"Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Về nghĩa đen: "Sông bao nhiêu nước cũng vừa": Sông dù có nhiều nước đến đâu cũng có thể chứa được. "Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng": Đàn ông dù có bao nhiêu vợ cũng chưa cảm thấy đủ. Về nghĩa bóng: Câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" ám chỉ tính tham lam và không biết đủ của một số đàn ông trong chuyện tình cảm. Nó so sánh sự vô hạn của lòng sông với lòng tham vô đáy của những người đàn ông như vậy. Câu tục ngữ này phản ánh một khía cạnh trong văn hóa truyền thống Việt Nam, khi chế độ đa thê còn tồn tại. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nó chủ yếu được sử dụng như một lời châm biếm, cảnh tỉnh về tác hại của lòng tham và sự thiếu chung thủy, phổ biến là hành vi ngoại tình của người chồng. Tại sao ngoại tình gọi là cắm sừng? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? Chúng ta thường gọi hành động ngoại tình là “cắm sừng”, và người bị ngoại tình được xem như “mọc sừng”. Thực tế, không chỉ Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới đều dùng “bị cắm sừng” để nói người có chồng hay vợ phản bội. Đa số ý kiến đều đồng thuận rằng cụm từ này bắt nguồn từ câu chuyện của hoàng đế Andromic I Comin xứ Vizantin, nắm quyền trong một thời gian ngắn từ năm 1183 - 1185. Chỉ trong 2 năm trị vì, Andromic đã cai trị dân chúng bằng những biện pháp tàn khốc, trả thù một cách man rợ những người chống đối cũ và rất có biệt tài chinh phục phụ nữ một cách dâm loạn. Nhà vua tống chồng các cô nhân tình vào ngục để dễ bề thỏa chí dục vọng, còn trước cửa nhà họ, cho đặt đầu hươu nai, hoặc thủ cấp động vật có sừng khác mà ông kiếm được trong những dịp đi săn như để đánh dấu “Ta đã ghé thăm nhà này”. Từ đó những người đàn ông có vợ ngoại tình được gọi là “bị mọc sừng”, sau cụm này dùng chung cho cả hai giới tính. Ngoại tình là hành vi mà một người tham gia vào một mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác mà người đó đã kết hôn hoặc một người đã kết hôn mà lại có mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với một người khác. Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội, thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam. Việc ngoại tình làm ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân hiện tại, vi phạm chuẩn mực về văn hóa con người và xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình mà luật pháp bảo vệ. Hành vi ngoại tình tùy theo mức độ mà có thể xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. + Xử lý hành chính Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, có thể thấy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. + Trách nhiệm hình sự Căn cứ theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. (1) Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; - Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Như vậy, nếu người chồng có hành vi ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng, trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tóm lại, câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" phê phán thói trăng hoa, tham lam trong tình cảm của một số đàn ông đã có vợ, có hành vi ngoại tình làm tan vỡ hạnh phúc gia đình. Bên cạnh đó, gián tiếp khuyên người ta nên biết đủ và chung thủy trong tình yêu, hôn nhân bởi: Vợ chồng là nghĩa cả đời Ai ơi nhớ nghĩ những lời thiệt hơn.
Ngoại tình tư tưởng là gì? Có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình không?
Thời gian gần đây, câu chuyện liên quan đến một cặp đôi đã yêu nhau 7 năm nhưng chàng trai trong mối quan hệ lại thường xuyên nhắn tin, quan tâm... có tình cảm với một cô gái khác đã gây ra nhiều tranh cãi và bức xúc trong cộng đồng mạng, đặc biệt là về hành vi "ngoại tình tư tưởng". Vậy, ngoại tình tư tưởng là gì? Có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình không? Ngoại tình tư tưởng là gì? Ngoại tình tư tưởng chỉ việc một người có những suy nghĩ, cảm xúc hay hành vi tình cảm với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, mặc dù không có sự quan hệ thể xác. Ngoại tình tư tưởng có thể khó nhận biết vì nó không thể hiện ra thành hành động cụ thể như ngoại tình thể xác. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu phổ biến của ngoại tình tư tưởng phổ biến như sau: - Thường xuyên suy nghĩ về người khác: Dành nhiều thời gian suy nghĩ, mơ mộng về một người khác ngoài bạn đời của mình - Giao tiếp thân mật: Thường xuyên nhắn tin, gọi điện hoặc trò chuyện với người đó một cách thân mật và chia sẻ những điều mà bạn không chia sẻ với bạn đời - So sánh và lý tưởng hóa: Bắt đầu so sánh người đó với bạn đời của mình và lý tưởng hóa mối quan hệ với người đó - Giữ bí mật: Cảm thấy cần phải giấu giếm mối quan hệ này và không muốn bạn đời biết về sự tồn tại của người đó - Giảm sự quan tâm đến bạn đời: Ít quan tâm, ít chia sẻ và ít dành thời gian cho bạn đời hơn trước - Tìm kiếm sự chú ý: Cố gắng gây ấn tượng và thu hút sự chú ý của người đó, chẳng hạn như chăm chút ngoại hình hơn khi gặp họ - Cảm thấy tội lỗi: Cảm thấy tội lỗi hoặc lo lắng về mối quan hệ này, nhưng vẫn không thể ngừng suy nghĩ về người đó. Ngoại tình tư tưởng có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả tâm lý và mối quan hệ hôn nhân như: - Gây ra sự xa cách trong hôn nhân: Khi một người dành nhiều thời gian và cảm xúc cho người khác, họ có thể trở nên xa cách và ít quan tâm đến bạn đời của mình - Tạo ra sự thiếu tin tưởng: Ngoại tình tư tưởng có thể làm giảm sự tin tưởng giữa hai vợ chồng, dẫn đến những nghi ngờ và mâu thuẫn trong mối quan hệ - Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần: Người ngoại tình tư tưởng có thể cảm thấy tội lỗi, lo lắng và căng thẳng, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của cả hai bên - Dẫn đến ly thân hoặc ly hôn: Nếu không được giải quyết, ngoại tình tư tưởng có thể dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân hoặc thậm chí ly hôn - Thay đổi tính cách và hành vi: Người ngoại tình tư tưởng có thể trở nên thờ ơ, lạnh nhạt với bạn đời, và đôi khi có những hành vi tiêu cực như bạo lực hoặc tìm đến các chất kích thích - Gây tổn thương cho con cái: Nếu có con, những căng thẳng và mâu thuẫn trong hôn nhân do ngoại tình tư tưởng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và sự phát triển của trẻ. Ngoại tình tư tưởng có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình không? Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định về ngoại tình tư tưởng. Tuy nhiên, tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo đó, hành vi bị cấm trên có thể hiểu là hành vi ngoại tình trong quan hệ hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, ngoại tình tư tưởng chủ yếu thiên về các cảm xúc cá nhân, không có các hành vi chung sống như vợ chồng. Vì vậy, xét dưới góc độ pháp lý thì hành vi này không vi phạm quy định Luật Hôn nhân Gia đình hiện nay. Như vậy, ngoài tình tư tưởng có thể bao gồm việc suy nghĩ, mơ mộng về người khác, hoặc cảm thấy hứng thú và cống hiến cho một mối quan hệ khác ngoài một mối quan hệ chính thức như quan hệ hôn nhân. Mặc dù ngoại tình tư tưởng có thể không vi phạm pháp luật, nhưng nó có thể gây ra những tổn thương tinh thần và cảm xúc cho người bạn đời, gây ra những tác động tiêu cực đến hôn nhân, như làm giảm sự gắn kết, tạo ra sự xa cách và thiếu tin tưởng giữa hai vợ chồng.
Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao?
Hiểu thế nào là gian phu dâm phụ? Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? 1. Gian phu dâm phụ là gì? - Thành ngữ "gian phu dâm phụ" là một cụm từ mang tính tiêu cực trong tiếng Việt, thường dùng để chỉ một mối quan hệ ngoại tình hoặc không chính đáng giữa một người đàn ông và một người phụ nữ. + Gian phu: Chỉ người đàn ông có hành vi gian dối, thường ám chỉ người đàn ông lén lút quan hệ với phụ nữ đã có chồng. + Dâm phụ: Chỉ người phụ nữ có hành vi không đứng đắn, quan hệ với người đàn ông không phải là chồng của mình. Cả cụm từ này mang ý nghĩa phê phán mạnh mẽ về đạo đức, dùng để chỉ những hành vi ngoại tình, phản bội trong hôn nhân. - "Gian phu dâm phụ" thường được thể hiện qua các hành vi và hình thức dưới đây: + Quan hệ bất chính: Hai người có quan hệ thân mật hoặc tình cảm một cách bí mật, không công khai, thường diễn ra ngoài phạm vi của hôn nhân. + Lén lút gặp gỡ: Những cuộc gặp gỡ hoặc hẹn hò diễn ra một cách bí mật để tránh bị người khác phát hiện, đặc biệt là người chồng hoặc người vợ trong mối quan hệ chính thức. + Trao đổi tình cảm, vật chất: Hai bên có thể trao đổi tình cảm hoặc vật chất (quà cáp, tiền bạc) một cách không chính đáng, thể hiện sự gắn kết ngoài luồng. + Phản bội lòng tin của vợ/chồng: Hành vi dối trá, lừa gạt hoặc giấu diếm bạn đời, thể hiện qua việc che đậy mối quan hệ không trong sáng. + Làm tổn thương gia đình: Quan hệ gian phu dâm phụ thường gây hậu quả xấu cho gia đình, đặc biệt là phá hoại hạnh phúc hôn nhân và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các thành viên trong gia đình. Những hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm, xã hội. 2. Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? - "Gian phu dâm phụ" chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Cụ thể: + Ngoại tình: Là hành vi một người đã có gia đình nhưng lại có quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác không phải là vợ/chồng của mình. + Gian phu dâm phụ: Là cách gọi mang tính phê phán gay gắt hơn, tập trung vào việc chỉ trích đạo đức và hành vi của cả hai bên, đặc biệt trong bối cảnh xã hội truyền thống. Vì vậy, có thể coi "gian phu dâm phụ" là một cách gọi khác của hành vi ngoại tình, nhưng mang tính chất lên án mạnh mẽ hơn. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? Ngoại tình là hành vi vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi trái đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, ngoại tình là hành vi vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc hành vi chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ, Như vậy, nếu vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Như vậy, gian phu dâm phụ chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm và xã hội.
Ngoại tình, có con ngoài giá thú nhưng người cha không nhận con để trốn cấp dưỡng thì xử lý thế nào?
Ngoại tình, sinh con ngoài giá thú rồi từ chối nhận con, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ gây ra những tổn thương sâu sắc cho trẻ. Vậy, pháp luật sẽ xử lý như thế nào đối với những hành vi này? (1) Người ngoại tình có được nhận con ngoài giá thú không? Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định mọi trẻ em đều có quyền có cha và mẹ, không phụ thuộc vào việc cha mẹ có kết hôn hay không. Theo Điều 90 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. Khi con đã thành niên nhận cha thì không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ thì không cần phải có sự đồng ý của cha. Như vậy, con ngoài giá thú mặc dù không được sinh ra trong thời gian hôn nhân của cha và mẹ thì vẫn có quyền làm giấy khai sinh và xác nhận cha - con để được hưởng những quyền lợi cơ bản của công dân. Do đó, người ngoại tình vẫn được nhận con ngoài giá thú, tuy nhiên phải làm thủ tục yêu cầu xác nhận cha - con. (2) Người cha không nhận con ngoài giá thú để trốn cấp dưỡng thì xử lý thế nào? Bởi vì con sinh ra ngoài giá thú không được coi là con chung của vợ chồng, do đó, theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đứa trẻ khi sinh ra mặc định không xác định được cha và phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh sẽ để trống. Vì vậy, để xác định nghĩa vụ cấp dưỡng, trước tiên phải xác định quan hệ cha, mẹ, con. Để xác định cha cho con, phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con. Theo Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ, con được quy định như sau: - Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp. - Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Như vậy, đối với trường hợp người cha không muốn nhận con ngoài giá thú (có xảy ra tranh chấp) thì Tòa án sẽ giải quyết việc xác định quan hệ cha - con này. Tòa án sẽ xác định mối quan hệ cha, mẹ, con thông qua việc yêu cầu trưng cầu giám định ADN hoặc căn cứ vào các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con mà các bên cung cấp khi Tòa án giải quyết vụ việc. Nếu Tòa án ra quyết định xác định cha - con thì người mẹ có thể yêu cầu người cha thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mình trong trường hợp người cha không không trực tiếp nuôi con. Đồng thời, quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con sẽ được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch (ghi tên cha vào Giấy khai sinh) và các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con có liên quan. (3) Sau khi xác định cha - con mà người cha vẫn không cấp dưỡng thì xử lý thế nào? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bên cạnh đó, Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng có quy định như sau: - Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. - Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. - Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này. Như vậy, sau khi Tòa án đã có quyết định xác định cha - con, nếu người cha không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Trường hợp người cha trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì người mẹ hoặc người thân thích hoặc các cơ quan quản lý về gia đình và trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án buộc người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Khi đó, cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế như khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập của người không cấp dưỡng (Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008). Tùy theo tính chất và mức độ của việc không cấp dưỡng cho con mà người vi phạm có thể bị xử lý như sau: Xử phạt hành chính Theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu hành vi không cấp dưỡng cho con mà chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng và buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng quy định. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), nếu hành vi không cấp dưỡng cho con mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị truy cứu về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng với mức phạt tù cao nhất lên đến 02 năm. Như vậy, tổng kết lại, người ngoại tình vẫn có thể được nhận con ngoài giá thú, tuy nhiên phải thông qua thủ tục xác định cha, mẹ, con. Sau khi xác định cha, mẹ, con, người không trực tiếp nuôi dưỡng con có nghĩa vụ phải cấp dưỡng, trường hợp trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử lý theo pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vợ ngoại tình thì phải chịu án phí sơ thẩm?
Theo quy định hiện nay thì đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như thế nào trong trường hợp chồng có đơn kiện ly hôn vợ, nếu nguyên nhân dẫn đến ly hôn do Vợ ngoại tình thì phải chịu án phí sơ thẩm có đúng không? Vợ ngoại tình thì phải chịu án phí sơ thẩm? Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau: 1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm. 2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. 3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. 5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này. Do đó, Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Hay nói cách khác nếu vợ ngoại tình nhưng người yêu cầu ly hôn là chồng thì chồng phải chịu với tư cách nguyên đơn. Quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án? Căn cứ Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: 1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng; - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, người khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng; - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 3. Thời hạn nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án: - Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự: Người phải nộp tiền tạm ứng lệ phí có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm và nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng; - Tạm ứng lệ phí Tòa án khác: Người kháng cáo quyết định của Tòa án quy định tại khoản 5 Điều 38, khoản 4 Điều 39 của Nghị quyết này phải nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 4. Trường hợp có lý do chính đáng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là những trường hợp có trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động hoặc những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép làm cho người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án không thể thực hiện được việc nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn quy định. 5. Thời hạn nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án: - Người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; - Người yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại các điều từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị quyết này phải nộp tiền lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị quyết này trong thời hạn do pháp luật quy định. Trên đây là quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án hiện hành.
Thay lòng đổi dạ là gì? Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Thay lòng đổi dạ được hiểu như thế nào? Chồng ngoại tình với người khác có bị xử phạt không? Nếu có thì bị xử phạt trong trường hợp nào, bao nhiêu tiền? Thay lòng đổi dạ là gì? Thay lòng đổi dạ là một cụm từ thường dùng để miêu tả sự thay đổi trong tình cảm, thái độ của một người đối với người khác, thường là từ yêu thương, chung thủy chuyển sang lạnh nhạt, thờ ơ, thậm chí là phản bội. Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; .... Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. .... Thông qua các quy định trên, pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm ngoại tình. Tuy nhiên, một trong các hành vi liên quan đến ngoại tình được pháp luật quy định là việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ Như vậy, không phải mọi trường hợp chồng ngoại tình đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính (cụ thể là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng) mà chỉ có những mối quan hệ có các đặc điểm dưới đây: - Đang có vợ mà kết hôn với người khác. - Đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác. Chồng ngoại tình có được dành quyền nuôi con không? Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: - Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, việc chồng ngoại tình chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn không phải là yếu tố quyết định duy nhất trong việc xác định người trực tiếp nuôi con. Tòa án sẽ xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” để quyết định cha hay mẹ là người trực tiếp nuôi con thông qua các tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cụ thể: - Điều kiện, khả năng trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột. - Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha không trực tiếp nuôi. - Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ. - Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con. - Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con; - Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con; - Nguyện vọng của con được sống chung với cha, mẹ. Điều này có nghĩa là, ngay cả khi người chồng có hành vi ngoại tình thì vẫn có thể được quyền nuôi con nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và chứng minh được mình là người phù hợp hơn để chăm sóc con. Tóm lại, ngoại tình là một biểu hiện rõ ràng của việc "thay lòng đổi dạ" trong cuộc sống hôn nhân. Mục đích của việc xử phạt hành vi chồng ngoại tình không chỉ là phạt tiền mà còn nhằm răn đe, bảo vệ chế độ một vợ một chồng và quyền lợi của người vợ.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Làm tiểu tam có vi phạm pháp luật không?
Gần đây, nhiều vụ việc “tiểu tam” ngang nhiên xen chân vào hôn nhân của người khác. Thậm chí, còn ghen ngược với “chính thất”. Như vậy, làm “tiểu tam” có vi phạm pháp luật không? 1. “Tiểu tam” và “chính thất” là gì? - “Tiểu tam” (hay còn gọi là Tuesday, con giáp thứ 13, trà xanh, người thứ ba…) là từ dùng để chỉ những người phụ nữ xen vào mối quan hệ tình yêu, quan hệ hôn nhân của người khác nhằm phá vỡ hạnh phúc của người khác. - “Chính thất” là từ dùng để chỉ người vợ danh chính ngôn thuận, vợ hợp pháp trong mối quan hệ hôn nhân, ngay cả khi hai vợ chồng đang trong tình trạng ly thân. - Trong đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, “hôn nhân” là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. - Tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. 2. Làm tiểu tam có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình được định nghĩa là sự không chung thủy, biểu hiện của hành vi này trên thực tế rất phong phú. Cụ thể dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ hoặc một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn.Không phải trường hợp ngoại tình nào cũng vi phạm pháp luật. Cụ thể như sau: - Nếu ngoại tình xuất hiện trong mối quan hệ yêu đương mà chưa tiến đến hôn nhân, không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, thì chủ thể không vi phạm pháp luật. - Hành vi ngoại tình xuất hiện trong quan hệ hôn nhân đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ nhằm đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Chi tiết tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm hành vi sau đây nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Như vậy, làm “tiểu tam” đi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác trong trường hợp kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hay làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì trường hợp này là vi phạm pháp luật. 3. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm Đối với những trường hợp vi phạm nêu trên sẽ bị xử phạm theo quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn. + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát. - Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì hành vi ngoại tình nêu tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015, có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nêu trên.
Mèo mả gà đồng là gì? Ngoại tình có phải là mèo mả gà đồng không?
Cho tôi hỏi dân gian thường có câu mèo mả gà đồng, vậy mèo mả gà đồng nghĩa là gì? Có phải ngoại tình là mèo mả gà đồng đúng không? Câu hỏi của chị Linh (Đồng Nai) 1.Mèo mả gà đồng là gì? Về nghĩa đen: Mèo mả là loài hoang trái ngược mèo nhà, thường sống ở các bãi tha ma, nghĩa địa không có chủ, không có nhà cửa thường đi lang thang để kiếm ăn. Gà đồng là loài gà hoang thường sống ở cánh đồng hay đồi núi, lang thang không có chỗ ở nhất định. Về nghĩa bóng: Mèo mả gà đồng là thành ngữ mang ý nghĩa chỉ những người không có nhà cửa nơi ở cố định, nay đây mai đó, sống buông thả, không có gia đình, không có đạo đức. Thường dùng để ám chỉ những người có thói trăng hoa bay bướm, có các mối quan hệ nam nữ bất chính, lăng nhăng, lẳng lơ, bỏ mặc vợ (chồng ), con cái đi theo người tình. Đây là cách hiểu xuất phát từ hành động của mèo mả và gà đồng chính là mèo hoang và gà hoang. Nghĩa là dùng chuyện mèo – gà để ám chỉ chuyện yêu đương không nằm trong lễ giáo gia đình, trăng hoa. 2.Ngoại tình có phải là mèo mả gà đồng không? Hiện nay, khi nhắc đến câu “Mèo mả gà đồng” người ta thường nghĩ đó là hành vi ngoại tình. “Mèo mả gà đồng” là câu thành ngữ được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay nói về hành động trái với luân thường đạo lý, tùy tiện ngả ngớn trong những mối quan hệ vụng trộm của con người, đồng thời phê phán hành vi phản bội lòng chung thủy trong tình yêu. Theo đó, ngoại tình là hành vi có mối quan hệ tình cảm, thân mật với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, điển hình là mối quan hệ vợ chồng. Một số đặc điểm điển hình cho hành vi ngoại tình: - Có mối quan hệ tình cảm với người khác ngoài vợ/chồng của mình, phản bội lòng tin và cam kết trong hôn nhân; - Đối tượng của ngoại tình có thể là bạn bè, đồng nghiệp, người quen hoặc người lạ; - Ngoại tình bao gồm những hành vi như hẹn hò, tán tỉnh, quan hệ thân mật với người khác; ... Như vậy, ngoại tình là một ví dụ điển hình cho câu thành ngữ “Mèo mả gà đồng” nói đến sự lăng nhăng về mặt tình cảm, tình yêu, là hành vi không chung thủy với vợ/chồng hoặc người bạn đời. Đồng thời, ngoại tình là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ly hôn và tan vỡ hạnh phúc gia đình. Vì vậy, mọi hành vi ngoại tình đều bị lên án về mặt đạo đức và pháp luật. 3.Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? Ngoại tình là hành vi vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi trái đạo đức xã hội và thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, ngoại tình là hành vi vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc hành vi chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ, Như vậy, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù.
Cụm từ Trà xanh trên mạng xã hội hiểu ra sao? Hành vi ngoại tình bị xử lý như thế nào?
"Trà xanh” đã trở thành từ khóa “hot” trên các nền tảng mạng xã hội thời gian qua. Trong thời gian gần đây, từ lóng trà xanh bên cạnh các từ: tiểu tam, em gái mưa, con giáp thứ 13,… xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội , báo đài cũng đã sử dụng. Vậy Cụm từ Trà xanh này có nghĩa gì, xuất phát từ đâu? Cụm từ Trà xanh trên mạng xã hội hiểu ra sao? Thời gian gần đây, cụm từ “trà xanh” bỗng dưng được nhiều người sử dụng và lọt top tìm kiếm trên các trang mạng xã hội. Để tìm hiểu nguồn gốc của cụm từ trà xanh có thể tham khảo một số thông tin sao: "Trà xanh" theo Hán Việt là Lục trà biểu - một từ lóng của cộng đồng mạng Trung Quốc - ám chỉ những cô gái tỏ vẻ trong sáng, ngây thơ nhưng thật ra rất thủ đoạn và toan tính, thích đùa giỡn tình cảm và luôn hứng thú với người đã có chủ. Theo như các nội dung thể hiện trên mạng xã hội, cụm từ Trà xanh thường để chỉ các “em gái trà xanh" có vẻ ngoài xinh đẹp, tính tình nhã nhặn, biết mình biết ta nhưng ở trong lòng lại đố kỵ và mưu mô. Nói cách khác, “trà xanh” chỉ những cô gái mưu mô, thủ đoạn, có thể “diễn” tròn vai một người thuần khiết, cao thượng trong khi suy nghĩ bên trong hoàn toàn trái ngược, sẵn sàng “đập chậu cướp hoa”, tiếp cận và làm quen với những người đàn ông đã có gia đình hoặc đang trong một mối quan hệ. Tại Việt Nam, từ lóng “trà xanh” đã xuất hiện khá lâu, tuy nhiên chưa được nhiều người biết đến. Mới đây, “trà xanh” đã nhanh chóng trở thành một trào lưu trên các trang mạng xã hội tại Việt Nam. Nhiều người nổi tiếng đồng loạt “bắt trend” với dòng trạng thái đầy ẩn ý. Cộng đồng mạng liên tục gắn mác “trà xanh” lên một nữ diễn viên, thành lập loạt group anti với hàng trăm nghìn thành viên tham gia. Đây cũng là nguyên nhân khiến cụm từ trà xanh đột nhiên trở nên thịnh hành tại Việt Nam. Hành vi ngoại tình bị xử lý theo quy định pháp luật như thế nào? Ngoại tình có thể hiểu theo pháp luật là hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì đây là hành vi bị nghiêm cấm. Pháp luật hiện nay đã đặt ra những cơ chế để nghiêm cấm hành vi trên, nhằm bảo đảm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng. Theo đó, hành vi ngoại tình có thể bị xử lý ở hai phương diện: Xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Theo đó, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Do đó, căn cứ theo điều khoản trên, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bắt cá hai tay là gì? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?
Tôi muốn hỏi bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?_Thu Hằng(Hà Nội) Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau: 1. Bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? “Bắt cá hai tay” là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Hình ảnh “bắt cá” là một hoạt động trong đời sống thường ngày của người dân Việt Nam xưa. Thời xưa, đời sống còn khó khăn, người dân thường đi đánh bắt cá dưới các sông, suối, ao, hồ để phục vụ bữa ăn gia đình. Lễ hội bắt cá cũng như thi bắt cá bằng tay đã trở thành một phần của văn hóa Việt Nam. Theo đó, Lễ hội đánh cá truyền thống ở Việt Nam còn lưu giữ được đến ngày nay (thường được tổ vào ngày 12-13 tháng 07 âm lịch để người dân cầu gặp nhiều may mắn, mùa màng tốt tươi). Ví dụ: Hàng nghìn người dân mang theo dụng cụ như nơm, vó, lưới... lao xuống đầm đánh bắt cá tại các lễ hội như: lễ hội đánh cá thờ ở Phong Châu - Phú Thọ; lễ hội đánh cá làng Me ở huyện Phúc Thọ - Hà Nội; Lễ hội đánh cá Đồng Hoa hay còn gọi là lễ hội Vực Rào, tồn tại ở địa phương này gần 300 năm. Từ đó, ông cha ta đã mượn hình ảnh “bắt cá” để tạo nên câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” với ý nghĩa như sau: - Theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" chỉ việc con người dùng tay để bắt cá. Tuy nhiên, nếu dùng hai tay để bắt một con cá thì là chuyện bình thường, dễ dàng nhưng mỗi tay bắt một con cá thì lại rất khó thực hiện. Đây là một hình ảnh thực tế trong đời sống thường ngày mà ta dễ dàng bắt gặp. - Theo nghĩa bóng, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" muốn nói đến hành động khôn lỏi, tham lam, ôm đồm, muốn có nhiều thứ, muốn làm nhiều việc cùng một lúc. Như vậy, theo như những lý giải trên, ông cha ta đã dùng câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" để mỉa mai, phê phán hành động tham lam, không biết lượng sức mình mà muốn làm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng được gì, mất hết tất cả. Đây cũng là một hành động gây nên những ảnh hưởng tiêu cực cho bản thân và người khác. 2. Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không? Hiện nay, khi nhắc đến việc “Bắt cá hai tay” người ta thường nghĩ đó là hành vi ngoại tình. “Bắt cá hai tay” là câu thành ngữ được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay không chỉ nói về lòng tham của con người mà còn phê phán hành vi phản bội lòng chung thủy trong tình yêu. Theo đó, ngoại tình là hành vi có mối quan hệ tình cảm, thân mật với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, điển hình là mối quan hệ vợ chồng. Một số đặc điểm điển hình cho hành vi ngoại tình: - Có mối quan hệ tình cảm với người khác ngoài vợ/chồng của mình, phản bội lòng tin và cam kết trong hôn nhân; - Đối tượng của ngoại tình có thể là bạn bè, đồng nghiệp, người quen hoặc người lạ; - Ngoại tình bao gồm những hành vi như hẹn hò, tán tỉnh, quan hệ thân mật với người khác; ... Như vậy, ngoại tình là một ví dụ điển hình cho câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” nói đến sự tham lam về mặt tình cảm, tình yêu, là hành vi không chung thủy với vợ/chồng hoặc người bạn đời. Đồng thời, ngoại tình là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ly hôn và tan vỡ hạnh phúc gia đình. Vì vậy, mọi hành vi ngoại tình đều bị lên án về mặt đạo đức và pháp luật. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt vi phạm hành chính hành vi ngoại tình Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Như vậy, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi ngoại tình Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tuy nhiên trong thực tế hành vi ngoại tình thường chỉ được giải quyết theo phương pháp dân sự là chấm dứt hôn nhân, hoặc chỉ được xử lý ở mức độ hành chính, hiếm khi có vụ án nào liên quan đến vấn đề hình sự, trừ trường hợp nghiêm trọng liên quan đến nguyên nhân dẫn đến chết người.
Có được phép yêu người khác trong thời gian ly thân hay không?
Ly thân có thể hiểu là mối quan hệ phức tạp trong thời gian vợ chồng có khoản thời gian không mấy êm đẹp trong thời kỳ hôn nhân dẫn đến tình trạng ly thân, cho nhau thời gian để tìm tiếng nói chung. Vậy trong thời gian ly thân vợ chồng có được yêu hay cưới người khác không? 1. Ly thân được hiểu là gì? Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng? Hiện hành không có văn bản nào quy định về khái niệm ly thân, nhưng vợ chồng có thể ngầm hiểu tự thỏa thuận với nhau ly thân về việc không sống chung với nhau khi quan hệ tình cảm có rạn nứt nhưng chưa thực hiện các thủ tục ly hôn. Để làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt bằng bản án hoặc quyết định của Toà án khi thực hiện thủ tục ly hôn. Do đó, ly thân không phải sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp và không được pháp luật công nhận. Đây chỉ là sự thỏa thuận của vợ chồng mà không làm mất đi tính pháp lý của vợ chồng. 2. Yêu người khác trong thời gian ly thân có bị cấm? Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tình nghĩa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: - Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. - Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Bên cạnh đó, nghiêm cấm vợ chồng có hành vi vi phạm khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Từ các quy định trên pháp luật về hôn nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ 3. Yêu người khác trong thời gian ly thân có bị xử lý gì không? Từ hành vi nghiêm cấm hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng trong thời kỳ hôn nhân thì người này có thể bị xử lý như sau: - Phạt hành chính Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Xử lý hình sự Căn cứ khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng sẽ bị xử lý hình sự khi: Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Như vậy, ly thân không được pháp luật công nhận mà chỉ là việc vợ chồng không còn chung sống với nhau theo thỏa thuận nhưng vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ với nhau không được yêu hay cưới người khác trong thời kỳ hôn nhân.
Vợ mang thai của nhân tình thì đứa trẻ vẫn là con chung của 2 vợ chồng?
Vợ ngoại tình và bị phát hiện thì đã có con, người chồng lúc này có được ly hôn với người vợ hay không? Đứa trẻ vẫn là con chung của 2 vợ chồng theo pháp luật? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Con do vợ ngoại tình sinh ra được coi là con chung của vợ chồng không? Căn cứ tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ cho con như sau: Xác định cha, mẹ - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. - Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Như vậy, theo quy định pháp luật, con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân hoặc con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày ly hôn thì vẫn được coi là con chung của vợ chồng ngay cả trong trường hợp người vợ ngoại tình dẫn đến mang thai. Nếu người chồng không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Còn về phía người tình của vợ, nếu muốn nhận con thì phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để đề nghị Tòa xác định quan hệ cha con. Vợ đang mang thai với nhân tình, chồng có được ly hôn hay không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, thì trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn. Mặc dù đó là con của vợ và nhân tình thì trong trường hợp này thì người chồng cũng không được quyền ly hôn. Tuy nhiên, người chồng có thể chờ đến khi con đủ 12 tháng tuổi thì sẽ không còn hạn chế này nữa và có quyền yêu cầu ly hôn. Đồng thời, pháp luật chỉ hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng trong quãng thời gian người vợ đang mang thai chứ không hạn chế quyền ly hôn của người vợ. Do đó, nếu người vợ cũng muốn ly hôn thì tòa án có thể xem xét đồng ý giải quyết yêu cầu này.
Vợ đánh ghen chồng và tình nhân có bị xử phạt không?
Đánh ghen không còn quá xa lạ đối với cộng đồng nữa, cách vài hôm lại xuất hiện một bà vợ đi đánh ghen, lúc thì tìm đến quán karaoke, lúc thì đến khách sạn, thậm chí bắt ghen trên ô tô,... Không khó để bắt gặp những đoạn clip chồng ngoại tình, còn vợ thì đi đánh ghen với sự cổ vũ nhiệt tình từ những người hóng chuyện xung quanh. Vậy đứng trên phương diện pháp luật, người đánh ghen hay đi xem người khác đánh ghen thì có bị xử lý hay không? Người đánh ghen bị xử lý thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng, như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: - Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều 7; Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144 /2020/NĐ-CP cũng quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều 7 thì việc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn có hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Đồng thời, theo quy định tại điểm đ khoản 14 của Điều 7 thì người vi phạm buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh ghen Nếu hành vi đánh ghen để lại hậu quả nghiêm trọng, tùy thuộc vào tính chất mức độ mà hành vi đó gây nên thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 155 Tội làm nhục người khác và Điều 156 Tội vu khống Bộ luật Hình sự 2015 (được thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Theo đó, về hành vi vi phạm này tùy vào tính chất mức độ mà mức phạt cao nhất nếu vi phạm một trong hai điều này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 tháng và phạt tù lên đến 01 năm. Ngoài ra còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó nếu việc đánh có hành vi cố ý gây thương tích, thì tùy vào tính chất mức độ của hành vi mà người phạm tội có thể bị xử phạt theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; - Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; - Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; - Có tính chất côn đồ; - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Khung hình phạt cao nhất có thể từ 12-20 năm tù hoặc tù chung thân. Ngoài ra, Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Đi xem đánh ghen (không tham gia đánh) có bị xử phạt không? Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Căn cứ tại Điều luật này, đã đưa ra các mức phạt cụ thể với từng hành vi vi phạm. Theo đó, những hành vi dưới đây được xem là hành vi gây rối trật tự công cộng: + Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác + Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự + Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác. Như vậy, đánh ghen được xem là hành vi gây rối trật tự công cộng. Chủ thể tham gia đánh ghen phải có những hành động, lời nói nhất định ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm của cá nhân khác cũng như trật tự công cộng thì mới được xem là vi phạm Việc đi xem đánh ghen mà không tham gia được xem là các chủ thể này chứng kiến hành vi đánh nhau xảy ra, nhưng không có bất kỳ hành động, hay lời nói xúc tác vào mâu thuẫn đó. Khi đó, người đi xem đánh ghen sẽ không thể bị quy về tội gây rối trật tự hay những tội phạm liên quan có thể xảy ra.
Xử lý hành vi ngoại tình của cán bộ, công chức, viên chức
Ngoại tình được coi là việc một người chung sống như vợ chồng với người khác trong khi bản thân vẫn đang có mối quan hệ vợ, chồng hợp pháp với người khác. Đây là hành vi bị cấm với tất cả mọi người trong đó có cán bộ, công chức. (Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC) Cán bộ, công chức ngoại tình bị xử lý thế nào? 1/ Bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc đối với hành vi ngoại tình Khoản 4 Điều 8 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ, nghĩa vụ của cán bộ, công chức bao gồm: Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việc đang có vợ, đang có chồng mà chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có chồng, đang có vợ (sau đây gọi tắt là ngoại tình) là hành vi vi phạm điều cấm của luật. Do đó, khi vi phạm, tùy vào mức độ, tính chất vi phạm cán bộ, công chức có thể sẽ bị xử lý kỷ luật. Cụ thể, nếu vi phạm các quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình (cụ thể là ngoại tình), cán bộ, công chức có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của Nghị định 112/2020/NĐ-CP bằng các hình thức: - Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng. - Cảnh cáo: Đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng. - Hạ bậc lương: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Giáng chức: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Cách chức: Công chức đã bị giáng chức mà tái phạm; cán bộ đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc, người vi phạm cũng tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. - Buộc thôi việc: Đã bị cách chức hoặc hạ bậc lương mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, cán bộ, công chức nếu ngoại tình có thể bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc. 2/ Bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng đối với hành vi ngoại tình Ngoài bị kỷ luật, cũng như các đối tượng khác, nếu ngoại tình, cán bộ, công chức sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức tiền từ 03 - 05 triệu đồng: - Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. - Chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ. 3/ Bị phạt tù đến 3 năm đối với hành vi ngoại tình Không chỉ kỷ luật, phạt hành chính mà cán bộ, công chức còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015. Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm - Khiến một trong hai bên hoặc cả hai bên ly hôn. - Đã bị xử phạt hành chính nhưng còn tiếp tục vi phạm. Bị phạt tù từ 06 tháng - 03 năm - Việc ngoại tình khiến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát. - Tòa án đã ra quyết định có hiệu lực pháp luật về việc buộc chấm dứt chung sống với nhau như vợ chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. 4/ Cán bộ, công chức là Đảng viên có thể bị khai trừ nếu có hành vi ngoại tình Nếu là Đảng viên, cán bộ, công chức mà vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng hay chính là ngoại tình sẽ bị khai trừ khỏi Đảng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW.
Phạm tội trong trường hợp này được giải quyết thế nào?
Bùi Thu Hương (SN: 1979) là vợ anh Đào Xuân Thủy. Hai vợ chồng đã có 1 con chung 2 tuổi. Thời gian gần đây, Hương có quen với Bùi Ngọc An (SN: 1972) và họ đã yêu nhau. Ngày nào cũng vậy, sau khi hết giờ làm việc buổi chiều, Hương lại về nhà An để nấu cơm và cùng ăn, sinh hoạt tình dục xong rồi mới về nhà với chồng. Biết mối quan hệ bất chính của vợ mình với An nhưng anh Thủy thương vợ nên chỉ khuyên can vợ không nên tiếp tục mối quan hệ này. Tuy nhiên, cả Hương và An đều không nghe và có lần An còn đe dọa sẽ giết Thủy để sỡ hữu được Hương. Lúc 0 giờ 30 ngày 26/8/2018, tại đầu nhà E1 khu tập thể Tân Mai (Hà Nội), khi Thủy đang đi bộ, An đã dùng dao đâm Thủy từ phía sau. Thấy vậy, Đào Xuân Quân (anh trai của Thủy) đã lao vào can ngăn nhưng bị An chém trọng thương. Nghe ồn ào nhân dân đã tập trung đưa hai anh em Thủy và Quân đến bệnh viện. Tuy nhiên, Thủy đã chết trên đường đến bệnh viện. Còn Quân do vết thương quá nặng nên phải chuyển lên bệnh viện tuyến trên điều trị. Tỷ lệ thương tật mà Quân phải gánh chịu là 45%. Anh (chị) hãy định tội cho những người phạm tội trong vụ án này.
Công chức ngoại tình bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Tôi muốn hỏi trường hợp công chức ngoại tình bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có đúng không?
Thưc hiện hành vi ngoại tình có chịu trách nhiệm hình sự không?
Làm thế nào để xác định một người có hành vi ngoại tình? Hiện nay, chưa có quy định cụ thể nào để xác định một hành vi như thế nào được gọi là ngoại tình. Trên thực tế, việc chứng minh cũng không đơn giản. Đối với các hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng thường diễn ra lén lút, ít công khai vì thế để kết luận được một hành vi có phải ngoại tình hay không thì hành vi đó phải được thể hiện rõ trên thực tế như có con chung với nhau hoặc được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ ngoài vợ ngoài chồng này mới được coi là ngoại tình mà vi phạm chế độ một vợ một chồng. Ngoại tình có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ một chồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Theo đó, tùy vào tính chất mức độ của hành vi ngoại tình. Nếu ngoại tình trong các trường hợp nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn các hành vi ngoại tình có tính chất, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Thỏa thuận ly hôn bằng miệng liệu có giá trị pháp lý?
Trong quá trình hôn nhân mà đời sống vợ, chồng không hạnh phúc dẫn đến việc ly hôn hiện nay không hiếm gặp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ can đảm để có thể kết thúc một mối tình vì còn nhiều thứ ràng buộc bên cạnh tình cảm như con cái, công việc, gia đình,.. Thì một lựa chọn trong trường hợp này là các cặp đôi tự thỏa thuận ly hôn bằng miệng với nhau. Thời gian vừa qua vừa xảy ra một tranh cãi rằng trong thời gian ly hôn và chờ Tòa án thụ lý và giải quyết thì người chồng đã quan hệ với một người phụ nữ khác, khi bị phát hiện thì người này cho rằng vợ chồng họ đã đồng thuận ly hôn bằng miệng và việc này không vi phạm pháp luật. Điều này đã nổ ra một tranh luận rằng liệu pháp luật có chấp nhận ly hôn bằng miệng hay không và trong thời gian chờ Tòa án ra quyết định ly hôn có được ngoại tình? Khi nào vợ/chồng ly hôn được công nhận Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định thỏa thuận ly hôn bằng miệng của vợ/chồng. Việc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về chuyện ly hôn bằng miệng thì xem như không có giá trị pháp lý khi căn cứ khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy theo quy định trên chỉ khi vợ chồng thuận tình ly hôn và được Tòa án ban hành Bản án/Quyết định về việc ly hôn của vợ chồng. Sau thời gian kháng cáo nếu là ly hôn đơn phương thì hết thời hạn kháng cáo 15 ngày và thời hạn kháng nghị của VKS là 15 ngày nếu VKS cùng cấp kháng nghị; 01 tháng nếu VKS cấp trên trực tiếp kháng nghị. Mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ chính thức có hiệu lực pháp luật. Kể từ thời điểm này thì cả hai không còn bị ràng buộc nghĩa vụ vợ chồng với nhau nữa. Lưu ý: chỉ có tòa án mới có quyền ra quyết định công nhận ly hôn của vợ/chồng, kể cả văn bản tự lập và có ký kết của vợ chồng thì vẫn không được công nhận. Vợ/chồng có được ngoại tình trong thời gian Tòa án thụ lý ly hôn Cũng như quy định thỏa thuận ly hôn bằng miệng hiện nay pháp luật cũng chưa có quy định cho phép vợ chồng có người mới trong thời gian thụ lý ly hôn tại Tòa án. Qua đó, chỉ khi có quyết định công nhận của Tòa án thì mới được phép có một mối quan hệ mới. Việc người chồng như câu chuyện trên có hành vi qua lại với một người phụ nữ khác trong thời gian chưa có quyết định của Tòa thì xem như vi phạm nguyên tắc “01 vợ 01 chồng” quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Do đó người có hành vi này được xem là ngoại tình và có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi ngoại tình bị xử lý ra sao? Nhắc lại một trong những nguyên tắc cơ bản nhưng rất quan trọng trong hôn nhân tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đó là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Khi vi phạm nguyên tắc này thì người ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc đối mặt hình sự. (1) Trường hợp xử lý vi phạm hành chính Theo đó, tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. (2) Xử lý hình sự tội ngoại tình Cụ thể tại khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Như vậy, qua sự việc thỏa thuận ly hôn bằng miệng của hai vợ chồng được xem là không có giá trị pháp lý và việc người chồng có một mối quan hệ khác trong thời gian Tòa án thụ lý được xem là vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu dẫn đến ly hôn. Đây cũng là cảnh tỉnh cho nhiều người có suy nghĩ rằng quan hệ bất chính trong thời gian hôn nhân là việc bình thường.
Từ vụ "lòng xào dưa": Mức xử phạt thế nào cho người ngoại tình?
1. Ngoại tình là gì? Ngoại tình, là khái niệm rất hay bắt gặp trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, tuy nhiên hiện nay pháp luật không quy định rõ thế nào là hành vi ngoại tình. Có thể hiểu ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại có quan hệ tình cảm với người khác. Hành vi này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là chung sống như vợ chồng, có thể là kết hôn… Dưới góc độ pháp luật, có thể hiểu bản chất của hành vi ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng lại đi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. 2. Xử phạt vi phạm hành chính Pháp luật quy định người nào thực hiện hành vi ngoại tình sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP: Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. Theo đó có thể thấy, chồng bạn có thể chịu mức xử phạt lên đến 5 triệu đồng đối với hành vi ngoại tình của mình. Mức xử phạt này đã được tăng lên so với quy định trước kia cụ thể là Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, cụ thể: Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. Theo đó, với thời điểm hiện tại chồng bạn sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng. 3. Xử lý hình sự Nếu mức độ nguy hiểm của hành vi này lớn thì người ngoại tình có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
"Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" có ý nghĩa gì? Về nghĩa đen: "Sông bao nhiêu nước cũng vừa": Sông dù có nhiều nước đến đâu cũng có thể chứa được. "Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng": Đàn ông dù có bao nhiêu vợ cũng chưa cảm thấy đủ. Về nghĩa bóng: Câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" ám chỉ tính tham lam và không biết đủ của một số đàn ông trong chuyện tình cảm. Nó so sánh sự vô hạn của lòng sông với lòng tham vô đáy của những người đàn ông như vậy. Câu tục ngữ này phản ánh một khía cạnh trong văn hóa truyền thống Việt Nam, khi chế độ đa thê còn tồn tại. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nó chủ yếu được sử dụng như một lời châm biếm, cảnh tỉnh về tác hại của lòng tham và sự thiếu chung thủy, phổ biến là hành vi ngoại tình của người chồng. Tại sao ngoại tình gọi là cắm sừng? Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? Chúng ta thường gọi hành động ngoại tình là “cắm sừng”, và người bị ngoại tình được xem như “mọc sừng”. Thực tế, không chỉ Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới đều dùng “bị cắm sừng” để nói người có chồng hay vợ phản bội. Đa số ý kiến đều đồng thuận rằng cụm từ này bắt nguồn từ câu chuyện của hoàng đế Andromic I Comin xứ Vizantin, nắm quyền trong một thời gian ngắn từ năm 1183 - 1185. Chỉ trong 2 năm trị vì, Andromic đã cai trị dân chúng bằng những biện pháp tàn khốc, trả thù một cách man rợ những người chống đối cũ và rất có biệt tài chinh phục phụ nữ một cách dâm loạn. Nhà vua tống chồng các cô nhân tình vào ngục để dễ bề thỏa chí dục vọng, còn trước cửa nhà họ, cho đặt đầu hươu nai, hoặc thủ cấp động vật có sừng khác mà ông kiếm được trong những dịp đi săn như để đánh dấu “Ta đã ghé thăm nhà này”. Từ đó những người đàn ông có vợ ngoại tình được gọi là “bị mọc sừng”, sau cụm này dùng chung cho cả hai giới tính. Ngoại tình là hành vi mà một người tham gia vào một mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác mà người đó đã kết hôn hoặc một người đã kết hôn mà lại có mối quan hệ tình cảm hoặc tình dục với một người khác. Hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội, thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam. Việc ngoại tình làm ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân hiện tại, vi phạm chuẩn mực về văn hóa con người và xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình mà luật pháp bảo vệ. Hành vi ngoại tình tùy theo mức độ mà có thể xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. + Xử lý hành chính Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định như sau: (1) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, có thể thấy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. + Trách nhiệm hình sự Căn cứ theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. (1) Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; - Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Như vậy, nếu người chồng có hành vi ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng, trường hợp nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tóm lại, câu tục ngữ "Sông bao nhiêu nước cũng vừa. Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng" phê phán thói trăng hoa, tham lam trong tình cảm của một số đàn ông đã có vợ, có hành vi ngoại tình làm tan vỡ hạnh phúc gia đình. Bên cạnh đó, gián tiếp khuyên người ta nên biết đủ và chung thủy trong tình yêu, hôn nhân bởi: Vợ chồng là nghĩa cả đời Ai ơi nhớ nghĩ những lời thiệt hơn.
Ngoại tình tư tưởng là gì? Có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình không?
Thời gian gần đây, câu chuyện liên quan đến một cặp đôi đã yêu nhau 7 năm nhưng chàng trai trong mối quan hệ lại thường xuyên nhắn tin, quan tâm... có tình cảm với một cô gái khác đã gây ra nhiều tranh cãi và bức xúc trong cộng đồng mạng, đặc biệt là về hành vi "ngoại tình tư tưởng". Vậy, ngoại tình tư tưởng là gì? Có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình không? Ngoại tình tư tưởng là gì? Ngoại tình tư tưởng chỉ việc một người có những suy nghĩ, cảm xúc hay hành vi tình cảm với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, mặc dù không có sự quan hệ thể xác. Ngoại tình tư tưởng có thể khó nhận biết vì nó không thể hiện ra thành hành động cụ thể như ngoại tình thể xác. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu phổ biến của ngoại tình tư tưởng phổ biến như sau: - Thường xuyên suy nghĩ về người khác: Dành nhiều thời gian suy nghĩ, mơ mộng về một người khác ngoài bạn đời của mình - Giao tiếp thân mật: Thường xuyên nhắn tin, gọi điện hoặc trò chuyện với người đó một cách thân mật và chia sẻ những điều mà bạn không chia sẻ với bạn đời - So sánh và lý tưởng hóa: Bắt đầu so sánh người đó với bạn đời của mình và lý tưởng hóa mối quan hệ với người đó - Giữ bí mật: Cảm thấy cần phải giấu giếm mối quan hệ này và không muốn bạn đời biết về sự tồn tại của người đó - Giảm sự quan tâm đến bạn đời: Ít quan tâm, ít chia sẻ và ít dành thời gian cho bạn đời hơn trước - Tìm kiếm sự chú ý: Cố gắng gây ấn tượng và thu hút sự chú ý của người đó, chẳng hạn như chăm chút ngoại hình hơn khi gặp họ - Cảm thấy tội lỗi: Cảm thấy tội lỗi hoặc lo lắng về mối quan hệ này, nhưng vẫn không thể ngừng suy nghĩ về người đó. Ngoại tình tư tưởng có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cả tâm lý và mối quan hệ hôn nhân như: - Gây ra sự xa cách trong hôn nhân: Khi một người dành nhiều thời gian và cảm xúc cho người khác, họ có thể trở nên xa cách và ít quan tâm đến bạn đời của mình - Tạo ra sự thiếu tin tưởng: Ngoại tình tư tưởng có thể làm giảm sự tin tưởng giữa hai vợ chồng, dẫn đến những nghi ngờ và mâu thuẫn trong mối quan hệ - Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần: Người ngoại tình tư tưởng có thể cảm thấy tội lỗi, lo lắng và căng thẳng, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của cả hai bên - Dẫn đến ly thân hoặc ly hôn: Nếu không được giải quyết, ngoại tình tư tưởng có thể dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân hoặc thậm chí ly hôn - Thay đổi tính cách và hành vi: Người ngoại tình tư tưởng có thể trở nên thờ ơ, lạnh nhạt với bạn đời, và đôi khi có những hành vi tiêu cực như bạo lực hoặc tìm đến các chất kích thích - Gây tổn thương cho con cái: Nếu có con, những căng thẳng và mâu thuẫn trong hôn nhân do ngoại tình tư tưởng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và sự phát triển của trẻ. Ngoại tình tư tưởng có vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình không? Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định về ngoại tình tư tưởng. Tuy nhiên, tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo đó, hành vi bị cấm trên có thể hiểu là hành vi ngoại tình trong quan hệ hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, ngoại tình tư tưởng chủ yếu thiên về các cảm xúc cá nhân, không có các hành vi chung sống như vợ chồng. Vì vậy, xét dưới góc độ pháp lý thì hành vi này không vi phạm quy định Luật Hôn nhân Gia đình hiện nay. Như vậy, ngoài tình tư tưởng có thể bao gồm việc suy nghĩ, mơ mộng về người khác, hoặc cảm thấy hứng thú và cống hiến cho một mối quan hệ khác ngoài một mối quan hệ chính thức như quan hệ hôn nhân. Mặc dù ngoại tình tư tưởng có thể không vi phạm pháp luật, nhưng nó có thể gây ra những tổn thương tinh thần và cảm xúc cho người bạn đời, gây ra những tác động tiêu cực đến hôn nhân, như làm giảm sự gắn kết, tạo ra sự xa cách và thiếu tin tưởng giữa hai vợ chồng.
Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao?
Hiểu thế nào là gian phu dâm phụ? Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? 1. Gian phu dâm phụ là gì? - Thành ngữ "gian phu dâm phụ" là một cụm từ mang tính tiêu cực trong tiếng Việt, thường dùng để chỉ một mối quan hệ ngoại tình hoặc không chính đáng giữa một người đàn ông và một người phụ nữ. + Gian phu: Chỉ người đàn ông có hành vi gian dối, thường ám chỉ người đàn ông lén lút quan hệ với phụ nữ đã có chồng. + Dâm phụ: Chỉ người phụ nữ có hành vi không đứng đắn, quan hệ với người đàn ông không phải là chồng của mình. Cả cụm từ này mang ý nghĩa phê phán mạnh mẽ về đạo đức, dùng để chỉ những hành vi ngoại tình, phản bội trong hôn nhân. - "Gian phu dâm phụ" thường được thể hiện qua các hành vi và hình thức dưới đây: + Quan hệ bất chính: Hai người có quan hệ thân mật hoặc tình cảm một cách bí mật, không công khai, thường diễn ra ngoài phạm vi của hôn nhân. + Lén lút gặp gỡ: Những cuộc gặp gỡ hoặc hẹn hò diễn ra một cách bí mật để tránh bị người khác phát hiện, đặc biệt là người chồng hoặc người vợ trong mối quan hệ chính thức. + Trao đổi tình cảm, vật chất: Hai bên có thể trao đổi tình cảm hoặc vật chất (quà cáp, tiền bạc) một cách không chính đáng, thể hiện sự gắn kết ngoài luồng. + Phản bội lòng tin của vợ/chồng: Hành vi dối trá, lừa gạt hoặc giấu diếm bạn đời, thể hiện qua việc che đậy mối quan hệ không trong sáng. + Làm tổn thương gia đình: Quan hệ gian phu dâm phụ thường gây hậu quả xấu cho gia đình, đặc biệt là phá hoại hạnh phúc hôn nhân và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các thành viên trong gia đình. Những hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm, xã hội. 2. Gian phu dâm phụ có phải là ngoại tình không? - "Gian phu dâm phụ" chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Cụ thể: + Ngoại tình: Là hành vi một người đã có gia đình nhưng lại có quan hệ tình cảm hoặc tình dục với người khác không phải là vợ/chồng của mình. + Gian phu dâm phụ: Là cách gọi mang tính phê phán gay gắt hơn, tập trung vào việc chỉ trích đạo đức và hành vi của cả hai bên, đặc biệt trong bối cảnh xã hội truyền thống. Vì vậy, có thể coi "gian phu dâm phụ" là một cách gọi khác của hành vi ngoại tình, nhưng mang tính chất lên án mạnh mẽ hơn. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? Ngoại tình là hành vi vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi trái đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, ngoại tình là hành vi vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc hành vi chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ, Như vậy, nếu vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Như vậy, gian phu dâm phụ chính là một cách diễn đạt khác của ngoại tình. Cụm từ này nhấn mạnh hành vi lén lút, sai trái của người đàn ông và phụ nữ trong việc thiết lập một mối quan hệ tình cảm, tình dục ngoài hôn nhân, phản bội lòng tin của bạn đời. Hành vi này không chỉ vi phạm chuẩn mực đạo đức mà còn tạo ra nhiều hệ quả tiêu cực về mặt tình cảm và xã hội.
Ngoại tình, có con ngoài giá thú nhưng người cha không nhận con để trốn cấp dưỡng thì xử lý thế nào?
Ngoại tình, sinh con ngoài giá thú rồi từ chối nhận con, trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ gây ra những tổn thương sâu sắc cho trẻ. Vậy, pháp luật sẽ xử lý như thế nào đối với những hành vi này? (1) Người ngoại tình có được nhận con ngoài giá thú không? Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định mọi trẻ em đều có quyền có cha và mẹ, không phụ thuộc vào việc cha mẹ có kết hôn hay không. Theo Điều 90 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. Khi con đã thành niên nhận cha thì không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ thì không cần phải có sự đồng ý của cha. Như vậy, con ngoài giá thú mặc dù không được sinh ra trong thời gian hôn nhân của cha và mẹ thì vẫn có quyền làm giấy khai sinh và xác nhận cha - con để được hưởng những quyền lợi cơ bản của công dân. Do đó, người ngoại tình vẫn được nhận con ngoài giá thú, tuy nhiên phải làm thủ tục yêu cầu xác nhận cha - con. (2) Người cha không nhận con ngoài giá thú để trốn cấp dưỡng thì xử lý thế nào? Bởi vì con sinh ra ngoài giá thú không được coi là con chung của vợ chồng, do đó, theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đứa trẻ khi sinh ra mặc định không xác định được cha và phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh sẽ để trống. Vì vậy, để xác định nghĩa vụ cấp dưỡng, trước tiên phải xác định quan hệ cha, mẹ, con. Để xác định cha cho con, phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con. Theo Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ, con được quy định như sau: - Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp. - Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Như vậy, đối với trường hợp người cha không muốn nhận con ngoài giá thú (có xảy ra tranh chấp) thì Tòa án sẽ giải quyết việc xác định quan hệ cha - con này. Tòa án sẽ xác định mối quan hệ cha, mẹ, con thông qua việc yêu cầu trưng cầu giám định ADN hoặc căn cứ vào các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con mà các bên cung cấp khi Tòa án giải quyết vụ việc. Nếu Tòa án ra quyết định xác định cha - con thì người mẹ có thể yêu cầu người cha thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mình trong trường hợp người cha không không trực tiếp nuôi con. Đồng thời, quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con sẽ được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch (ghi tên cha vào Giấy khai sinh) và các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con có liên quan. (3) Sau khi xác định cha - con mà người cha vẫn không cấp dưỡng thì xử lý thế nào? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Bên cạnh đó, Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng có quy định như sau: - Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. - Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. - Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này. Như vậy, sau khi Tòa án đã có quyết định xác định cha - con, nếu người cha không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Trường hợp người cha trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì người mẹ hoặc người thân thích hoặc các cơ quan quản lý về gia đình và trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án buộc người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Khi đó, cơ quan thi hành án dân sự sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế như khấu trừ tiền trong tài khoản, trừ vào thu nhập của người không cấp dưỡng (Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008). Tùy theo tính chất và mức độ của việc không cấp dưỡng cho con mà người vi phạm có thể bị xử lý như sau: Xử phạt hành chính Theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu hành vi không cấp dưỡng cho con mà chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng và buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo đúng quy định. Truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), nếu hành vi không cấp dưỡng cho con mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm có thể bị truy cứu về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng với mức phạt tù cao nhất lên đến 02 năm. Như vậy, tổng kết lại, người ngoại tình vẫn có thể được nhận con ngoài giá thú, tuy nhiên phải thông qua thủ tục xác định cha, mẹ, con. Sau khi xác định cha, mẹ, con, người không trực tiếp nuôi dưỡng con có nghĩa vụ phải cấp dưỡng, trường hợp trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử lý theo pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vợ ngoại tình thì phải chịu án phí sơ thẩm?
Theo quy định hiện nay thì đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như thế nào trong trường hợp chồng có đơn kiện ly hôn vợ, nếu nguyên nhân dẫn đến ly hôn do Vợ ngoại tình thì phải chịu án phí sơ thẩm có đúng không? Vợ ngoại tình thì phải chịu án phí sơ thẩm? Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau: 1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm. 2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. 3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. 5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này. Do đó, Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Hay nói cách khác nếu vợ ngoại tình nhưng người yêu cầu ly hôn là chồng thì chồng phải chịu với tư cách nguyên đơn. Quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án? Căn cứ Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: 1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng; - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, người khởi kiện, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng; - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 3. Thời hạn nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án: - Tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự: Người phải nộp tiền tạm ứng lệ phí có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm và nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng; - Tạm ứng lệ phí Tòa án khác: Người kháng cáo quyết định của Tòa án quy định tại khoản 5 Điều 38, khoản 4 Điều 39 của Nghị quyết này phải nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng. 4. Trường hợp có lý do chính đáng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là những trường hợp có trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động hoặc những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép làm cho người có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án không thể thực hiện được việc nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn quy định. 5. Thời hạn nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án: - Người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; - Người yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại các điều từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị quyết này phải nộp tiền lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị quyết này trong thời hạn do pháp luật quy định. Trên đây là quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án hiện hành.
Thay lòng đổi dạ là gì? Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Thay lòng đổi dạ được hiểu như thế nào? Chồng ngoại tình với người khác có bị xử phạt không? Nếu có thì bị xử phạt trong trường hợp nào, bao nhiêu tiền? Thay lòng đổi dạ là gì? Thay lòng đổi dạ là một cụm từ thường dùng để miêu tả sự thay đổi trong tình cảm, thái độ của một người đối với người khác, thường là từ yêu thương, chung thủy chuyển sang lạnh nhạt, thờ ơ, thậm chí là phản bội. Chồng ngoại tình với người khác bị xử phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các hành vi cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình như sau: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; .... Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. .... Thông qua các quy định trên, pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm ngoại tình. Tuy nhiên, một trong các hành vi liên quan đến ngoại tình được pháp luật quy định là việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ Như vậy, không phải mọi trường hợp chồng ngoại tình đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính (cụ thể là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng) mà chỉ có những mối quan hệ có các đặc điểm dưới đây: - Đang có vợ mà kết hôn với người khác. - Đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác. Chồng ngoại tình có được dành quyền nuôi con không? Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: - Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, việc chồng ngoại tình chỉ là căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn không phải là yếu tố quyết định duy nhất trong việc xác định người trực tiếp nuôi con. Tòa án sẽ xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” để quyết định cha hay mẹ là người trực tiếp nuôi con thông qua các tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cụ thể: - Điều kiện, khả năng trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột. - Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha không trực tiếp nuôi. - Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ. - Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con. - Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con; - Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con; - Nguyện vọng của con được sống chung với cha, mẹ. Điều này có nghĩa là, ngay cả khi người chồng có hành vi ngoại tình thì vẫn có thể được quyền nuôi con nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và chứng minh được mình là người phù hợp hơn để chăm sóc con. Tóm lại, ngoại tình là một biểu hiện rõ ràng của việc "thay lòng đổi dạ" trong cuộc sống hôn nhân. Mục đích của việc xử phạt hành vi chồng ngoại tình không chỉ là phạt tiền mà còn nhằm răn đe, bảo vệ chế độ một vợ một chồng và quyền lợi của người vợ.
Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không?
Vợ và chồng chưa ly hôn nhưng chồng đi ngoại tình và có con ngoài giá thú thì được lấy tên chồng làm giấy khai sinh của con ngoài giá thú không? Chồng ngoại tình thì xử lý thế nào? Chồng ngoại tình có con ngoài giá thú, được lấy tên làm khai sinh cho con không? Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 sửa đổi hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) khi được sinh ra thì trên giấy khai sinh vẫn có thể có tên người cha. Cha của đứa trẻ được sinh ra có thể làm thủ tục nhận con theo quy định. Ủy ban nhân dân cấp sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Khi đó, tên của người cha vẫn có trên giấy khai sinh của con sinh ra ngoài giá thú. Chồng ngoại tình có con riêng thì xử lý thế nào? Theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Trong đó, chung sống như vợ chồng được giải thích tại Tiểu mục 3.1 Mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau: Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó… Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác là hành vi vi phạm pháp luật Hôn nhân - gia đình. Theo đó, có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử phạt hành chính Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; + Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; + Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; + Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Như vậy, việc chồng có con ngoài giá thú thì cả chồng và người có con với chồng đều có thể sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Xử lý hình sự Theo Điều 147 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm Như vậy, nếu đã bị xử phạt hành chính về việc vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tái phạm thì người phạm tội còn có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù đến 1 năm. Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất Theo đó, hành vi ngoại tình có con ngoài giá thú là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vợ có thế làm đơn tố cáo chồng mình và gửi đến cơ quan chức năng (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan công an có thẩm quyền ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan điều tra, viện kiểm sát) để tố cáo hành vi này. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/mau-don-to-cao-ngoai-tinh-moi-nhat-nam-2024.doc Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới nhất.
Làm tiểu tam có vi phạm pháp luật không?
Gần đây, nhiều vụ việc “tiểu tam” ngang nhiên xen chân vào hôn nhân của người khác. Thậm chí, còn ghen ngược với “chính thất”. Như vậy, làm “tiểu tam” có vi phạm pháp luật không? 1. “Tiểu tam” và “chính thất” là gì? - “Tiểu tam” (hay còn gọi là Tuesday, con giáp thứ 13, trà xanh, người thứ ba…) là từ dùng để chỉ những người phụ nữ xen vào mối quan hệ tình yêu, quan hệ hôn nhân của người khác nhằm phá vỡ hạnh phúc của người khác. - “Chính thất” là từ dùng để chỉ người vợ danh chính ngôn thuận, vợ hợp pháp trong mối quan hệ hôn nhân, ngay cả khi hai vợ chồng đang trong tình trạng ly thân. - Trong đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, “hôn nhân” là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. - Tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. 2. Làm tiểu tam có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình được định nghĩa là sự không chung thủy, biểu hiện của hành vi này trên thực tế rất phong phú. Cụ thể dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ hoặc một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn.Không phải trường hợp ngoại tình nào cũng vi phạm pháp luật. Cụ thể như sau: - Nếu ngoại tình xuất hiện trong mối quan hệ yêu đương mà chưa tiến đến hôn nhân, không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, thì chủ thể không vi phạm pháp luật. - Hành vi ngoại tình xuất hiện trong quan hệ hôn nhân đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ nhằm đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Chi tiết tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm hành vi sau đây nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Như vậy, làm “tiểu tam” đi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác trong trường hợp kết hôn hay chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hay làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì trường hợp này là vi phạm pháp luật. 3. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm Đối với những trường hợp vi phạm nêu trên sẽ bị xử phạm theo quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Ngoài ra, căn cứ theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn. + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát. - Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì hành vi ngoại tình nêu tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015, có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nêu trên.
Mèo mả gà đồng là gì? Ngoại tình có phải là mèo mả gà đồng không?
Cho tôi hỏi dân gian thường có câu mèo mả gà đồng, vậy mèo mả gà đồng nghĩa là gì? Có phải ngoại tình là mèo mả gà đồng đúng không? Câu hỏi của chị Linh (Đồng Nai) 1.Mèo mả gà đồng là gì? Về nghĩa đen: Mèo mả là loài hoang trái ngược mèo nhà, thường sống ở các bãi tha ma, nghĩa địa không có chủ, không có nhà cửa thường đi lang thang để kiếm ăn. Gà đồng là loài gà hoang thường sống ở cánh đồng hay đồi núi, lang thang không có chỗ ở nhất định. Về nghĩa bóng: Mèo mả gà đồng là thành ngữ mang ý nghĩa chỉ những người không có nhà cửa nơi ở cố định, nay đây mai đó, sống buông thả, không có gia đình, không có đạo đức. Thường dùng để ám chỉ những người có thói trăng hoa bay bướm, có các mối quan hệ nam nữ bất chính, lăng nhăng, lẳng lơ, bỏ mặc vợ (chồng ), con cái đi theo người tình. Đây là cách hiểu xuất phát từ hành động của mèo mả và gà đồng chính là mèo hoang và gà hoang. Nghĩa là dùng chuyện mèo – gà để ám chỉ chuyện yêu đương không nằm trong lễ giáo gia đình, trăng hoa. 2.Ngoại tình có phải là mèo mả gà đồng không? Hiện nay, khi nhắc đến câu “Mèo mả gà đồng” người ta thường nghĩ đó là hành vi ngoại tình. “Mèo mả gà đồng” là câu thành ngữ được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay nói về hành động trái với luân thường đạo lý, tùy tiện ngả ngớn trong những mối quan hệ vụng trộm của con người, đồng thời phê phán hành vi phản bội lòng chung thủy trong tình yêu. Theo đó, ngoại tình là hành vi có mối quan hệ tình cảm, thân mật với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, điển hình là mối quan hệ vợ chồng. Một số đặc điểm điển hình cho hành vi ngoại tình: - Có mối quan hệ tình cảm với người khác ngoài vợ/chồng của mình, phản bội lòng tin và cam kết trong hôn nhân; - Đối tượng của ngoại tình có thể là bạn bè, đồng nghiệp, người quen hoặc người lạ; - Ngoại tình bao gồm những hành vi như hẹn hò, tán tỉnh, quan hệ thân mật với người khác; ... Như vậy, ngoại tình là một ví dụ điển hình cho câu thành ngữ “Mèo mả gà đồng” nói đến sự lăng nhăng về mặt tình cảm, tình yêu, là hành vi không chung thủy với vợ/chồng hoặc người bạn đời. Đồng thời, ngoại tình là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ly hôn và tan vỡ hạnh phúc gia đình. Vì vậy, mọi hành vi ngoại tình đều bị lên án về mặt đạo đức và pháp luật. 3.Vợ hoặc chồng ngoại tình sẽ bị xử phạt ra sao? Ngoại tình là hành vi vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi trái đạo đức xã hội và thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo đó, ngoại tình là hành vi vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc hành vi chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ, Như vậy, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù.
Cụm từ Trà xanh trên mạng xã hội hiểu ra sao? Hành vi ngoại tình bị xử lý như thế nào?
"Trà xanh” đã trở thành từ khóa “hot” trên các nền tảng mạng xã hội thời gian qua. Trong thời gian gần đây, từ lóng trà xanh bên cạnh các từ: tiểu tam, em gái mưa, con giáp thứ 13,… xuất hiện tràn lan trên mạng xã hội , báo đài cũng đã sử dụng. Vậy Cụm từ Trà xanh này có nghĩa gì, xuất phát từ đâu? Cụm từ Trà xanh trên mạng xã hội hiểu ra sao? Thời gian gần đây, cụm từ “trà xanh” bỗng dưng được nhiều người sử dụng và lọt top tìm kiếm trên các trang mạng xã hội. Để tìm hiểu nguồn gốc của cụm từ trà xanh có thể tham khảo một số thông tin sao: "Trà xanh" theo Hán Việt là Lục trà biểu - một từ lóng của cộng đồng mạng Trung Quốc - ám chỉ những cô gái tỏ vẻ trong sáng, ngây thơ nhưng thật ra rất thủ đoạn và toan tính, thích đùa giỡn tình cảm và luôn hứng thú với người đã có chủ. Theo như các nội dung thể hiện trên mạng xã hội, cụm từ Trà xanh thường để chỉ các “em gái trà xanh" có vẻ ngoài xinh đẹp, tính tình nhã nhặn, biết mình biết ta nhưng ở trong lòng lại đố kỵ và mưu mô. Nói cách khác, “trà xanh” chỉ những cô gái mưu mô, thủ đoạn, có thể “diễn” tròn vai một người thuần khiết, cao thượng trong khi suy nghĩ bên trong hoàn toàn trái ngược, sẵn sàng “đập chậu cướp hoa”, tiếp cận và làm quen với những người đàn ông đã có gia đình hoặc đang trong một mối quan hệ. Tại Việt Nam, từ lóng “trà xanh” đã xuất hiện khá lâu, tuy nhiên chưa được nhiều người biết đến. Mới đây, “trà xanh” đã nhanh chóng trở thành một trào lưu trên các trang mạng xã hội tại Việt Nam. Nhiều người nổi tiếng đồng loạt “bắt trend” với dòng trạng thái đầy ẩn ý. Cộng đồng mạng liên tục gắn mác “trà xanh” lên một nữ diễn viên, thành lập loạt group anti với hàng trăm nghìn thành viên tham gia. Đây cũng là nguyên nhân khiến cụm từ trà xanh đột nhiên trở nên thịnh hành tại Việt Nam. Hành vi ngoại tình bị xử lý theo quy định pháp luật như thế nào? Ngoại tình có thể hiểu theo pháp luật là hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì đây là hành vi bị nghiêm cấm. Pháp luật hiện nay đã đặt ra những cơ chế để nghiêm cấm hành vi trên, nhằm bảo đảm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng. Theo đó, hành vi ngoại tình có thể bị xử lý ở hai phương diện: Xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Theo đó, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Do đó, căn cứ theo điều khoản trên, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình là hành vi vi phạm pháp luật và tùy mức độ có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bắt cá hai tay là gì? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?
Tôi muốn hỏi bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không?_Thu Hằng(Hà Nội) Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau: 1. Bắt cá hai tay là gì? Bắt nguồn từ đâu? “Bắt cá hai tay” là một trong những thành ngữ thuộc kho tàng ca dao, thành ngữ - tục ngữ Việt Nam. Hình ảnh “bắt cá” là một hoạt động trong đời sống thường ngày của người dân Việt Nam xưa. Thời xưa, đời sống còn khó khăn, người dân thường đi đánh bắt cá dưới các sông, suối, ao, hồ để phục vụ bữa ăn gia đình. Lễ hội bắt cá cũng như thi bắt cá bằng tay đã trở thành một phần của văn hóa Việt Nam. Theo đó, Lễ hội đánh cá truyền thống ở Việt Nam còn lưu giữ được đến ngày nay (thường được tổ vào ngày 12-13 tháng 07 âm lịch để người dân cầu gặp nhiều may mắn, mùa màng tốt tươi). Ví dụ: Hàng nghìn người dân mang theo dụng cụ như nơm, vó, lưới... lao xuống đầm đánh bắt cá tại các lễ hội như: lễ hội đánh cá thờ ở Phong Châu - Phú Thọ; lễ hội đánh cá làng Me ở huyện Phúc Thọ - Hà Nội; Lễ hội đánh cá Đồng Hoa hay còn gọi là lễ hội Vực Rào, tồn tại ở địa phương này gần 300 năm. Từ đó, ông cha ta đã mượn hình ảnh “bắt cá” để tạo nên câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” với ý nghĩa như sau: - Theo nghĩa đen, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" chỉ việc con người dùng tay để bắt cá. Tuy nhiên, nếu dùng hai tay để bắt một con cá thì là chuyện bình thường, dễ dàng nhưng mỗi tay bắt một con cá thì lại rất khó thực hiện. Đây là một hình ảnh thực tế trong đời sống thường ngày mà ta dễ dàng bắt gặp. - Theo nghĩa bóng, câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" muốn nói đến hành động khôn lỏi, tham lam, ôm đồm, muốn có nhiều thứ, muốn làm nhiều việc cùng một lúc. Như vậy, theo như những lý giải trên, ông cha ta đã dùng câu thành ngữ "Bắt cá hai tay" để mỉa mai, phê phán hành động tham lam, không biết lượng sức mình mà muốn làm nhiều việc cùng lúc, cuối cùng chẳng được gì, mất hết tất cả. Đây cũng là một hành động gây nên những ảnh hưởng tiêu cực cho bản thân và người khác. 2. Ngoại tình có phải là bắt cá hai tay không? Hiện nay, khi nhắc đến việc “Bắt cá hai tay” người ta thường nghĩ đó là hành vi ngoại tình. “Bắt cá hai tay” là câu thành ngữ được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay không chỉ nói về lòng tham của con người mà còn phê phán hành vi phản bội lòng chung thủy trong tình yêu. Theo đó, ngoại tình là hành vi có mối quan hệ tình cảm, thân mật với người khác ngoài mối quan hệ chính thức của mình, điển hình là mối quan hệ vợ chồng. Một số đặc điểm điển hình cho hành vi ngoại tình: - Có mối quan hệ tình cảm với người khác ngoài vợ/chồng của mình, phản bội lòng tin và cam kết trong hôn nhân; - Đối tượng của ngoại tình có thể là bạn bè, đồng nghiệp, người quen hoặc người lạ; - Ngoại tình bao gồm những hành vi như hẹn hò, tán tỉnh, quan hệ thân mật với người khác; ... Như vậy, ngoại tình là một ví dụ điển hình cho câu thành ngữ “Bắt cá hai tay” nói đến sự tham lam về mặt tình cảm, tình yêu, là hành vi không chung thủy với vợ/chồng hoặc người bạn đời. Đồng thời, ngoại tình là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ly hôn và tan vỡ hạnh phúc gia đình. Vì vậy, mọi hành vi ngoại tình đều bị lên án về mặt đạo đức và pháp luật. 3. Vợ hoặc chồng ngoại tình có vi phạm pháp luật không? Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và thuần phong mĩ tục dân tộc Việt Nam, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà vợ hoặc chồng ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Xử phạt vi phạm hành chính hành vi ngoại tình Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Như vậy, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi ngoại tình Hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng cụ thể: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù. Tuy nhiên trong thực tế hành vi ngoại tình thường chỉ được giải quyết theo phương pháp dân sự là chấm dứt hôn nhân, hoặc chỉ được xử lý ở mức độ hành chính, hiếm khi có vụ án nào liên quan đến vấn đề hình sự, trừ trường hợp nghiêm trọng liên quan đến nguyên nhân dẫn đến chết người.
Có được phép yêu người khác trong thời gian ly thân hay không?
Ly thân có thể hiểu là mối quan hệ phức tạp trong thời gian vợ chồng có khoản thời gian không mấy êm đẹp trong thời kỳ hôn nhân dẫn đến tình trạng ly thân, cho nhau thời gian để tìm tiếng nói chung. Vậy trong thời gian ly thân vợ chồng có được yêu hay cưới người khác không? 1. Ly thân được hiểu là gì? Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng? Hiện hành không có văn bản nào quy định về khái niệm ly thân, nhưng vợ chồng có thể ngầm hiểu tự thỏa thuận với nhau ly thân về việc không sống chung với nhau khi quan hệ tình cảm có rạn nứt nhưng chưa thực hiện các thủ tục ly hôn. Để làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt bằng bản án hoặc quyết định của Toà án khi thực hiện thủ tục ly hôn. Do đó, ly thân không phải sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp và không được pháp luật công nhận. Đây chỉ là sự thỏa thuận của vợ chồng mà không làm mất đi tính pháp lý của vợ chồng. 2. Yêu người khác trong thời gian ly thân có bị cấm? Căn cứ Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tình nghĩa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: - Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. - Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Bên cạnh đó, nghiêm cấm vợ chồng có hành vi vi phạm khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; - Yêu sách của cải trong kết hôn; - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; - Bạo lực gia đình; - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Từ các quy định trên pháp luật về hôn nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ 3. Yêu người khác trong thời gian ly thân có bị xử lý gì không? Từ hành vi nghiêm cấm hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng trong thời kỳ hôn nhân thì người này có thể bị xử lý như sau: - Phạt hành chính Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; + Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. - Xử lý hình sự Căn cứ khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng sẽ bị xử lý hình sự khi: Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Như vậy, ly thân không được pháp luật công nhận mà chỉ là việc vợ chồng không còn chung sống với nhau theo thỏa thuận nhưng vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ với nhau không được yêu hay cưới người khác trong thời kỳ hôn nhân.
Vợ mang thai của nhân tình thì đứa trẻ vẫn là con chung của 2 vợ chồng?
Vợ ngoại tình và bị phát hiện thì đã có con, người chồng lúc này có được ly hôn với người vợ hay không? Đứa trẻ vẫn là con chung của 2 vợ chồng theo pháp luật? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Con do vợ ngoại tình sinh ra được coi là con chung của vợ chồng không? Căn cứ tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ cho con như sau: Xác định cha, mẹ - Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. - Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Như vậy, theo quy định pháp luật, con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân hoặc con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày ly hôn thì vẫn được coi là con chung của vợ chồng ngay cả trong trường hợp người vợ ngoại tình dẫn đến mang thai. Nếu người chồng không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Còn về phía người tình của vợ, nếu muốn nhận con thì phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để đề nghị Tòa xác định quan hệ cha con. Vợ đang mang thai với nhân tình, chồng có được ly hôn hay không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.” Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, thì trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn. Mặc dù đó là con của vợ và nhân tình thì trong trường hợp này thì người chồng cũng không được quyền ly hôn. Tuy nhiên, người chồng có thể chờ đến khi con đủ 12 tháng tuổi thì sẽ không còn hạn chế này nữa và có quyền yêu cầu ly hôn. Đồng thời, pháp luật chỉ hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng trong quãng thời gian người vợ đang mang thai chứ không hạn chế quyền ly hôn của người vợ. Do đó, nếu người vợ cũng muốn ly hôn thì tòa án có thể xem xét đồng ý giải quyết yêu cầu này.
Vợ đánh ghen chồng và tình nhân có bị xử phạt không?
Đánh ghen không còn quá xa lạ đối với cộng đồng nữa, cách vài hôm lại xuất hiện một bà vợ đi đánh ghen, lúc thì tìm đến quán karaoke, lúc thì đến khách sạn, thậm chí bắt ghen trên ô tô,... Không khó để bắt gặp những đoạn clip chồng ngoại tình, còn vợ thì đi đánh ghen với sự cổ vũ nhiệt tình từ những người hóng chuyện xung quanh. Vậy đứng trên phương diện pháp luật, người đánh ghen hay đi xem người khác đánh ghen thì có bị xử lý hay không? Người đánh ghen bị xử lý thế nào? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng, như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi: - Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều 7; Bên cạnh đó, căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144 /2020/NĐ-CP cũng quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 3 của Điều 7 thì việc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn có hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Đồng thời, theo quy định tại điểm đ khoản 14 của Điều 7 thì người vi phạm buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh ghen Nếu hành vi đánh ghen để lại hậu quả nghiêm trọng, tùy thuộc vào tính chất mức độ mà hành vi đó gây nên thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 155 Tội làm nhục người khác và Điều 156 Tội vu khống Bộ luật Hình sự 2015 (được thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Theo đó, về hành vi vi phạm này tùy vào tính chất mức độ mà mức phạt cao nhất nếu vi phạm một trong hai điều này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 tháng và phạt tù lên đến 01 năm. Ngoài ra còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó nếu việc đánh có hành vi cố ý gây thương tích, thì tùy vào tính chất mức độ của hành vi mà người phạm tội có thể bị xử phạt theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; - Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; - Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; - Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; - Có tính chất côn đồ; - Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Khung hình phạt cao nhất có thể từ 12-20 năm tù hoặc tù chung thân. Ngoài ra, Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Đi xem đánh ghen (không tham gia đánh) có bị xử phạt không? Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Căn cứ tại Điều luật này, đã đưa ra các mức phạt cụ thể với từng hành vi vi phạm. Theo đó, những hành vi dưới đây được xem là hành vi gây rối trật tự công cộng: + Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác + Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự + Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác. Như vậy, đánh ghen được xem là hành vi gây rối trật tự công cộng. Chủ thể tham gia đánh ghen phải có những hành động, lời nói nhất định ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm của cá nhân khác cũng như trật tự công cộng thì mới được xem là vi phạm Việc đi xem đánh ghen mà không tham gia được xem là các chủ thể này chứng kiến hành vi đánh nhau xảy ra, nhưng không có bất kỳ hành động, hay lời nói xúc tác vào mâu thuẫn đó. Khi đó, người đi xem đánh ghen sẽ không thể bị quy về tội gây rối trật tự hay những tội phạm liên quan có thể xảy ra.
Xử lý hành vi ngoại tình của cán bộ, công chức, viên chức
Ngoại tình được coi là việc một người chung sống như vợ chồng với người khác trong khi bản thân vẫn đang có mối quan hệ vợ, chồng hợp pháp với người khác. Đây là hành vi bị cấm với tất cả mọi người trong đó có cán bộ, công chức. (Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC) Cán bộ, công chức ngoại tình bị xử lý thế nào? 1/ Bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc đối với hành vi ngoại tình Khoản 4 Điều 8 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ, nghĩa vụ của cán bộ, công chức bao gồm: Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việc đang có vợ, đang có chồng mà chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống với người mình biết rõ là đang có chồng, đang có vợ (sau đây gọi tắt là ngoại tình) là hành vi vi phạm điều cấm của luật. Do đó, khi vi phạm, tùy vào mức độ, tính chất vi phạm cán bộ, công chức có thể sẽ bị xử lý kỷ luật. Cụ thể, nếu vi phạm các quy định của pháp luật về hôn nhân, gia đình (cụ thể là ngoại tình), cán bộ, công chức có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của Nghị định 112/2020/NĐ-CP bằng các hình thức: - Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng. - Cảnh cáo: Đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng. - Hạ bậc lương: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Giáng chức: Đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Cách chức: Công chức đã bị giáng chức mà tái phạm; cán bộ đã bị cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc, người vi phạm cũng tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. - Buộc thôi việc: Đã bị cách chức hoặc hạ bậc lương mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, cán bộ, công chức nếu ngoại tình có thể bị kỷ luật nặng nhất là buộc thôi việc. 2/ Bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng đối với hành vi ngoại tình Ngoài bị kỷ luật, cũng như các đối tượng khác, nếu ngoại tình, cán bộ, công chức sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP với mức tiền từ 03 - 05 triệu đồng: - Đang có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. - Chưa có vợ/chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng/vợ. 3/ Bị phạt tù đến 3 năm đối với hành vi ngoại tình Không chỉ kỷ luật, phạt hành chính mà cán bộ, công chức còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015. Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm - Khiến một trong hai bên hoặc cả hai bên ly hôn. - Đã bị xử phạt hành chính nhưng còn tiếp tục vi phạm. Bị phạt tù từ 06 tháng - 03 năm - Việc ngoại tình khiến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát. - Tòa án đã ra quyết định có hiệu lực pháp luật về việc buộc chấm dứt chung sống với nhau như vợ chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. 4/ Cán bộ, công chức là Đảng viên có thể bị khai trừ nếu có hành vi ngoại tình Nếu là Đảng viên, cán bộ, công chức mà vi phạm quy định về chế độ hôn nhân một vợ, một chồng hay chính là ngoại tình sẽ bị khai trừ khỏi Đảng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW.
Phạm tội trong trường hợp này được giải quyết thế nào?
Bùi Thu Hương (SN: 1979) là vợ anh Đào Xuân Thủy. Hai vợ chồng đã có 1 con chung 2 tuổi. Thời gian gần đây, Hương có quen với Bùi Ngọc An (SN: 1972) và họ đã yêu nhau. Ngày nào cũng vậy, sau khi hết giờ làm việc buổi chiều, Hương lại về nhà An để nấu cơm và cùng ăn, sinh hoạt tình dục xong rồi mới về nhà với chồng. Biết mối quan hệ bất chính của vợ mình với An nhưng anh Thủy thương vợ nên chỉ khuyên can vợ không nên tiếp tục mối quan hệ này. Tuy nhiên, cả Hương và An đều không nghe và có lần An còn đe dọa sẽ giết Thủy để sỡ hữu được Hương. Lúc 0 giờ 30 ngày 26/8/2018, tại đầu nhà E1 khu tập thể Tân Mai (Hà Nội), khi Thủy đang đi bộ, An đã dùng dao đâm Thủy từ phía sau. Thấy vậy, Đào Xuân Quân (anh trai của Thủy) đã lao vào can ngăn nhưng bị An chém trọng thương. Nghe ồn ào nhân dân đã tập trung đưa hai anh em Thủy và Quân đến bệnh viện. Tuy nhiên, Thủy đã chết trên đường đến bệnh viện. Còn Quân do vết thương quá nặng nên phải chuyển lên bệnh viện tuyến trên điều trị. Tỷ lệ thương tật mà Quân phải gánh chịu là 45%. Anh (chị) hãy định tội cho những người phạm tội trong vụ án này.
Công chức ngoại tình bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ?
Tôi muốn hỏi trường hợp công chức ngoại tình bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có đúng không?
Thưc hiện hành vi ngoại tình có chịu trách nhiệm hình sự không?
Làm thế nào để xác định một người có hành vi ngoại tình? Hiện nay, chưa có quy định cụ thể nào để xác định một hành vi như thế nào được gọi là ngoại tình. Trên thực tế, việc chứng minh cũng không đơn giản. Đối với các hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng thường diễn ra lén lút, ít công khai vì thế để kết luận được một hành vi có phải ngoại tình hay không thì hành vi đó phải được thể hiện rõ trên thực tế như có con chung với nhau hoặc được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ ngoài vợ ngoài chồng này mới được coi là ngoại tình mà vi phạm chế độ một vợ một chồng. Ngoại tình có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ một chồng bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: + Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; + Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Theo đó, tùy vào tính chất mức độ của hành vi ngoại tình. Nếu ngoại tình trong các trường hợp nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn các hành vi ngoại tình có tính chất, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Thỏa thuận ly hôn bằng miệng liệu có giá trị pháp lý?
Trong quá trình hôn nhân mà đời sống vợ, chồng không hạnh phúc dẫn đến việc ly hôn hiện nay không hiếm gặp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ can đảm để có thể kết thúc một mối tình vì còn nhiều thứ ràng buộc bên cạnh tình cảm như con cái, công việc, gia đình,.. Thì một lựa chọn trong trường hợp này là các cặp đôi tự thỏa thuận ly hôn bằng miệng với nhau. Thời gian vừa qua vừa xảy ra một tranh cãi rằng trong thời gian ly hôn và chờ Tòa án thụ lý và giải quyết thì người chồng đã quan hệ với một người phụ nữ khác, khi bị phát hiện thì người này cho rằng vợ chồng họ đã đồng thuận ly hôn bằng miệng và việc này không vi phạm pháp luật. Điều này đã nổ ra một tranh luận rằng liệu pháp luật có chấp nhận ly hôn bằng miệng hay không và trong thời gian chờ Tòa án ra quyết định ly hôn có được ngoại tình? Khi nào vợ/chồng ly hôn được công nhận Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định thỏa thuận ly hôn bằng miệng của vợ/chồng. Việc vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về chuyện ly hôn bằng miệng thì xem như không có giá trị pháp lý khi căn cứ khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Như vậy theo quy định trên chỉ khi vợ chồng thuận tình ly hôn và được Tòa án ban hành Bản án/Quyết định về việc ly hôn của vợ chồng. Sau thời gian kháng cáo nếu là ly hôn đơn phương thì hết thời hạn kháng cáo 15 ngày và thời hạn kháng nghị của VKS là 15 ngày nếu VKS cùng cấp kháng nghị; 01 tháng nếu VKS cấp trên trực tiếp kháng nghị. Mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì sẽ chính thức có hiệu lực pháp luật. Kể từ thời điểm này thì cả hai không còn bị ràng buộc nghĩa vụ vợ chồng với nhau nữa. Lưu ý: chỉ có tòa án mới có quyền ra quyết định công nhận ly hôn của vợ/chồng, kể cả văn bản tự lập và có ký kết của vợ chồng thì vẫn không được công nhận. Vợ/chồng có được ngoại tình trong thời gian Tòa án thụ lý ly hôn Cũng như quy định thỏa thuận ly hôn bằng miệng hiện nay pháp luật cũng chưa có quy định cho phép vợ chồng có người mới trong thời gian thụ lý ly hôn tại Tòa án. Qua đó, chỉ khi có quyết định công nhận của Tòa án thì mới được phép có một mối quan hệ mới. Việc người chồng như câu chuyện trên có hành vi qua lại với một người phụ nữ khác trong thời gian chưa có quyết định của Tòa thì xem như vi phạm nguyên tắc “01 vợ 01 chồng” quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 còn nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Do đó người có hành vi này được xem là ngoại tình và có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi ngoại tình bị xử lý ra sao? Nhắc lại một trong những nguyên tắc cơ bản nhưng rất quan trọng trong hôn nhân tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đó là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Khi vi phạm nguyên tắc này thì người ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc đối mặt hình sự. (1) Trường hợp xử lý vi phạm hành chính Theo đó, tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: Phạt tiền từ 3 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. - Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. - Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. (2) Xử lý hình sự tội ngoại tình Cụ thể tại khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: - Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn. - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Như vậy, qua sự việc thỏa thuận ly hôn bằng miệng của hai vợ chồng được xem là không có giá trị pháp lý và việc người chồng có một mối quan hệ khác trong thời gian Tòa án thụ lý được xem là vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu dẫn đến ly hôn. Đây cũng là cảnh tỉnh cho nhiều người có suy nghĩ rằng quan hệ bất chính trong thời gian hôn nhân là việc bình thường.
Từ vụ "lòng xào dưa": Mức xử phạt thế nào cho người ngoại tình?
1. Ngoại tình là gì? Ngoại tình, là khái niệm rất hay bắt gặp trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, tuy nhiên hiện nay pháp luật không quy định rõ thế nào là hành vi ngoại tình. Có thể hiểu ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng nhưng lại có quan hệ tình cảm với người khác. Hành vi này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể là chung sống như vợ chồng, có thể là kết hôn… Dưới góc độ pháp luật, có thể hiểu bản chất của hành vi ngoại tình là hành vi của người đã có vợ hoặc chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng lại đi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. 2. Xử phạt vi phạm hành chính Pháp luật quy định người nào thực hiện hành vi ngoại tình sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP: Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. Theo đó có thể thấy, chồng bạn có thể chịu mức xử phạt lên đến 5 triệu đồng đối với hành vi ngoại tình của mình. Mức xử phạt này đã được tăng lên so với quy định trước kia cụ thể là Nghị định 110/2013/NĐ-CP. Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, cụ thể: Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. Theo đó, với thời điểm hiện tại chồng bạn sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng. 3. Xử lý hình sự Nếu mức độ nguy hiểm của hành vi này lớn thì người ngoại tình có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017: Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.