Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho những trường hợp nào?
Trong các loại đất thuộc đất phi nông nghiệp, có một số loại đất phải nộp thuế sử dụng đất cho nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người nộp thuế sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. (1) Đất phi nông nghiệp chịu thuế bao gồm những loại đất nào? Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, đất phi nông nghiệp là đối tượng chịu thuế sử dụng đất bao gồm các loại đất sau đây: - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. - Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 mà sử dụng vào mục đích kinh doanh. Như vậy, không phải tất cả loại đất thuộc loại đất phi nông nghiệp đều phải đóng thuế sử dụng đất. Pháp luật vẫn quy định một số loại đất không chịu thuế sử dụng đất tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. Tuy nhiên, nếu thuộc loại đất không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh thì đất đó sẽ trở thành đối tượng chịu thuế sử dụng đất. (2) Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho những trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, những trường hợp sau đây sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh; - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; - Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Theo đó, Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về dự án đầu tư được khuyến khích và số lao động thương binh, bệnh binh như sau: - Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH và các văn bản sửa đổi bổ sung. Như vậy, khi sử dụng đất thuộc các trường hợp trên thì sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. (3) Nguyên tắc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao? Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, việc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây: - Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì được miễn thuế. - Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. - Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư. - Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 Như vậy, khi thực hiện giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì bắt buộc phải tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên. Các nguyên tắc này không chỉ mang tính chất kỹ thuật mà còn phản ánh quan điểm của nhà nước về việc khuyến khích đầu tư và hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn. Việc miễn, giảm thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công dân.
Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho những trường hợp nào?
Trong các loại đất thuộc đất phi nông nghiệp, có một số loại đất phải nộp thuế sử dụng đất cho nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người nộp thuế sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. (1) Đất phi nông nghiệp chịu thuế bao gồm những loại đất nào? Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, đất phi nông nghiệp là đối tượng chịu thuế sử dụng đất bao gồm các loại đất sau đây: - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. - Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 mà sử dụng vào mục đích kinh doanh. Như vậy, không phải tất cả loại đất thuộc loại đất phi nông nghiệp đều phải đóng thuế sử dụng đất. Pháp luật vẫn quy định một số loại đất không chịu thuế sử dụng đất tại Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. Tuy nhiên, nếu thuộc loại đất không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh thì đất đó sẽ trở thành đối tượng chịu thuế sử dụng đất. (2) Giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho những trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, những trường hợp sau đây sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: - Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh; - Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; - Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; - Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Theo đó, Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về dự án đầu tư được khuyến khích và số lao động thương binh, bệnh binh như sau: - Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH và các văn bản sửa đổi bổ sung. Như vậy, khi sử dụng đất thuộc các trường hợp trên thì sẽ được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. (3) Nguyên tắc giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao? Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, việc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây: - Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì được miễn thuế. - Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010. - Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư. - Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 Như vậy, khi thực hiện giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì bắt buộc phải tuân thủ theo nguyên tắc nêu trên. Các nguyên tắc này không chỉ mang tính chất kỹ thuật mà còn phản ánh quan điểm của nhà nước về việc khuyến khích đầu tư và hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn. Việc miễn, giảm thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công dân.