấp dân sự vào mẫu để phục vụ quá trình kiện tụng. Sau đây là mẫu bản tự khai dành cho bị đơn năm 2024. 1. Bị đơn vụ án dân sự là ai? Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự trong vụ việc dân sự gồm: - Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. - Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn. - Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Theo đó, bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. 2. Bị đơn vụ án dân sự có quyền và nghĩa vụ gì? Bị đơn trong vụ án dân sự có quyền, nghĩa vụ được quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm: - Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. + Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa. + Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật. + Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án. + Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này. + Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình. + Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản. + Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. + Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. + Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. + Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành. + Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. + Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. + Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này. + Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này. + Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc. + Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. + Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này. + Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng. + Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. + Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. + Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này. + Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. + Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. + Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định. + Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định. - Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện. - Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. - Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. - Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. - Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác. 3. Mẫu bản tự khai của bị đơn trong vụ án dân sự tải Mẫu bản tự khai của bị đơn Mẫu bản tự khai của bị đơn là một văn bản quan trọng trong quá trình tố tụng, bị đơn phải tự lập và trình bày bản tự khai trước cơ quan tòa án hoặc các cơ quan quản lý pháp luật. Bản tự khai của bị đơn dùng để cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về các sự kiện liên quan đến vụ án dân sự, tạo nên một lịch sử chi tiết để hỗ trợ quá trình xét xử. Trong bản tự khai, bị đơn nêu rõ các thông tin cá nhân như tên, địa chỉ, và nghề nghiệp, mà còn trình bày một cách tỉ mỉ về các sự kiện diễn ra trong ngữ cảnh của vụ án.
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không?
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không? Liên quan đến trường hợp xuất cảnh để ra nước ngoài nhằm một mục đích nào đó thì không phải trường hợp nào, đối tượng nào cũng được thực hiện quyền xuất cảnh này, thay vào đó sẽ có những quy định hạn chế tạm hoãn xuất cảnh. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu là nguyên đơn tức người đang đi khởi kiện một vụ án dân sự liệu có bị tạm hoãn theo quy định trên. Căn cứ Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; + Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; + Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Vì lý do quốc phòng, an ninh. - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. - Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. Các trường hợp và thẩm quyền chưa cho nhập cảnh theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: - Các trường hợp chưa cho nhập cảnh + Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. + Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. + Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. + Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. + Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. + Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. + Vì lý do thiên tai. + Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh + Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 trong trường hợp sau đây: + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an; + Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. - Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn. - Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện. - Sau khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Do đó, đối với thông tin là nguyên đơn trong vụ án dân sự mặc dù đang tham gia tranh chấp khởi kiện nhưng không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh, mặt khác ngược lại đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình mới bị hạn chế quyền này.
Bị đơn có thể yêu cầu Tòa án thẩm định giá tài sản trong đơn kiện của nguyên đơn?
Trong vụ án dân sự thông thường để đảm bảo quyền lợi của mình nguyên đơn sẽ yêu cầu Tòa án thẩm định giá tài sản, thẩm định tài sản. Vậy, bị đơn có quyền được yêu cầu Tòa án thẩm định giá trong đơn khiếu kiện của nguyên đơn? 1. Đối tượng được yêu cầu thẩm định giá tài sản Căn cứ Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản của đương sự đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp. - Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. - Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự; + Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản; + Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá. Do đó, không chỉ là nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án thẩm định giá mà bị đơn cũng có quyền yêu cầu thẩm định giá tài sản. 2. Nguyên tắc thẩm định giá được thực hiện thế nào? Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC quy định nguyên tắc định giá tài sản được thực hiện như sau: - Các bên đương sự tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá trị tài sản. Nhà nước tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước. - Việc định giá tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá. - Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, đúng quy định của pháp luật. - Giá tài sản được tính bằng đồng Việt Nam. - Trường hợp tài sản định giá không còn thì việc xác định giá căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc hoặc tham khảo giá của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định. Tài sản cùng loại, tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự thực hiện yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản theo yêu cầu đương sự Trình tự thực hiện yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của đương sự quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC: - Sau khi có đủ điều kiện ra văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành định giá tài sản theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này thì Toà án ban hành văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành thẩm định giá tài sản đang tranh chấp. - Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời về việc đồng ý tiến hành định giá tài sản của tổ chức thẩm định giá, Tòa án phải thông báo cho các bên đương sự để tiến hành thủ tục theo yêu cầu của tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá từ chối thẩm định giá tài sản thì Tòa án thông báo cho đương sự biết để lựa chọn tổ chức thẩm định giá khác. - Việc tiến hành thủ tục thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá được tiến hành theo quy định về pháp luật thẩm định giá tài sản. - Ngay sau khi có kết quả thẩm định giá, tổ chức thẩm định giá tài sản phải gửi kết quả thẩm định giá cho Toà án. Tòa án thông báo kết quả định giá cho các bên đương sự có liên quan đến việc định giá tài sản. - Kết quả thẩm định giá được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật. Như vậy, miễn là đương sự thì dù là bị đơn hay nguyên đơn đều có quyền yêu cầu Tòa án thẩm định tài sản, thẩm định giá tài sản để bảo đảm quyền lợi của mình.
Đang khởi kiện đòi nợ mà người bị kiện mất thì có bị mất tiền?
Khởi kiện là biện pháp cuối cùng mà người cho mượn tiền, tài sản phải thực hiện để có thể lấy lại số tiền của mình cũng như tiền lãi suất phát sinh trong thời gian cho mượn nếu có. Tuy nhiên, trong quá trình kiện mà người bị kiện mất thì xử lý ra sao? 1. Xử lý thế nào khi bị đơn mất trong quá trình tố tụng? Căn cứ Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (có sửa đổi bởi Luật Doanh nghiệp 2020) quy định việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng như sau: - Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. - Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau: + Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng. + Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng. + Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng. - Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. - Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. - Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng. Do đó, trường hợp bị đơn mất mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. 2. Ai sẽ là người thừa kế tài sản bị đơn khi mất? Trường hợp nếu bị đơn có di chúc cụ thể chỉ định người hưởng thừa kế thì người này sẽ thay bị đơn tiếp tục hầu tòa và thực hiện nghĩa vụ trả tiền đã vay. Trường hợp không có di chúc thì theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 3. Có tiếp tục giải quyết vụ kiện đòi nợ khi bị đơn mất? Cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có căn cứ sau đây: - Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Sau khi đình chỉ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 Bộ luật Dân sự 2015 không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Như vậy, quyền lợi của nguyên đơn sẽ không bị mất khi bị đơn qua đời, số tiền nợ sẽ được chuyển tiếp qua cho người thừa kế theo di chúc (nếu có) hoặc những người trong cùng hàng thừa kế theo pháp luật.
Bị tạm đình chỉ vụ án dân sự quá lâu nguyên đơn phải làm gì?
Chào luật sư. Xin làm ơn cho tôi hỏi vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khoảng gần 4 tháng vì chờ công an khu vực xác minh địa chỉ bị đơn. Trong trường hợp vụ án bị đình chỉ quá lâu nguyên đơn phải làm gì ? Xin cám ơn luật sư.
Làm gì khi bị đơn bị ung thư sắp chết?
Kính nhờ các bác tư vấn giùm em tình huống sau với: Hiện em đang là nguyên đơn trong 1 vụ kiện tranh chấp quyền sử dụng đất, cách thời hạn xét xử còn 1 tháng thì Thẩm phán thụ lý mời em lên làm việc nói là đã triệu tập bị đơn nhiều lần lên làm việc nhưng không được, sau khi xác minh thì bị đơn đang điều trị ung thư vòm họng, khả năng không qua khỏi, vận động em rút đơn khởi kiện, chờ họ chuyển nhượng tài sản cho con thì kiện sau. Vậy: - Nếu em không em rút đơn thì vụ án sẽ được giải quyết tiếp thế nào (bị đơn không ủy quyền cho ai)? - Nếu em rút đơn, Tòa sẽ đình chỉ vụ án, vậy em có khởi kiện lại được không? Và thời hạn liệu có tính lại từ đầu (em chờ cả 3 tháng nay rồi). - Các bác có cao kiến gì giúp em trong vụ này không ạ? Em xin chân thành cảm ơn!
Bổ sung yêu cầu khởi kiện trước phiên tòa
Có rất nhiều trường hợp sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn lại muốn bổ dung thêm yêu cầu khởi kiện thì có được không? Việc bổ sung yêu cầu khởi kiện trước khi mở phiên tòa thì có được Tòa án chấp nhận không? Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đương sự có quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định. Như vậy việc bổ sung yêu cầu khởi kiện là quyền của đương sự. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp thì việc bổ sung yêu cầu khởi kiện đều được chấp nhận. Theo Khoản 7 Mục IV Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC có quy định như sau: Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200, khoản 2 Điều 210, Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: - Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. - Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và trong quyết định đó phải thể hiện rõ việc thay đổi địa vị tố tụng: bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn. Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ riêng mà phải nhận xét trong phần Nhận định của Tòa án trong bản án và quyết định đình chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án. => Như vậy, theo quy định này thì nguyên đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án sẽ cấp nhận. Nếu bổ sung yêu cầu khởi kiện tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận nếu việc bổ sung yêu cầu khởi kiện không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Tư cách của nguyên đơn và bị đơn trong tố tụng
Tôi có một vụ việc như sau rất mong sự giúp đỡ của mọi người: Chi nhanh ( giám đốc chi nhánh là đại diện theo ủy quyền)của Tổng công ty cổ phần A ký 2 hợp đồng với Công ty B. Hợp đồng 1 được Chi nhánh ngân hàng C tại Hải Dương ( trụ sở tại Hà Nội) phát hành Bảo lãnh thanh toán cho công ty B. Hợp đồng 2 được Chi nhánh ngân hàng D tại Hà Nội ( trụ sở tại Hà Nội) phát hành Bảo lãnh thanh toán cho CT B. Hết thời hạn thanh toán, công ty B không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán cho Chi nhánh công ty A, Công ty A yêu cầu 2 ngân hàng trên thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. Tuy nhiên 2 ngân hàng trên không hợp tác, Công ty A quyết định nộp đơn khởi kiện ra tòa án. Tôi có một số vấn đề băn khoăn như sau: 1. Nguyên đơn là Tổng công ty cổ phần A chứ không phải là Chi nhánh của Tổng công ty cổ phần A 2. Bị đơn là 2 ngân hàng C và D chứ không phải là chi nhánh của 2 ngân hàng trên. ( căn cứ theo Luật doanh nghiệp thì : chi nhanh và văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân do đó, chi nhánh và văn phòng đại diện không có tư cách đứng đơn trong tố tụng trừ trường hợp chi nhánh độc lập với công ty mẹ) 3. Tôi đang băn khoăn không biết tòa án nơi nào sẽ là nơi có thẩm quyền giải quyết? Trogn đơn khởi kiện, bị đơn là Ngân hàng C và Ngân hàng D có hợp lý không ? Rất mong sự giúp đỡ của các luật sư. Trân trọng,
Nguyên đơn có phải gửi bản sao đơn khởi kiện cho bị đơn sau khi đơn được thụ lý không?
Nguyên đơn có phải thực hiện nghĩa vụ gửi bản sao đơn khởi kiện và tài liệu khởi kiện cho bị đơn xem sau khi được Tòa án thụ lý hay không? Nguyên đơn có phải gửi bản sao đơn khởi kiện cho bị đơn sau khi đơn được thụ lý không? Theo Điều 196 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định thông báo về việc thụ lý vụ án như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án. - Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây: + Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo; + Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án; + Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện; + Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết; + Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn; + Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện; + Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có); + Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện. - Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Như vậy, trách nhiệm gửi bản sao tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp (trong đó có bao gồm đơn khởi kiện) sẽ thuộc về Toà án khi nguyên đơn có đơn yêu cầu. Sau khi nhận được thông báo thụ lý vụ án thì bị đơn có trách nhiệm gì? Theo Điều 199 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo: - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày. - Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Như vậy, sau khi nhận được thông báo thụ lý vụ án thì bị đơn phải có văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ, yêu cầu (nếu có) nộp cho Toà án trong vòng 15 ngày. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm những gì? Theo Điều 204 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 quy định về lập hồ sơ vụ án dân sự như sau: - Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự. - Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật. Như vậy, hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn khởi kiện và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của tất cả những người tham gia tố tụng, của Tòa án, Viện kiểm sát.
Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án có chấp thuận?
Bị đơn gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án và có văn bản gửi cho nguyên đơn xin hoãn thi hành án. Vậy cơ quan thi hành án có chấp thuận yêu cầu này không? (1) Hoãn thi hành án là gì? Hoãn thi hành án là việc chuyển thời điểm thi hành bản án hoặc quyết định của Toà án sang một thời điểm muộn hơn. Nói cách khác, thay vì thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo thời hạn được quy định trong quyết định thi hành án, bị đơn có thể xin hoãn thi hành án để có thêm thời gian chuẩn bị hoặc vì một số lý do chính đáng khác. Việc hoãn thi hành án do Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định dựa trên căn cứ của các trường hợp mà pháp luật quy định được phép hoãn việc thi hành án. (2) Bị đơn xin nguyên đơn hoãn thi hành án, cơ quan thi hành án có chấp thuận? Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014), Thủ trưởng cơ quan thi hành án quyết định chấp thuận yêu cầu hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây: - Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án - Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định - Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác - Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 Luật Thi hành án dân sự 2008; tài sản được kê biên theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự 2008 nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm - Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 Luật Thi hành án dân sự 2008 - Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận - Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2008 chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; - Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự 2008 Như vậy, với quy định trên, bị đơn hoàn toàn được quyền xin nguyên đơn cho tạm hoãn việc thi hành án, và cơ quan thi hành án sẽ dựa trên văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án của đương sự mà ra quyết định chấp thuận cho hoãn thi hành án. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, văn bản đồng ý cho phép hoãn thi hành án đó phải nêu rõ thời hạn hoãn là bao lâu và phải có chữ ký của hai bên. Ngoài ra, bị đơn không phải trả thêm tiền lãi suất chậm thi hành án cho việc hoãn thời hạn thi hành án của mình. (3) Thời hạn tối đa được hoãn thi hành án là bao lâu? Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự 2008, thời hạn hoãn thi hành án dân sự theo yêu cầu của đương sự tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Lưu ý: - Việc hoãn thi hành án chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định và có thời gian cụ thể. - Bị đơn phải có lý do chính đáng và căn cứ pháp lý để xin hoãn thi hành án. - Việc hoãn thi hành án không có nghĩa là bị đơn được miễn thực hiện nghĩa vụ. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến việc hoãn thi hành án dân sự.
Phản tố là gì? Yêu cầu phản tố của bị đơn có phải là yêu cầu khởi kiện?
Không ít người thắc mắc rằng phản tố là gì? Yêu cầu phản tố của bị đơn có phải yêu cầu khởi kiện? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về phản tố và những quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình xét xử các vụ án dân sự, phản tố là một thuật ngữ pháp lý quan trọng, được sử dụng khi bị đơn muốn bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách yêu cầu tòa án giải quyết một yêu cầu đối với nguyên đơn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ phản tố là gì và nó có phải là một hình thức khởi kiện hay không. (1) Phản tố là gì? Mặc dù Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS năm 2015) không quy định cụ thể về định nghĩa phản tố nhưng ta có thể hiểu như sau: Phản tố là một quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn. Theo Điều 200 BLTTDS năm 2015, quyền yêu cầu phản tố của bị đơn được quy định như sau: - Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. - Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. + Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; + Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn. - Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. (2) Yêu cầu phản tố của bị đơn có phải yêu cầu khởi kiện? Theo như đã đề cập, phản tố là một quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn. Căn cứ theo Điều 202 BLTTDS năm 2015 quy định như sau: Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy, yêu cầu phản tố của bị đơn là yêu cầu khởi kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn hay người có nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Chính vì thế, yêu cầu phản tố của bị đơn được xem xét, giải quyết theo như quy định đối với yêu cầu khởi kiện. (3) Trình tự, thủ tục phản tố Bởi vì yêu cầu phản tố của bị đơn được xem xét, giải quyết theo như quy định đối với yêu cầu khởi kiện. Chính vì vậy, trình tự, thủ tục phản tố được thực hiện như sau: – Bước 1: Bị đơn gửi yêu cầu phản tố đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ theo khoản 1 Điều 199 BLTTDS năm 2015, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có). Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Xem và tải mẫu đơn phản tố:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/12/mau-don-phan-to.docx – Bước 2: Toà án tiếp nhận và xem xét đơn phản tố Tòa án nhận đơn phản tố và xem xét xem có đáp ứng các điều kiện về nội dung và thời hạn hay không. – Bước 3: Bị đơn bổ sung đơn yêu cầu phản tố hoặc nhận lại đơn nếu không được Tòa án chấp nhận yêu cầu – Bước 4: Thời hạn giải quyết Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày bị đơn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, thẩm phán được phân công có trách nhiệm xem xét đơn và đưa ra quyết định. Phải gửi yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tóm lại, phản tố là một quyền của bị đơn trong vụ án dân sự, việc phản tố của bị đơn là việc bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn. Yêu cầu phản tố của bị đơn là yêu cầu khởi kiện ngược lại của bị đơn đối với nguyên đơn hay người có nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
1 bị đơn cho 2 vụ án khác nhau, nguyên đơn phải kiện thế nào?
Có nhiều trường hợp 1 nguyên đơn muốn kiện 1 bị đơn nhưng lại có 2 vấn đề khác nhau cần giải quyết. Như vậy, trường hợp này nguyên đơn phải nộp mấy đơn khởi kiện? Nguyên đơn có nộp cùng lúc 2 đơn khởi kiện 1 người cho 2 vụ án khác nhau không? Giải thích các khái niệm Vụ án dân sự Việc các chủ thể xảy ra các tranh chấp nảy sinh từ các quan hệ hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại và các quan hệ dân sinh trong đời sống xã hội khác, được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giải quyết được gọi là các vụ án dân sự. Các tranh chấp dân sự được coi là vụ án dân sự khi có chủ thể trong quan hệ tranh chấp đó đưa vấn đề tranh chấp ra trước tòa án để được giải quyết, việc đưa vấn đề tranh chấp đó ra trước cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước được gọi là “khởi kiện”. Khởi kiện vụ án dân sự Hiện nay pháp luật không quy định khái niệm khởi kiện vụ án dân sự, nhưng có quy định về quyền khởi kiện của các chủ thể của các quan hệ pháp luật. Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án dân sự như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, có thể hiểu khởi kiện vụ án dân sự là hành vi của các cá nhân, tổ chức, cơ quan có quyền, tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp đưa vấn đề có tranh chấp ra trước tòa án có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định nhằm yêu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đương sự trong vụ án dân sự Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong đó: - Nguyên đơn là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn. - Bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 1 nguyên đơn được khởi kiện 1 bị đơn cùng lúc 2 vụ án khác nhau không? Theo Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau: - Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. - Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Theo Điều 188 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phạm vi khởi kiện như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. - Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Đồng thời, tại Điều 42 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nhập hoặc tách vụ án như sau: - Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật. Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án. - Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật. - Khi nhập hoặc tách vụ án, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, - Nếu 1 nguyên đơn khởi kiện 1 bị đơn với 2 quan hệ pháp luật khác nhau thì nguyên đơn có quyền nộp 2 đơn khởi kiện 2 vụ án khác nhau. Tuy nhiên, nếu các quan hệ pháp luật đó có liên quan với nhau thì nguyên đơn có thể kiện bị đơn trong cùng 1 vụ án để thuận tiện trong quá trình giải quyết. Đồng thời, sau khi thụ lý, Toà án sẽ xem xét các quan hệ pháp luật và quyết định nhập, tách vụ án để việc giải quyết được phù hợp và thuận tiện hơn. - Nếu 1 nguyên đơn khởi kiện nhiều bị đơn trong cùng một quan hệ pháp luật thì nguyên đơn kiện trong cùng 1 vụ án. - Nếu 1 nguyên đơn khởi kiện nhiều bị đơn trong nhiều quan hệ pháp luật khác nhau thì nguyên đơn khởi kiện theo từng vụ án khác nhau. Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong vụ án dân sự Quyền và nghĩa vụ chung của đương sự Theo Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây: - Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa. - Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật. - Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án. - Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 -. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình. - Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản. - Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. - Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. - Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành. - Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. - Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. - Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc. - Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. - Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng. - Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. - Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. - Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 - Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định. - Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn Theo Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên đơn có các quyền, nghĩa vụ sau: - Các quyền, nghĩa vụ chung của đương sự. - Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện. - Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Quyền và nghĩa vụ của bị đơn Theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bị đơn có các quyền, nghĩa vụ sau: - Các quyền, nghĩa vụ chung của đương sự. - Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện. - Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. - Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn. - Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn. - Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác. Trên đây là toàn bộ giải đáp cho câu hỏi 1 nguyên đơn được khởi kiện 1 bị đơn cùng lúc 2 vụ án khác nhau không? Người đọc có thể tham khảo để cập nhật các quy định pháp luật.
Bản tự khai là gì? Tải mẫu bản tự khai dành cho bị đơn năm 2024
Trong quá trình khởi tố vụ án tố tụng dân sự, bị đơn sẽ tự mình khai về sự việc dẫn tới tranh chấp dân sự vào mẫu để phục vụ quá trình kiện tụng. Sau đây là mẫu bản tự khai dành cho bị đơn năm 2024. 1. Bị đơn vụ án dân sự là ai? Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đương sự trong vụ việc dân sự gồm: - Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. - Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm. Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn. - Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Theo đó, bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. 2. Bị đơn vụ án dân sự có quyền và nghĩa vụ gì? Bị đơn trong vụ án dân sự có quyền, nghĩa vụ được quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm: - Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. + Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa. + Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật. + Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án. + Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này. + Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình. + Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản. + Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. + Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ. + Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. + Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành. + Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. + Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. + Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này. + Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này. + Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc. + Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng. + Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này. + Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng. + Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng. + Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. + Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này. + Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. + Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. + Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định. + Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định. - Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện. - Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. - Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. - Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. - Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác. 3. Mẫu bản tự khai của bị đơn trong vụ án dân sự tải Mẫu bản tự khai của bị đơn Mẫu bản tự khai của bị đơn là một văn bản quan trọng trong quá trình tố tụng, bị đơn phải tự lập và trình bày bản tự khai trước cơ quan tòa án hoặc các cơ quan quản lý pháp luật. Bản tự khai của bị đơn dùng để cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về các sự kiện liên quan đến vụ án dân sự, tạo nên một lịch sử chi tiết để hỗ trợ quá trình xét xử. Trong bản tự khai, bị đơn nêu rõ các thông tin cá nhân như tên, địa chỉ, và nghề nghiệp, mà còn trình bày một cách tỉ mỉ về các sự kiện diễn ra trong ngữ cảnh của vụ án.
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không?
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không? Liên quan đến trường hợp xuất cảnh để ra nước ngoài nhằm một mục đích nào đó thì không phải trường hợp nào, đối tượng nào cũng được thực hiện quyền xuất cảnh này, thay vào đó sẽ có những quy định hạn chế tạm hoãn xuất cảnh. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu là nguyên đơn tức người đang đi khởi kiện một vụ án dân sự liệu có bị tạm hoãn theo quy định trên. Căn cứ Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; + Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; + Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Vì lý do quốc phòng, an ninh. - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. - Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. Các trường hợp và thẩm quyền chưa cho nhập cảnh theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: - Các trường hợp chưa cho nhập cảnh + Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. + Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. + Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. + Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. + Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. + Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. + Vì lý do thiên tai. + Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh + Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 trong trường hợp sau đây: + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an; + Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. - Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn. - Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện. - Sau khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Do đó, đối với thông tin là nguyên đơn trong vụ án dân sự mặc dù đang tham gia tranh chấp khởi kiện nhưng không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh, mặt khác ngược lại đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình mới bị hạn chế quyền này.
Bị đơn có thể yêu cầu Tòa án thẩm định giá tài sản trong đơn kiện của nguyên đơn?
Trong vụ án dân sự thông thường để đảm bảo quyền lợi của mình nguyên đơn sẽ yêu cầu Tòa án thẩm định giá tài sản, thẩm định tài sản. Vậy, bị đơn có quyền được yêu cầu Tòa án thẩm định giá trong đơn khiếu kiện của nguyên đơn? 1. Đối tượng được yêu cầu thẩm định giá tài sản Căn cứ Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản của đương sự đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp. - Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. - Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự; + Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản; + Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá. Do đó, không chỉ là nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án thẩm định giá mà bị đơn cũng có quyền yêu cầu thẩm định giá tài sản. 2. Nguyên tắc thẩm định giá được thực hiện thế nào? Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC quy định nguyên tắc định giá tài sản được thực hiện như sau: - Các bên đương sự tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá trị tài sản. Nhà nước tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước. - Việc định giá tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá. - Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, đúng quy định của pháp luật. - Giá tài sản được tính bằng đồng Việt Nam. - Trường hợp tài sản định giá không còn thì việc xác định giá căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc hoặc tham khảo giá của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định. Tài sản cùng loại, tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự thực hiện yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản theo yêu cầu đương sự Trình tự thực hiện yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của đương sự quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC: - Sau khi có đủ điều kiện ra văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành định giá tài sản theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này thì Toà án ban hành văn bản yêu cầu tổ chức thẩm định giá tiến hành thẩm định giá tài sản đang tranh chấp. - Ngay sau khi nhận được văn bản trả lời về việc đồng ý tiến hành định giá tài sản của tổ chức thẩm định giá, Tòa án phải thông báo cho các bên đương sự để tiến hành thủ tục theo yêu cầu của tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá từ chối thẩm định giá tài sản thì Tòa án thông báo cho đương sự biết để lựa chọn tổ chức thẩm định giá khác. - Việc tiến hành thủ tục thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá được tiến hành theo quy định về pháp luật thẩm định giá tài sản. - Ngay sau khi có kết quả thẩm định giá, tổ chức thẩm định giá tài sản phải gửi kết quả thẩm định giá cho Toà án. Tòa án thông báo kết quả định giá cho các bên đương sự có liên quan đến việc định giá tài sản. - Kết quả thẩm định giá được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật. Như vậy, miễn là đương sự thì dù là bị đơn hay nguyên đơn đều có quyền yêu cầu Tòa án thẩm định tài sản, thẩm định giá tài sản để bảo đảm quyền lợi của mình.
Đang khởi kiện đòi nợ mà người bị kiện mất thì có bị mất tiền?
Khởi kiện là biện pháp cuối cùng mà người cho mượn tiền, tài sản phải thực hiện để có thể lấy lại số tiền của mình cũng như tiền lãi suất phát sinh trong thời gian cho mượn nếu có. Tuy nhiên, trong quá trình kiện mà người bị kiện mất thì xử lý ra sao? 1. Xử lý thế nào khi bị đơn mất trong quá trình tố tụng? Căn cứ Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (có sửa đổi bởi Luật Doanh nghiệp 2020) quy định việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng như sau: - Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. - Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau: + Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng. + Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng. + Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng. - Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. - Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng. - Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng. Do đó, trường hợp bị đơn mất mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. 2. Ai sẽ là người thừa kế tài sản bị đơn khi mất? Trường hợp nếu bị đơn có di chúc cụ thể chỉ định người hưởng thừa kế thì người này sẽ thay bị đơn tiếp tục hầu tòa và thực hiện nghĩa vụ trả tiền đã vay. Trường hợp không có di chúc thì theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 3. Có tiếp tục giải quyết vụ kiện đòi nợ khi bị đơn mất? Cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có căn cứ sau đây: - Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Sau khi đình chỉ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 Bộ luật Dân sự 2015 không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Như vậy, quyền lợi của nguyên đơn sẽ không bị mất khi bị đơn qua đời, số tiền nợ sẽ được chuyển tiếp qua cho người thừa kế theo di chúc (nếu có) hoặc những người trong cùng hàng thừa kế theo pháp luật.
Bị tạm đình chỉ vụ án dân sự quá lâu nguyên đơn phải làm gì?
Chào luật sư. Xin làm ơn cho tôi hỏi vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khoảng gần 4 tháng vì chờ công an khu vực xác minh địa chỉ bị đơn. Trong trường hợp vụ án bị đình chỉ quá lâu nguyên đơn phải làm gì ? Xin cám ơn luật sư.
Làm gì khi bị đơn bị ung thư sắp chết?
Kính nhờ các bác tư vấn giùm em tình huống sau với: Hiện em đang là nguyên đơn trong 1 vụ kiện tranh chấp quyền sử dụng đất, cách thời hạn xét xử còn 1 tháng thì Thẩm phán thụ lý mời em lên làm việc nói là đã triệu tập bị đơn nhiều lần lên làm việc nhưng không được, sau khi xác minh thì bị đơn đang điều trị ung thư vòm họng, khả năng không qua khỏi, vận động em rút đơn khởi kiện, chờ họ chuyển nhượng tài sản cho con thì kiện sau. Vậy: - Nếu em không em rút đơn thì vụ án sẽ được giải quyết tiếp thế nào (bị đơn không ủy quyền cho ai)? - Nếu em rút đơn, Tòa sẽ đình chỉ vụ án, vậy em có khởi kiện lại được không? Và thời hạn liệu có tính lại từ đầu (em chờ cả 3 tháng nay rồi). - Các bác có cao kiến gì giúp em trong vụ này không ạ? Em xin chân thành cảm ơn!
Bổ sung yêu cầu khởi kiện trước phiên tòa
Có rất nhiều trường hợp sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn lại muốn bổ dung thêm yêu cầu khởi kiện thì có được không? Việc bổ sung yêu cầu khởi kiện trước khi mở phiên tòa thì có được Tòa án chấp nhận không? Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đương sự có quyền giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định. Như vậy việc bổ sung yêu cầu khởi kiện là quyền của đương sự. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp thì việc bổ sung yêu cầu khởi kiện đều được chấp nhận. Theo Khoản 7 Mục IV Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC có quy định như sau: Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200, khoản 2 Điều 210, Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: - Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. - Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và trong quyết định đó phải thể hiện rõ việc thay đổi địa vị tố tụng: bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn. Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ riêng mà phải nhận xét trong phần Nhận định của Tòa án trong bản án và quyết định đình chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án. => Như vậy, theo quy định này thì nguyên đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án sẽ cấp nhận. Nếu bổ sung yêu cầu khởi kiện tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận nếu việc bổ sung yêu cầu khởi kiện không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Tư cách của nguyên đơn và bị đơn trong tố tụng
Tôi có một vụ việc như sau rất mong sự giúp đỡ của mọi người: Chi nhanh ( giám đốc chi nhánh là đại diện theo ủy quyền)của Tổng công ty cổ phần A ký 2 hợp đồng với Công ty B. Hợp đồng 1 được Chi nhánh ngân hàng C tại Hải Dương ( trụ sở tại Hà Nội) phát hành Bảo lãnh thanh toán cho công ty B. Hợp đồng 2 được Chi nhánh ngân hàng D tại Hà Nội ( trụ sở tại Hà Nội) phát hành Bảo lãnh thanh toán cho CT B. Hết thời hạn thanh toán, công ty B không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán cho Chi nhánh công ty A, Công ty A yêu cầu 2 ngân hàng trên thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình. Tuy nhiên 2 ngân hàng trên không hợp tác, Công ty A quyết định nộp đơn khởi kiện ra tòa án. Tôi có một số vấn đề băn khoăn như sau: 1. Nguyên đơn là Tổng công ty cổ phần A chứ không phải là Chi nhánh của Tổng công ty cổ phần A 2. Bị đơn là 2 ngân hàng C và D chứ không phải là chi nhánh của 2 ngân hàng trên. ( căn cứ theo Luật doanh nghiệp thì : chi nhanh và văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân do đó, chi nhánh và văn phòng đại diện không có tư cách đứng đơn trong tố tụng trừ trường hợp chi nhánh độc lập với công ty mẹ) 3. Tôi đang băn khoăn không biết tòa án nơi nào sẽ là nơi có thẩm quyền giải quyết? Trogn đơn khởi kiện, bị đơn là Ngân hàng C và Ngân hàng D có hợp lý không ? Rất mong sự giúp đỡ của các luật sư. Trân trọng,