Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm liên quan đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ
Chính phủ ban hành Nghị định 121/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó có sửa đổi các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Nghị định 121/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2024 Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định 8 trường hợp đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như sau: (1) Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện. (2) Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên. (3) Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (4) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới (5) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. (6) Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên (7) Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. (8) Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. Trong đó, Nghị định 121/2024/NĐ-CP đã ngưng hiệu lực thi hành khoản 4 Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP cho đến ngày 01/01/2025. Như vậy, kể từ đây cho đến ngày 01/01/2025 thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới sẽ không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Sau thời gian này, nếu không có quy định sửa đổi bổ sung gì khác thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới vẫn sẽ bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như quy định trước đây. Điều kiện được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên là gì? Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học - Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở) - Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP; - Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. Như vậy, để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ 05/10/2024 Theo Điều 4 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP và Nghị định 121/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới như sau: - Chỉ tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới. - Hoạt động kiểm định phải bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật. - Trong trường hợp hệ thống các đơn vị đăng kiểm không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân thì cho phép huy động đơn vị đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 139/2018/NĐ-CP. - Việc xây dựng, thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp các quy hoạch có liên quan, trong đó có xét đến các yếu tố đặc thù của các địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định hiện đại. - Vị trí xây dựng đơn vị đăng kiểm phải tuân thủ quy định về đấu nối, kết nối hệ thống giao thông; thuận tiện cho xe cơ giới ra vào kiểm định; bảo đảm an toàn, thuận lợi trong quá trình hoạt động, không gây cản trở và ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Như vậy, khi hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải thực hiện theo nguyên tắc quy định trên.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển, nâng cấp và duy trì hạ tầng viễn thông tại các khu vực khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho các đối tượng thụ hưởng. 1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động viễn thông công ích. Và Quỹ hoạt động dựa theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Viễn thông 2023, gồm: - Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy định của Luật Viễn thông 2023 và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán, quyết toán, công khai tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm cân đối giữa kế hoạch thu với nhiệm vụ chi và tiến độ giải ngân cho hoạt động viễn thông công ích; - Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Bên cạnh đó, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho các mục đích sau đây: - Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp viễn thông phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; kết hợp bảo vệ khu vực biên giới trên đất liền và chủ quyền vùng biển, hải đảo; - Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; - Hỗ trợ thiết bị đầu cuối; - Chi quản lý hoạt động viễn thông công ích giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện; - Chi hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. 2. Quản lý hoạt động viễn thông công ích Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Viễn thông 2023, thì hoạt động viễn thông công ích được thực hiện như sau: - Hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu; - Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp viễn thông theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; - Hỗ trợ thiết bị đầu cuối bằng tiền hoặc hiện vật cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp theo các phương thức đấu thầu, giao nhiệm vụ hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hỗ trợ. Trong đó, Chính phủ sẽ quy định chi tiết quy định trên và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích, bao gồm mức đóng góp tối đa, đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; việc quản lý, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho hoạt động viễn thông công ích; thời hạn hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích bảo đảm tính ổn định, liên tục thông qua các chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Như vậy, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại các khu vực khó khăn, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận dịch vụ viễn thông cho mọi đối tượng thụ hưởng. Hoạt động của quỹ dựa trên nguyên tắc minh bạch, phi lợi nhuận và tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hạ tầng viễn thông, bảo vệ biên giới và chủ quyền quốc gia. Quỹ cũng đảm bảo việc sử dụng nguồn lực hiệu quả, minh bạch, và chịu sự giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có chức năng gì?
Cùng tìm hiểu qua chức năng, thành phần thành viên và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có chức năng gì? Theo quy định tại Điều 39 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có 10 chức năng sau: - Xem xét tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm Thẩm phán theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: + Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; + Trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, bổ nhiệm lại Thẩm phán Tòa án nhân dân. - Xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: + Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; + Trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân. - Ban hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán. - Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, lối sống của Thẩm phán. - Xem xét kiến nghị liên quan đến bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Thẩm phán theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024. - Bảo vệ Thẩm phán theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán. - Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách đối với Thẩm phán khi bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng vì lý do công vụ. - Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách cho Thẩm phán và các chức danh tư pháp khác của Tòa án. - Giám sát việc phân bổ biên chế, kinh phí, nguồn lực cho các Tòa án nhân dân. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chức năng này đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong công tác tuyển chọn và giám sát Thẩm phán, không chỉ góp phần nâng cao chất lượng công tác xét xử mà còn bảo vệ quyền lợi của Thẩm phán và đảm bảo sự công bằng trong hệ thống tư pháp. (2) Thành viên trong Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm những ai? Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, thành phần Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng, được quy định cụ thể như sau: - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng; - 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công luân phiên theo nhiệm kỳ 01 năm 01 lần; - Chánh án Tòa án quân sự trung ương; - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; - 01 đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính. Theo đó, danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 40 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Việc quy định rõ ràng thành phần của Hội đồng không chỉ đảm bảo tính chuyên môn mà còn tạo sự đa dạng trong việc giám sát và tuyển chọn Thẩm phán, góp phần nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong hệ thống tư pháp. (3) Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia thế nào? Theo quy định tại Điều 41 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 20244, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo nguyên tắc sau đây: - Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia họp định kỳ và đột xuất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng. - Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia sử dụng con dấu của Tòa án nhân dân tối cao. Như vậy, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo nguyên tắc tập thể, độc lập và khách quan. Việc quyết định theo đa số và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm đảm bảo tính dân chủ và hiệu quả trong công tác tuyển chọn, giám sát thẩm phán. Hội đồng có quyền đề xuất và ban hành quy chế hoạt động của mình, đồng thời sử dụng con dấu của Tòa án nhân dân tối cao để chứng thực các quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.
Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm
Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Công an nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Vậy hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động có phải là hành vi bị nghiêm cấm không? Nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. - Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Như vậy, lực lượng Cảnh sát cơ động phải hoạt động tuân thủ theo các nguyên tắc nêu trên. Nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động được quy định như thế nào? Theo Điều 9 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động như sau: - Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. - Sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố. -Sử dụng biện pháp vũ trang và các biện pháp công tác khác để thực hiện các nhiệm vụ sau + Tấn công, ngăn chặn đối tượng thực hiện hành vi bắt cóc con tin, sử dụng bạo lực xâm phạm, đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức; + Giải tán các vụ việc tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự; + Bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; + Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự. - Xây dựng, diễn tập phương án để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình xây dựng và thực hiện phương án của Cảnh sát cơ động. - Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ, học viên trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp huấn luyện công tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng được huy động tham gia chống khủng bố; tham gia huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ thuộc các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. - Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định. - Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng trong Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị, các lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm Căn cứ Điều 8 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động. - Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động; giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát cơ động 2022, trong đó xác định hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện chức năng cho vay và đầu tư tại địa phương và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ. 1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 147/2020/NĐ-CP thì Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động dựa trên nguyên tắc như sau: - Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước. - Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ. - Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động trên phạm vi được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 147/2020/NĐ-CP như sau: - Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Nghị định 147/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. - Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được quy định tại tại Điều 5 Nghị định 147/2020/NĐ-CP bao gồm: (1) Trách nhiệm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: - Thực hiện đầu tư, cho vay theo danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. - Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật. - Tuân thủ quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. (2) Quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: - Tổ chức hoạt động theo quy định của Nghị định 147/2020/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan. - Được lựa chọn các dự án đáp ứng đủ điều kiện để đầu tư, cho vay theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan. - Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật. - Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư. Như vậy, Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách hiện và quyền hạn như quy định trên. Bên cạnh đó, để thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương cần đáp ứng các điều kiện là: Có vốn điều lệ thực có tại thời điểm thành lập không thấp hơn 300 tỷ đồng; Có đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; Có dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với quy định.
Bảo vệ dân phố là như thế nào? Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì?
Với tình hình xã hội ngày càng phức tạp thì lực lượng bảo vệ dân phố là một trong những lực lượng quan trọng nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Vậy thì bảo vệ dân phố là như thế nào? Có quy định trong pháp luật hay không? Bên cạnh đó thì bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Bảo vệ dân phố là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về vị trí, chức năng của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Như vậy, bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì Bảo vệ dân phố hiện nay sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: -Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra. - Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội. - Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy. - Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú. - Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường. - Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo vệ dân phố sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường. - Mọi hoạt động của Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Như vậy, bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.
9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm những hành vi nào?
Ngày 20/06/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023. Theo đó, Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 9 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: (1) 9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự Tại Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (2) 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm: 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. 3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. 4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. 5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. 6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. (3) 3 Nguyên tắc quốc tế trong hoạt động phòng thủ dân sự Tại khoản 1 Điều 9 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 3 nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Bảo đảm tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan. - Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong phòng thủ dân sự; - Mở rộng, phát triển đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đầu tư, xây dựng công trình phòng thủ dân sự. * Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Giờ giấc để kinh doanh bi-a mà không vi phạm luật Tại Điều 36 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định quy định đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí khác như sau: Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí khác không thuộc quy định tại Chương VII, Chương VIII và Điều 35 Quy chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các Điều 1 và 3 Quy chế này và không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng. Chương VII Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định Hoạt động vũ trường Chương VIII Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định Hoạt động karaoke Như vậy, đối với việc kinh doanh quán bi-a thì chỉ có thể hoạt động quán từ 08 giờ sáng đến 12 giờ đêm. Nếu kinh doanh quán bi-a xuyên đêm (từ 12 giờ đến 08 giờ sáng ngày hôm sau) là chủ quán bi-a đang vi phạm về nguyên tắc hoạt động. Kinh doanh quán bi-a ngoài giờ quy định bị xử phạt hành chính như thế nào? Theo Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 8 Điều 16 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Tổ chức các hình thức vui chơi giải trí ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 5 và điểm e khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 31 Nghị định này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này. Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền: 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Do đó, nếu quán bi-a hoạt động xuyên đêm thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có từ việc kinh doanh quán bi-a xuyên đêm.
Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm liên quan đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ
Chính phủ ban hành Nghị định 121/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Theo đó có sửa đổi các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Nghị định 121/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2024 Đăng kiểm viên bị kết tội do vi phạm đăng kiểm không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định 8 trường hợp đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như sau: (1) Làm sai lệch kết quả kiểm định hoặc không tuân thủ đúng quy định, quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định đến mức gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến an toàn phương tiện. (2) Làm giả các hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên. (3) Đã bị xử lý vi phạm 02 lần trong thời gian 12 tháng liên tục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (4) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới (5) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. (6) Không trực tiếp thực hiện công tác kiểm định hoặc hướng dẫn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên từ đủ 12 tháng liên tục trở lên (7) Cùng một thời điểm làm việc tại hai đơn vị đăng kiểm trở lên. (8) Đưa ra các yêu cầu không có trong quy định của Bộ Giao thông vận tải về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân. Trong đó, Nghị định 121/2024/NĐ-CP đã ngưng hiệu lực thi hành khoản 4 Điều 18 Nghị định 139/2018/NĐ-CP cho đến ngày 01/01/2025. Như vậy, kể từ đây cho đến ngày 01/01/2025 thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới sẽ không còn bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên. Sau thời gian này, nếu không có quy định sửa đổi bổ sung gì khác thì đăng kiểm viên bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến lĩnh vực kiểm định xe cơ giới vẫn sẽ bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên như quy định trước đây. Điều kiện được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên là gì? Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP quy định điều kiện cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới như sau: - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đào tạo Kỹ thuật cơ khí, trong chương trình đào tạo đại học có các nội dung sau: Lý thuyết ô tô, Cấu tạo ô tô, Kết cấu tính toán ô tô, Bảo dưỡng kỹ thuật ô tô, Động cơ đốt trong và Điện ô tô hoặc các nội dung tương đương. Trường hợp không đầy đủ các nội dung trên, có thể được đào tạo bổ sung tại các cơ sở giáo dục đại học - Có tối thiểu 12 tháng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo nội dung do Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp học viên đã có kinh nghiệm trực tiếp thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô theo quy định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP, có tổng thời gian làm việc cộng dồn từ 12 tháng đến 24 tháng thì thời gian thực tập là 06 tháng, trên 24 tháng thì thời gian thực tập là 03 tháng (Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô căn cứ hợp đồng làm việc với học viên và hồ sơ bảo hiểm xã hội để xác nhận và chịu trách nhiệm về thời gian làm việc của học viên tại cơ sở) - Có kết quả đánh giá đạt yêu cầu nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kết quả đánh giá được thể hiện trên Biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 139/2018/NĐ-CP; - Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực. Như vậy, để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên xe cơ giới thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên. Nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới từ 05/10/2024 Theo Điều 4 Nghị định 139/2018/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 30/2023/NĐ-CP và Nghị định 121/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới như sau: - Chỉ tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới. - Hoạt động kiểm định phải bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật. - Trong trường hợp hệ thống các đơn vị đăng kiểm không đáp ứng được nhu cầu kiểm định của tổ chức và cá nhân thì cho phép huy động đơn vị đăng kiểm và nhân lực của lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân tham gia hỗ trợ kiểm định xe cơ giới thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 139/2018/NĐ-CP. - Việc xây dựng, thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp các quy hoạch có liên quan, trong đó có xét đến các yếu tố đặc thù của các địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; khuyến khích ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định hiện đại. - Vị trí xây dựng đơn vị đăng kiểm phải tuân thủ quy định về đấu nối, kết nối hệ thống giao thông; thuận tiện cho xe cơ giới ra vào kiểm định; bảo đảm an toàn, thuận lợi trong quá trình hoạt động, không gây cản trở và ùn tắc giao thông, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Như vậy, khi hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải thực hiện theo nguyên tắc quy định trên.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển, nâng cấp và duy trì hạ tầng viễn thông tại các khu vực khó khăn, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cũng như cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho các đối tượng thụ hưởng. 1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động viễn thông công ích. Và Quỹ hoạt động dựa theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Viễn thông 2023, gồm: - Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy định của Luật Viễn thông 2023 và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán, quyết toán, công khai tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm cân đối giữa kế hoạch thu với nhiệm vụ chi và tiến độ giải ngân cho hoạt động viễn thông công ích; - Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Bên cạnh đó, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho các mục đích sau đây: - Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp viễn thông phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; kết hợp bảo vệ khu vực biên giới trên đất liền và chủ quyền vùng biển, hải đảo; - Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; - Hỗ trợ thiết bị đầu cuối; - Chi quản lý hoạt động viễn thông công ích giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện; - Chi hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. 2. Quản lý hoạt động viễn thông công ích Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Viễn thông 2023, thì hoạt động viễn thông công ích được thực hiện như sau: - Hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu; - Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp viễn thông theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; - Hỗ trợ thiết bị đầu cuối bằng tiền hoặc hiện vật cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh nghiệp theo các phương thức đấu thầu, giao nhiệm vụ hoặc hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được hỗ trợ. Trong đó, Chính phủ sẽ quy định chi tiết quy định trên và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công ích, bao gồm mức đóng góp tối đa, đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; việc quản lý, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho hoạt động viễn thông công ích; thời hạn hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích bảo đảm tính ổn định, liên tục thông qua các chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Như vậy, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại các khu vực khó khăn, đồng thời đảm bảo quyền tiếp cận dịch vụ viễn thông cho mọi đối tượng thụ hưởng. Hoạt động của quỹ dựa trên nguyên tắc minh bạch, phi lợi nhuận và tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hạ tầng viễn thông, bảo vệ biên giới và chủ quyền quốc gia. Quỹ cũng đảm bảo việc sử dụng nguồn lực hiệu quả, minh bạch, và chịu sự giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có chức năng gì?
Cùng tìm hiểu qua chức năng, thành phần thành viên và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có chức năng gì? Theo quy định tại Điều 39 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia có 10 chức năng sau: - Xem xét tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm Thẩm phán theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: + Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; + Trình Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, bổ nhiệm lại Thẩm phán Tòa án nhân dân. - Xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: + Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; + Trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân. - Ban hành Bộ Quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán. - Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, lối sống của Thẩm phán. - Xem xét kiến nghị liên quan đến bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Thẩm phán theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024. - Bảo vệ Thẩm phán theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế độ bảo vệ Thẩm phán. - Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện chính sách đối với Thẩm phán khi bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng vì lý do công vụ. - Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về chế độ, chính sách cho Thẩm phán và các chức danh tư pháp khác của Tòa án. - Giám sát việc phân bổ biên chế, kinh phí, nguồn lực cho các Tòa án nhân dân. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chức năng này đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong công tác tuyển chọn và giám sát Thẩm phán, không chỉ góp phần nâng cao chất lượng công tác xét xử mà còn bảo vệ quyền lợi của Thẩm phán và đảm bảo sự công bằng trong hệ thống tư pháp. (2) Thành viên trong Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm những ai? Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, thành phần Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng, được quy định cụ thể như sau: - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng; - 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công luân phiên theo nhiệm kỳ 01 năm 01 lần; - Chánh án Tòa án quân sự trung ương; - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; - 01 đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính. Theo đó, danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 40 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Việc quy định rõ ràng thành phần của Hội đồng không chỉ đảm bảo tính chuyên môn mà còn tạo sự đa dạng trong việc giám sát và tuyển chọn Thẩm phán, góp phần nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong hệ thống tư pháp. (3) Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia thế nào? Theo quy định tại Điều 41 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 20244, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo nguyên tắc sau đây: - Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. - Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia họp định kỳ và đột xuất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng. - Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia sử dụng con dấu của Tòa án nhân dân tối cao. Như vậy, Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo nguyên tắc tập thể, độc lập và khách quan. Việc quyết định theo đa số và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm đảm bảo tính dân chủ và hiệu quả trong công tác tuyển chọn, giám sát thẩm phán. Hội đồng có quyền đề xuất và ban hành quy chế hoạt động của mình, đồng thời sử dụng con dấu của Tòa án nhân dân tối cao để chứng thực các quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.
Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm
Cảnh sát cơ động là lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Công an nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Vậy hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động có phải là hành vi bị nghiêm cấm không? Nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động là gì? Căn cứ Điều 4 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động như sau: - Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. - Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. - Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Như vậy, lực lượng Cảnh sát cơ động phải hoạt động tuân thủ theo các nguyên tắc nêu trên. Nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động được quy định như thế nào? Theo Điều 9 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động như sau: - Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. - Sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố. -Sử dụng biện pháp vũ trang và các biện pháp công tác khác để thực hiện các nhiệm vụ sau + Tấn công, ngăn chặn đối tượng thực hiện hành vi bắt cóc con tin, sử dụng bạo lực xâm phạm, đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức; + Giải tán các vụ việc tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự; + Bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội và bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt; + Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự. - Xây dựng, diễn tập phương án để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình xây dựng và thực hiện phương án của Cảnh sát cơ động. - Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ, học viên trong Công an nhân dân; chủ trì, phối hợp huấn luyện công tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng được huy động tham gia chống khủng bố; tham gia huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ thuộc các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật. - Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định. - Phối hợp, hỗ trợ các lực lượng trong Công an nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị, các lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là hành vi bị nghiêm cấm Căn cứ Điều 8 Luật Cảnh sát cơ động 2022 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: - Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ. - Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động. - Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động; giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động. - Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân. Theo đó, pháp luật quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Cảnh sát cơ động 2022, trong đó xác định hành vi chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện chức năng cho vay và đầu tư tại địa phương và do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Quỹ. 1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 147/2020/NĐ-CP thì Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động dựa trên nguyên tắc như sau: - Tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước. - Chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn điều lệ. - Thực hiện cho vay, đầu tư đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động trên phạm vi được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 147/2020/NĐ-CP như sau: - Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của Nghị định 147/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. - Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được quy định tại tại Điều 5 Nghị định 147/2020/NĐ-CP bao gồm: (1) Trách nhiệm của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: - Thực hiện đầu tư, cho vay theo danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Tuân thủ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. - Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật. - Tuân thủ quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. (2) Quyền hạn của Quỹ đầu tư phát triển địa phương: - Tổ chức hoạt động theo quy định của Nghị định 147/2020/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan. - Được lựa chọn các dự án đáp ứng đủ điều kiện để đầu tư, cho vay theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP. - Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định 147/2020/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan. - Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật. - Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư. Như vậy, Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách hiện và quyền hạn như quy định trên. Bên cạnh đó, để thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương cần đáp ứng các điều kiện là: Có vốn điều lệ thực có tại thời điểm thành lập không thấp hơn 300 tỷ đồng; Có đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; Có dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với quy định.
Bảo vệ dân phố là như thế nào? Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì?
Với tình hình xã hội ngày càng phức tạp thì lực lượng bảo vệ dân phố là một trong những lực lượng quan trọng nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Vậy thì bảo vệ dân phố là như thế nào? Có quy định trong pháp luật hay không? Bên cạnh đó thì bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Bảo vệ dân phố là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về vị trí, chức năng của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Như vậy, bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì Bảo vệ dân phố hiện nay sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: -Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra. - Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội. - Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy. - Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú. - Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường. - Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo vệ dân phố sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường. - Mọi hoạt động của Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Như vậy, bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.
9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm những hành vi nào?
Ngày 20/06/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng thủ dân sự 2023. Theo đó, Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 9 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự như sau: (1) 9 Hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự Tại Điều 10 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Chống đối, cản trở, cố ý trì hoãn hoặc không chấp hành, sự chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự của cơ quan hoặc người có thẩm quyền; từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép. - Làm hư hỏng, phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự. - Gây ra sự cố, thảm họa làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; thiệt hại tài sản của Nhà nước, Nhân dân, cơ quan, tổ chức, môi trường và nền kinh tế quốc dân. - Đưa tin sai sự thật về sự cố, thảm họa. - Cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự. - Xây dựng công trình làm giảm hoặc làm mất công năng của công trình phòng thủ dân sự; xây dựng trái phép công trình trong phạm vi quy hoạch công trình phòng thủ dân sự, công trình phòng thủ dân sự hiện có. - Sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích khai thác, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng thủ dân sự; lợi dụng sự cố, thảm họa để huy động, sử dụng nguồn lực cho phòng thủ dân sự không đúng mục đích. - Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (2) 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự 7 Nguyên tắc hoạt động trong phòng thủ dân sự được quy định tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 bao gồm: 1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân. 3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự. 4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân. 5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu. 6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương. (3) 3 Nguyên tắc quốc tế trong hoạt động phòng thủ dân sự Tại khoản 1 Điều 9 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về 3 nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự bao gồm: - Bảo đảm tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan. - Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế hợp tác trong phòng thủ dân sự; - Mở rộng, phát triển đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đầu tư, xây dựng công trình phòng thủ dân sự. * Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
Giờ giấc để kinh doanh bi-a mà không vi phạm luật Tại Điều 36 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định quy định đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí khác như sau: Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí khác không thuộc quy định tại Chương VII, Chương VIII và Điều 35 Quy chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các Điều 1 và 3 Quy chế này và không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng. Chương VII Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định Hoạt động vũ trường Chương VIII Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định Hoạt động karaoke Như vậy, đối với việc kinh doanh quán bi-a thì chỉ có thể hoạt động quán từ 08 giờ sáng đến 12 giờ đêm. Nếu kinh doanh quán bi-a xuyên đêm (từ 12 giờ đến 08 giờ sáng ngày hôm sau) là chủ quán bi-a đang vi phạm về nguyên tắc hoạt động. Kinh doanh quán bi-a ngoài giờ quy định bị xử phạt hành chính như thế nào? Theo Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 8 Điều 16 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Tổ chức các hình thức vui chơi giải trí ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 5 và điểm e khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 31 Nghị định này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này. Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền: 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Do đó, nếu quán bi-a hoạt động xuyên đêm thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có từ việc kinh doanh quán bi-a xuyên đêm.