Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng do người lao động không đồng ý giảm lương có vi phạm?
Nguyên tắc trả lương? Công ty cắt giảm lương mà không được sự đồng ý của NLĐ thì có vi phạm? Nếu NLĐ không đồng ý giảm lương NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có báo trước cho NLĐ thì có vi phạm luật? Nguyên tắc trả lương? Tại Bộ luật Lao động 2019 quy định về Nguyên tắc trả lương: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Như vậy, về nguyên tắc trả lương công ty phải trả đủ lương và đúng hạn theo như thỏa thuận trong hợp đồng lao động cho người lao động. Công ty cắt giảm lương mà không được sự đồng ý của NLĐ thì có vi phạm? Tại Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Theo đó, nếu muốn giảm tiền lương của NLĐ thì công ty phải báo trước ít nhất là 03 ngày làm việc. Nếu người lao động đồng ý về việc giảm lương thì cả hai bên có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng hoặc là ký hợp đồng mới để điều chỉnh lại mức lương. Tuy nhiên, nếu như NLĐ không đồng ý việc giảm lương thì công ty vẫn phải có trách nhiệm trả đủ lương và đúng hạn. Công ty cắt giảm lương mà không được sự đồng ý của NLĐ thì công ty đang vi phạm pháp luật. Nếu NLĐ không đồng ý giảm lương NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có báo trước cho NLĐ thì có vi phạm luật? Căn cứ tại Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp: 1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do doanh nghiệp ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. 2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị với thời gian tối thiểu như sau mà khả năng lao động vẫn chưa hồi phục: - 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. - 06 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. - Quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; 3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc do di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc. 4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 5. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 6. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. 7. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin mà người sử dụng lao động yêu cầu khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Để việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì ngoài việc phải thuộc các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp còn phải đáp ứng yêu cầu về thời hạn báo trước cho người lao động. Ngoài ra, còn lưu các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người nêu tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019. Như vậy, nếu Doanh nghiệp thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng thời hạn theo quy định nhưng lý do không thuộc các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng nêu trên do đó không được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Việc đơn phương này sẽ trái quy định của pháp luật.
Công ty có thể tự ý giảm lương mà không thông báo trước không?
Việc trả lương luôn được người lao động qua tâm khi tham gia vào mối quan hệ lao động. Vậy trường hợp công ty tự ý giảm lương mà không thông báo với người lao động có bị xử phạt hay không? 1. Việc trả lương phải đảm bảo nguyên tắc gì? Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương đảm bảo 2 nguyên tắc như sau: - Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. - Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Như vậy, pháp luật hiện hành đã ban hành nguyên tắc trả lương nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động trong mối quan hệ lao động. 2. Công ty có thể giảm lương mà không thông báo trước không? Căn cứ theo Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng như sau: - Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. - Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Từ quy định của Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc trả lương và Điều 33 nêu trên có thể thấy rằng người sử dụng lao động phải trả lương trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trong trường hợp công ty có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung tiền lương trong hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung chứ không được tự ý cắt giảm tiền lương của người lao lao động. 3. Mức phạt đối với hành vi tự ý giảm lương của người lao động mà không báo trước Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với trường hợp tự ý giảm lương như sau: - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần. Có thể thấy hành vi tự ý giảm lương của người lao động mà không báo trước đã vi phạm nguyên tắc trả lương do người sử dụng lao động đã không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Hành vi này sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 100.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC TỰ Ý GIẢM LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2012 thì tiền lương là khoảng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương được trả theo năng suất lao động và chất lượng công việc. Như vậy, khi trả tiền lương cho người lao động, doanh nghiệp phải căn cứ vào mức lương đã thỏa thuận với người lao động trong hợp đồng lao động. Trường hợp doanh nghiệp muốn thay đổi mức lương của người lao động, cụ thể là giảm lương của người lao động thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2012 như sau: - Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động biết về việc thay đổi tiền lương ít nhất trong vòng 03 ngày làm việc. - Trường hợp doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận được về việc giảm tiền lương của người lao động thì doanh nghiệp mới được thay đổi. - Trường hợp hai bên không thỏa thuận được về nội dung thay đổi tiền lương theo mong muốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải trả cho người lao động khoản tiền lương như đã giao kết trong hợp đồng đã giao kết. Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn giảm tiền lương của người lao động khi họ không đồng ý thì người lao động có quyền yêu cầu thỏa thuận lại với doanh nghiệp về tiền lương hoặc khiếu nại lên tổ chức Công đoàn hoặc có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp nhưng phải báo cho doanh nghiệp biết trước 45 ngày.
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng do người lao động không đồng ý giảm lương có vi phạm?
Nguyên tắc trả lương? Công ty cắt giảm lương mà không được sự đồng ý của NLĐ thì có vi phạm? Nếu NLĐ không đồng ý giảm lương NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có báo trước cho NLĐ thì có vi phạm luật? Nguyên tắc trả lương? Tại Bộ luật Lao động 2019 quy định về Nguyên tắc trả lương: Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Như vậy, về nguyên tắc trả lương công ty phải trả đủ lương và đúng hạn theo như thỏa thuận trong hợp đồng lao động cho người lao động. Công ty cắt giảm lương mà không được sự đồng ý của NLĐ thì có vi phạm? Tại Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Theo đó, nếu muốn giảm tiền lương của NLĐ thì công ty phải báo trước ít nhất là 03 ngày làm việc. Nếu người lao động đồng ý về việc giảm lương thì cả hai bên có thể thỏa thuận ký phụ lục hợp đồng hoặc là ký hợp đồng mới để điều chỉnh lại mức lương. Tuy nhiên, nếu như NLĐ không đồng ý việc giảm lương thì công ty vẫn phải có trách nhiệm trả đủ lương và đúng hạn. Công ty cắt giảm lương mà không được sự đồng ý của NLĐ thì công ty đang vi phạm pháp luật. Nếu NLĐ không đồng ý giảm lương NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có báo trước cho NLĐ thì có vi phạm luật? Căn cứ tại Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp: 1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do doanh nghiệp ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. 2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị với thời gian tối thiểu như sau mà khả năng lao động vẫn chưa hồi phục: - 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. - 06 tháng liên tục đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. - Quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; 3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc do di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc. 4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 5. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 6. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. 7. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin mà người sử dụng lao động yêu cầu khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động. Để việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì ngoài việc phải thuộc các trường hợp nêu trên, doanh nghiệp còn phải đáp ứng yêu cầu về thời hạn báo trước cho người lao động. Ngoài ra, còn lưu các trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp người nêu tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019. Như vậy, nếu Doanh nghiệp thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng thời hạn theo quy định nhưng lý do không thuộc các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng nêu trên do đó không được đơn phương chấm dứt hợp đồng. Việc đơn phương này sẽ trái quy định của pháp luật.
Công ty có thể tự ý giảm lương mà không thông báo trước không?
Việc trả lương luôn được người lao động qua tâm khi tham gia vào mối quan hệ lao động. Vậy trường hợp công ty tự ý giảm lương mà không thông báo với người lao động có bị xử phạt hay không? 1. Việc trả lương phải đảm bảo nguyên tắc gì? Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương đảm bảo 2 nguyên tắc như sau: - Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. - Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định. Như vậy, pháp luật hiện hành đã ban hành nguyên tắc trả lương nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động trong mối quan hệ lao động. 2. Công ty có thể giảm lương mà không thông báo trước không? Căn cứ theo Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng như sau: - Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. - Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Từ quy định của Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 về nguyên tắc trả lương và Điều 33 nêu trên có thể thấy rằng người sử dụng lao động phải trả lương trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trong trường hợp công ty có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung tiền lương trong hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung chứ không được tự ý cắt giảm tiền lương của người lao lao động. 3. Mức phạt đối với hành vi tự ý giảm lương của người lao động mà không báo trước Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với trường hợp tự ý giảm lương như sau: - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần. Có thể thấy hành vi tự ý giảm lương của người lao động mà không báo trước đã vi phạm nguyên tắc trả lương do người sử dụng lao động đã không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Hành vi này sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 100.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC TỰ Ý GIẢM LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động 2012 thì tiền lương là khoảng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương được trả theo năng suất lao động và chất lượng công việc. Như vậy, khi trả tiền lương cho người lao động, doanh nghiệp phải căn cứ vào mức lương đã thỏa thuận với người lao động trong hợp đồng lao động. Trường hợp doanh nghiệp muốn thay đổi mức lương của người lao động, cụ thể là giảm lương của người lao động thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2012 như sau: - Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động biết về việc thay đổi tiền lương ít nhất trong vòng 03 ngày làm việc. - Trường hợp doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận được về việc giảm tiền lương của người lao động thì doanh nghiệp mới được thay đổi. - Trường hợp hai bên không thỏa thuận được về nội dung thay đổi tiền lương theo mong muốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải trả cho người lao động khoản tiền lương như đã giao kết trong hợp đồng đã giao kết. Trong trường hợp doanh nghiệp vẫn giảm tiền lương của người lao động khi họ không đồng ý thì người lao động có quyền yêu cầu thỏa thuận lại với doanh nghiệp về tiền lương hoặc khiếu nại lên tổ chức Công đoàn hoặc có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp nhưng phải báo cho doanh nghiệp biết trước 45 ngày.