Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ về hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68 - Minh họa Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất Khoản 2, Mục II về chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 1/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 1/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị. Như vậy, điều kiện hưởng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất đã được nới lỏng hơn so với Nghị quyết 68. (Nghị quyết 68 quy định điều kiện mức giảm lao động tham gia BHXH là 15% trở lên so với thời điểm tháng 4/2021). Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tại khoản 4 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đang tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ một lần như sau: từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người. Như vậy, chính sách hỗ trợ tiền mặt cho lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng hưởng chính sách là “người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đang tham gia BHXH bắt buộc” chứ không quy định cụ thể làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục... như Nghị quyết số 68 quy định. Chính sách hỗ trợ người lao động bị ngừng việc Về chính sách hỗ trợ người lao động bị ngừng việc tại khoản 5 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động; đang tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg; do người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 từ 14 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người. Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động Điểm 6 Mục II về chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung như sau: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đang tham gia BHXH bắt buộc, phải chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thuộc một trong các trường hợp sau: phải cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh COVID-19 hoặc người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người. Bổ sung chính sách hỗ trợ với người cao tuổi và người khuyết tật Tại khoản 7 Mục II bổ sung chính sách hỗ trợ tiền mặt đối với người cao tuổi và người khuyết tật như sau: Người cao tuổi và người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ, phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (F1) thì được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/người trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh tại khoản 10 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau: Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế; hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất Chính sách cho vay trả lương ngừng việc tại điểm a khoản 11 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng. Đối với cho vay trả lương phục hồi sản xuất tại điểm b khoản 11 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 1 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người lao động. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia BHXH bắt buộc theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng. Quy định số thực chi của các địa phương Tại điểm b khoản 2 Mục III sửa đổi, bổ sung như sau: Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 2 Mục I Nghị quyết này, quy định của pháp luật có liên quan và số thực chi ngân sách của các địa phương (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) để xem xét, bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trên phạm vi lớn, ngân sách địa phương không đủ nguồn lực để thực hiện, căn cứ đề nghị của UBND cấp tỉnh, Bộ Tài chính bổ sung ngân sách cho địa phương tối đa bằng 70% mức dự kiến đề xuất ngân sách Trung ương hỗ trợ để kịp thời thực hiện chính sách. Sau khi địa phương có báo cáo kết quả chi ngân sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động (địa phương chịu trách nhiệm về tính xác thực của số liệu báo cáo), Bộ Tài chính bổ sung hoặc thu hồi dự toán ngân sách Trung ương trên cơ sở thực tế hỗ trợ đối tượng theo quy định; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện. Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 8/10/2021. Thanh Quang Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
Có được trợ cấp covid-19 theo nghị quyết 68 không?
Dạ em xin chào Luật sư, Luật sư cho em hỏi, vợ em làm bảo mẫu cho 1 trường mầm non tư thục, khoảng tháng 6/2021 thì tạm hãm do dịch covid-19 và nhà trường cũng không trả lương, trước khi tạm hoãn có tham gia bhxh, từ lúc hoãn thì không tham gia bhxh, nhưng vì muốn tham gia bhxh liên tục nên vợ em tự bỏ tiền ra để đóng bhxh. Vậy trường hợp của vợ em có được hưởng trợ cấp covid-19 theo nghị quyết 68 của CP không ạ? Em xin cảm ơn Luật Sư
Kế hoạch triển khai Nghị quyết 68 ở toàn bộ 63 tỉnh thành - Minh họa Sau khi Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành, đến nay 63 tỉnh/ thành phố đã báo cáo về kế hoạch hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong đó, nhiều địa phương đã đưa ra chính sách hỗ trợ riêng cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù. DANH SÁCH VĂN BẢN ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT 68/NQ-CP VÀ QUYẾT ĐỊNH 23/2021/QĐ-TTG TT Địa phương Văn bản I. Đồng bằng sông Hồng 1 TP. Hà Nội Quyết định số 3642/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 2 Vĩnh Phúc Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 13/7/2021 3 Bắc Ninh Kế hoạch số 478/KH-UBND ngày 14/7/2021 4 Quảng Ninh Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 15/7/2021 5 Hải Dương Kế hoạch số 2680/KH-UBND ngày 23/7/2021 6 TP. Hải Phòng Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 20/7/2021 7 Hưng Yên Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 21/7/2021 8 Thái Bình Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 26/7/2021 9 Hà Nam Văn bản số 1772/UBND-KT ngày 15/7/2021 10 Nam Định Văn bản số 87/UBND-VP2 ngày 12/7/2021 Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 quy định về hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch Covid19 11 Ninh Bình Văn bản số 425/UBND-VP6 ngày 22/7/2021 II. Trung du và miền núi phía Bắc 12 Hà Giang Văn bản số 1488/HD-UBND ngày 21/7/2021 13 Cao Bằng Văn bản số 1019/SLĐTBXH-LĐVL ngày 15/7/2021 14 Bắc Kạn Kế hoạch số 466/KH-UBND ngày 23/7/2021 15 Tuyên Quang Văn bản số 2316/UBND-KGVX ngày 12/7/2021 16 Lào Cai Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 16/7/2021 17 Yên Bái Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 15/7/2021 18 Thái Nguyên Kế hoạch số 3228/UBND-KGVX ngày 13/7/2021 19 Lạng Sơn Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 14/7/2021 20 Bắc Giang Kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 14/7/2021 Quyết định số 722/QĐ-UBND ngày 17/7/2021 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khan do ảnh hưởng của đại dịch Covid19 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 21 Phú Thọ Văn bản số 2854/UBND-KGVX ngày 9/7/2021 22 Điện Biên Kế hoạch số 2316/KH-UBND ngày 23/7/2021 23 Lai Châu Kế hoạch số 2116/KH-UBND ngày 22/7/2021 24 Sơn La Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 21/7/2021 25 Hòa Bình Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 20/7/2021 III. Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 26 Thanh Hóa Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 20/7/2021 27 Nghệ An Kế hoạch số 386/KH-UBND ngày 15/7/2021 28 Hà Tĩnh Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 28/7/2021 29 Quảng Bình Kế hoạch số 1273/KH-UBND ngày 19/7/2021 30 Quảng Trị Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/7/2021 Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 31 Thừa Thiên Huê Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 14/7/2021 32 TP. Đà Nẵng Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 19/7/2021 33 Quảng Nam Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/7/2021 (phụ lục kế hoạch kèm theo) 34 Quảng Ngãi Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 15/7/2021 35 Bình Định Văn bản số 4187/UBND-VX ngày 14/7/2021 36 Phú Yên Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 17/7/2021 37 Khánh Hòa Kế hoạch số 6606/KH-UBND ngày 16/7/2021 Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 38 Ninh Thuận Kế hoạch số 3544/KH-UBND ngày 17/7/2021 39 Bình Thuận Kế hoạch số 2428/KH-UBND ngày 5/7/2021 Quyết định số 1830/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 IV. Tây Nguyên 40 Kon Tum Kế hoạch số 2456/KH-UBND ngày 19/7/2021 41 Gia Lai Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 25/7/2021 42 Đắk Lắk Kế hoạch số 6657/KH-UBND ngày 21/7/2021 43 Đắk Nông Kế hoạch số 475/KH-UBND ngày 19/7/2021 44 Lâm Đồng Kế hoạch số 4848/KH-UBND ngày 14/7/2021 Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 phê duyệt chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 V. Đông Nam Bộ 45 Bình Phước Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 12/7/2021 Quyết định số 1848/QĐ-UBND ngày 14/7/2021 hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch Covid19 46 Tây Ninh Kế hoạch số 2283/KH-UBND ngày 12/7/2021 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch Covid19 47 Bình Dương Văn bản số 3154/UBND-VX ngày 13/7/2021 Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch Covid19 48 Đồng Nai Kế hoạch số 8015/KH-UBND ngày 13/7/2021 Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 49 Bà Rịa – Vũng Tàu Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 11/7/2021 Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 quy định đối tượng, định mức và thủ tục hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 50 TP. Hồ Chí Minh Nghị quyết số 09/2021/NQ-UBND ngày 25/6/2021 Văn bản số 2512/UBND-VX ngày 28/7/2021 VI. Đồng bằng sông Cửu Long 51 Long An Kế hoạch số 2199/KH-UBND ngày 12/7/2021 Quyết định số 6652/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 52 Tiền Giang Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 20/7/2021 Quyết định số 1910/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm, gặp khó khăn do đại dịch Covid19 53 Bến Tre Văn bản số 3950/UBND-KGVX ngày 13/7/2021 54 Trà Vinh Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 13/7/2021 55 Vĩnh Long Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 12/7/2021 56 Đồng Tháp Kế hoạch số 2191/KH-UBND ngày 16/7/2021 Quyết định số 964/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 57 An Giang Kế hoạch số 4371/KH-UBND ngày 19/7/2021 58 Kiên Giang Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 18/7/2021 59 TP. Cần Thơ Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 14/7/2021 60 Hậu Giang Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 18/7/2021 61 Sóc Trăng Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 15/7/2021 Quyết định số 1793/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 62 Bạc Liêu Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 17/7/2021 63 Cà Mau Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 12/7/2021 Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021 của Chính phủ về hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68 - Minh họa Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất Khoản 2, Mục II về chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội (BHXH) hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 1/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 10% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 1/2021 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị. Như vậy, điều kiện hưởng chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất đã được nới lỏng hơn so với Nghị quyết 68. (Nghị quyết 68 quy định điều kiện mức giảm lao động tham gia BHXH là 15% trở lên so với thời điểm tháng 4/2021). Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tại khoản 4 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đang tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương tính từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ một lần như sau: từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người. Như vậy, chính sách hỗ trợ tiền mặt cho lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng hưởng chính sách là “người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đang tham gia BHXH bắt buộc” chứ không quy định cụ thể làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục... như Nghị quyết số 68 quy định. Chính sách hỗ trợ người lao động bị ngừng việc Về chính sách hỗ trợ người lao động bị ngừng việc tại khoản 5 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị ngừng việc vì lý do theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động; đang tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi ngừng việc và thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg; do người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 từ 14 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được hỗ trợ một lần 1.000.000 đồng/người. Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động Điểm 6 Mục II về chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung như sau: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, đang tham gia BHXH bắt buộc, phải chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thuộc một trong các trường hợp sau: phải cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa hoặc không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh COVID-19 hoặc người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người. Bổ sung chính sách hỗ trợ với người cao tuổi và người khuyết tật Tại khoản 7 Mục II bổ sung chính sách hỗ trợ tiền mặt đối với người cao tuổi và người khuyết tật như sau: Người cao tuổi và người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ, phải điều trị nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (F1) thì được ngân sách Nhà nước hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/người trong thời gian điều trị, cách ly từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh tại khoản 10 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau: Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế; hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ. Chính sách cho vay trả lương ngừng việc, phục hồi sản xuất Chính sách cho vay trả lương ngừng việc tại điểm a khoản 11 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc đối với người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động, trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/3/2022. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng. Đối với cho vay trả lương phục hồi sản xuất tại điểm b khoản 11 Mục II sửa đổi, bổ sung như sau: Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; người sử dụng lao động có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời gian từ ngày 1 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người lao động. Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia BHXH bắt buộc theo thời gian trả lương thực tế tối đa 3 tháng. Thời hạn vay vốn dưới 12 tháng. Quy định số thực chi của các địa phương Tại điểm b khoản 2 Mục III sửa đổi, bổ sung như sau: Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 2 Mục I Nghị quyết này, quy định của pháp luật có liên quan và số thực chi ngân sách của các địa phương (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) để xem xét, bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trên phạm vi lớn, ngân sách địa phương không đủ nguồn lực để thực hiện, căn cứ đề nghị của UBND cấp tỉnh, Bộ Tài chính bổ sung ngân sách cho địa phương tối đa bằng 70% mức dự kiến đề xuất ngân sách Trung ương hỗ trợ để kịp thời thực hiện chính sách. Sau khi địa phương có báo cáo kết quả chi ngân sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động (địa phương chịu trách nhiệm về tính xác thực của số liệu báo cáo), Bộ Tài chính bổ sung hoặc thu hồi dự toán ngân sách Trung ương trên cơ sở thực tế hỗ trợ đối tượng theo quy định; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện. Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 8/10/2021. Thanh Quang Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ
Có được trợ cấp covid-19 theo nghị quyết 68 không?
Dạ em xin chào Luật sư, Luật sư cho em hỏi, vợ em làm bảo mẫu cho 1 trường mầm non tư thục, khoảng tháng 6/2021 thì tạm hãm do dịch covid-19 và nhà trường cũng không trả lương, trước khi tạm hoãn có tham gia bhxh, từ lúc hoãn thì không tham gia bhxh, nhưng vì muốn tham gia bhxh liên tục nên vợ em tự bỏ tiền ra để đóng bhxh. Vậy trường hợp của vợ em có được hưởng trợ cấp covid-19 theo nghị quyết 68 của CP không ạ? Em xin cảm ơn Luật Sư
Kế hoạch triển khai Nghị quyết 68 ở toàn bộ 63 tỉnh thành - Minh họa Sau khi Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành, đến nay 63 tỉnh/ thành phố đã báo cáo về kế hoạch hỗ trợ theo Nghị quyết 68/NQ-CP. Trong đó, nhiều địa phương đã đưa ra chính sách hỗ trợ riêng cho người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù. DANH SÁCH VĂN BẢN ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT 68/NQ-CP VÀ QUYẾT ĐỊNH 23/2021/QĐ-TTG TT Địa phương Văn bản I. Đồng bằng sông Hồng 1 TP. Hà Nội Quyết định số 3642/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 2 Vĩnh Phúc Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 13/7/2021 3 Bắc Ninh Kế hoạch số 478/KH-UBND ngày 14/7/2021 4 Quảng Ninh Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 15/7/2021 5 Hải Dương Kế hoạch số 2680/KH-UBND ngày 23/7/2021 6 TP. Hải Phòng Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 20/7/2021 7 Hưng Yên Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 21/7/2021 8 Thái Bình Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 26/7/2021 9 Hà Nam Văn bản số 1772/UBND-KT ngày 15/7/2021 10 Nam Định Văn bản số 87/UBND-VP2 ngày 12/7/2021 Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 quy định về hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch Covid19 11 Ninh Bình Văn bản số 425/UBND-VP6 ngày 22/7/2021 II. Trung du và miền núi phía Bắc 12 Hà Giang Văn bản số 1488/HD-UBND ngày 21/7/2021 13 Cao Bằng Văn bản số 1019/SLĐTBXH-LĐVL ngày 15/7/2021 14 Bắc Kạn Kế hoạch số 466/KH-UBND ngày 23/7/2021 15 Tuyên Quang Văn bản số 2316/UBND-KGVX ngày 12/7/2021 16 Lào Cai Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 16/7/2021 17 Yên Bái Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 15/7/2021 18 Thái Nguyên Kế hoạch số 3228/UBND-KGVX ngày 13/7/2021 19 Lạng Sơn Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 14/7/2021 20 Bắc Giang Kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 14/7/2021 Quyết định số 722/QĐ-UBND ngày 17/7/2021 về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khan do ảnh hưởng của đại dịch Covid19 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 21 Phú Thọ Văn bản số 2854/UBND-KGVX ngày 9/7/2021 22 Điện Biên Kế hoạch số 2316/KH-UBND ngày 23/7/2021 23 Lai Châu Kế hoạch số 2116/KH-UBND ngày 22/7/2021 24 Sơn La Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 21/7/2021 25 Hòa Bình Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 20/7/2021 III. Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung 26 Thanh Hóa Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 20/7/2021 27 Nghệ An Kế hoạch số 386/KH-UBND ngày 15/7/2021 28 Hà Tĩnh Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 28/7/2021 29 Quảng Bình Kế hoạch số 1273/KH-UBND ngày 19/7/2021 30 Quảng Trị Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 20/7/2021 Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 31 Thừa Thiên Huê Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 14/7/2021 32 TP. Đà Nẵng Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 19/7/2021 33 Quảng Nam Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 24/7/2021 (phụ lục kế hoạch kèm theo) 34 Quảng Ngãi Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 15/7/2021 35 Bình Định Văn bản số 4187/UBND-VX ngày 14/7/2021 36 Phú Yên Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 17/7/2021 37 Khánh Hòa Kế hoạch số 6606/KH-UBND ngày 16/7/2021 Quyết định số 2045/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 38 Ninh Thuận Kế hoạch số 3544/KH-UBND ngày 17/7/2021 39 Bình Thuận Kế hoạch số 2428/KH-UBND ngày 5/7/2021 Quyết định số 1830/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 IV. Tây Nguyên 40 Kon Tum Kế hoạch số 2456/KH-UBND ngày 19/7/2021 41 Gia Lai Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 25/7/2021 42 Đắk Lắk Kế hoạch số 6657/KH-UBND ngày 21/7/2021 43 Đắk Nông Kế hoạch số 475/KH-UBND ngày 19/7/2021 44 Lâm Đồng Kế hoạch số 4848/KH-UBND ngày 14/7/2021 Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 phê duyệt chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 V. Đông Nam Bộ 45 Bình Phước Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 12/7/2021 Quyết định số 1848/QĐ-UBND ngày 14/7/2021 hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch Covid19 46 Tây Ninh Kế hoạch số 2283/KH-UBND ngày 12/7/2021 Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch Covid19 47 Bình Dương Văn bản số 3154/UBND-VX ngày 13/7/2021 Quyết định số 09/2021/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù gặp khó khăn do đại dịch Covid19 48 Đồng Nai Kế hoạch số 8015/KH-UBND ngày 13/7/2021 Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 49 Bà Rịa – Vũng Tàu Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 11/7/2021 Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 quy định đối tượng, định mức và thủ tục hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 50 TP. Hồ Chí Minh Nghị quyết số 09/2021/NQ-UBND ngày 25/6/2021 Văn bản số 2512/UBND-VX ngày 28/7/2021 VI. Đồng bằng sông Cửu Long 51 Long An Kế hoạch số 2199/KH-UBND ngày 12/7/2021 Quyết định số 6652/QĐ-UBND ngày 12/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 52 Tiền Giang Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 20/7/2021 Quyết định số 1910/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm, gặp khó khăn do đại dịch Covid19 53 Bến Tre Văn bản số 3950/UBND-KGVX ngày 13/7/2021 54 Trà Vinh Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 13/7/2021 55 Vĩnh Long Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 12/7/2021 56 Đồng Tháp Kế hoạch số 2191/KH-UBND ngày 16/7/2021 Quyết định số 964/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 57 An Giang Kế hoạch số 4371/KH-UBND ngày 19/7/2021 58 Kiên Giang Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 18/7/2021 59 TP. Cần Thơ Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 14/7/2021 60 Hậu Giang Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 18/7/2021 61 Sóc Trăng Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày 15/7/2021 Quyết định số 1793/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid19 62 Bạc Liêu Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 17/7/2021 63 Cà Mau Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 12/7/2021 Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH