Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014_phần 4
31/ Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi. + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi. + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi. + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Trước đây, ngày nghỉ căn cứ theo tháng của thai nhi mà không phải căn cứ trên tuần tuổi. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 32/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con - Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trước đây nghỉ hưởng chế độ thai sản tùy theo điều kiện và tính chất công việc. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định trên; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật về lao động. Kéo dài thời gian nghỉ việc cho lao động nữ trong trường hợp này so với quy định trước đây. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định trên. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định trên. - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: + 05 ngày làm việc. + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 03 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Đây là điểm mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có quy định. (Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 33/ Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, vì vậy chế độ hưởng thai sản cũng áp dụng đối với các đối tượng mang thai hộ này. (Căn cứ Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 34/ Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. Quy định trước đây áp dụng đối với nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi. (Căn cứ Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 35/ Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai - Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì NLĐ được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa: + 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai. + 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. - Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 36/ Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi - Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi. - Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. (Căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 37/ Mức hưởng chế độ thai sản - NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: + Mức hưởng 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai và chế độ thai sản dành cho nam khi vợ sinh con hoặc chế độ thai sản trong trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Bổ sung thêm cách tính hưởng chế độ thai sản: + Mức hưởng 01 ngày đối với trường hợp đi khám thai và lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định trên, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH. Trước đây, không quy định cụ thể điều kiện để tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. (Căn cứ Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 38/ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con - Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con trong trường hợp sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, khi có đủ các điều kiện: + Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng. + Phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý. Quy định trước đây cho phép lao động nữ đi làm sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên, đồng thời có quy định thêm điều kiện về sự xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sẽ không gây hại cho sức khỏe của NLĐ. - Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn theo quy định hưởng chế độ khi sinh con. (Căn cứ Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 39/ Bổ sung quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản - Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp: khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Luật bảo hiểm xã hội 2006 không quy định về điều kiện thời gian để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Đồng thời, bổ sung thêm các quy định sau: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. - Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định trên do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định: + Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 01 lần từ 02 con trở lên. + Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật. + Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. - Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Trước đây, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính dựa vào nơi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (gia đình hoặc cơ sở tập trung). (Căn cứ Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 40/ Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Bao gồm tất cả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trừ 02 nhóm đối tượng sau: - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. (Căn cứ Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014_phần 4
31/ Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi. + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi. + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi. + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Trước đây, ngày nghỉ căn cứ theo tháng của thai nhi mà không phải căn cứ trên tuần tuổi. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 32/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con - Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trước đây nghỉ hưởng chế độ thai sản tùy theo điều kiện và tính chất công việc. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định trên; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật về lao động. Kéo dài thời gian nghỉ việc cho lao động nữ trong trường hợp này so với quy định trước đây. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định trên. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định trên. - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: + 05 ngày làm việc. + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 03 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Đây là điểm mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có quy định. (Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 33/ Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, vì vậy chế độ hưởng thai sản cũng áp dụng đối với các đối tượng mang thai hộ này. (Căn cứ Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 34/ Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. Quy định trước đây áp dụng đối với nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi. (Căn cứ Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 35/ Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai - Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì NLĐ được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa: + 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai. + 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. - Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 36/ Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi - Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi. - Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. (Căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 37/ Mức hưởng chế độ thai sản - NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: + Mức hưởng 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai và chế độ thai sản dành cho nam khi vợ sinh con hoặc chế độ thai sản trong trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Bổ sung thêm cách tính hưởng chế độ thai sản: + Mức hưởng 01 ngày đối với trường hợp đi khám thai và lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định trên, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH. Trước đây, không quy định cụ thể điều kiện để tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. (Căn cứ Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 38/ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con - Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con trong trường hợp sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, khi có đủ các điều kiện: + Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng. + Phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý. Quy định trước đây cho phép lao động nữ đi làm sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên, đồng thời có quy định thêm điều kiện về sự xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sẽ không gây hại cho sức khỏe của NLĐ. - Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn theo quy định hưởng chế độ khi sinh con. (Căn cứ Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 39/ Bổ sung quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản - Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp: khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Luật bảo hiểm xã hội 2006 không quy định về điều kiện thời gian để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Đồng thời, bổ sung thêm các quy định sau: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. - Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định trên do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định: + Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 01 lần từ 02 con trở lên. + Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật. + Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. - Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Trước đây, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính dựa vào nơi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (gia đình hoặc cơ sở tập trung). (Căn cứ Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 40/ Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Bao gồm tất cả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trừ 02 nhóm đối tượng sau: - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. (Căn cứ Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.