Đời cha ăn mặn, đời con khát nước là gì? Con cái có phải trả nợ thay cho cha mẹ hay không?
Khi nói đến quy luật nhân quả thì ông bà ta thường có câu tục ngữ "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước" - Vậy câu nói này có ý nghĩa gì? Ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước là gì? Trước hết, theo nghĩa đen câu tục ngữ có nghĩa là khi một người có thói quen ăn uống không lành mạnh, ăn quá mặn sẽ làm hại sức khỏe con cái, làm đứa con khát nước. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa bóng thì câu tục ngữ "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước" sẽ có nghĩa là khi đời cha mẹ làm điều xấu xa, thất đức thì đời con cháu sẽ gặp phải điều không may mắn, cuộc sống khó khăn. Câu tục ngữ như một lời nhắc nhở mọi người không nên làm những điều thất đức, những điều ác, điều xấu. Nếu chúng ta làm những điều xấu xa, ác độc thì những điều xấu ấy sẽ ảnh hưởng đến chính chúng ta và con cháu chúng ta sau này. Con cái có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha mẹ hay không? Tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ về quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ của mình như sau: - Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. - Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. - Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. - Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Như vậy, theo quy định pháp luật vừa nêu thì con cái không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha hoặc mẹ của mình. Con cái nhận di sản thừa kế từ cha mẹ thì có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha mẹ của mình không? Tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, trong trường hợp con cái đã nhận di sản thừa kế từ bố mẹ thì phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do cha mẹ để lại, trong đó có bao gồm cả việc trả nợ thay cho cha me. Con cái sẽ dùng chính tài sản mình nhận được từ phần di sản thừa kế để trả nợ trong phạm vi di sản mà cha, mẹ để lại. Tóm lại, câu tục ngữ "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước" là câu nói dùng để nhắc nhở mọi người phải suy nghĩ thật kỹ trong từng việc mà mình làm. Nếu hiện tại chúng ta làm những điều xấu xa thì con cháu chúng ta chính là những người phải hứng chịu hậu quả về sau.
Người chết không để lại di sản thì nợ của người đó sẽ do ai trả?
Theo quy định hiện hành, người hưởng di sản thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết. Như vậy, nếu người chết không có di sản để lại thì nợ của người đó ai trả? Người chết không để lại di sản thì nợ của người đó sẽ do ai trả? Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Đồng thời, theo Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng vay tiền như sau: cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Theo Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc hủy bỏ/chấm dứt hợp đồng như sau: Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Theo đó, nếu trong hợp đồng vay tiền có thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay tiền sẽ chấm dứt, bên vay sẽ không còn nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì người được hưởng thừa kế sẽ phải trả nợ. Nhưng trong trường hợp này, không có người hưởng thừa kế nên không ai có nghĩa vụ trả nợ thay người chết. Như vậy, khi một người chết đi thì người hưởng thừa kế của người đó sẽ là người phải thực hiện nghĩa vụ tài sản (trả nợ). Tuy nhiên, nếu người chết không có tài sản thừa kế (di sản) thì sẽ không có người hưởng thừa kế, đồng nghĩa với việc không ai có nghĩa vụ trả nợ thay người đã chết. Người được hưởng thừa kế có được từ chối quyền nhận di sản để không trả nợ thay không? Theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. - Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, người thân có nhận thừa kế di sản của người chết thì phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà người chết đã vay. Theo đó, người thân không được quyền từ chối nhận di sản khi biết mình phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết. Thời hiệu để yêu cầu người hưởng thừa kế trả nợ là bao lâu? Theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau: - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: + Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015; + Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định trên. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, trường hợp người hưởng di sản phải trả nợ thay người chết theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế thì chủ nợ có quyền yêu cầu người hưởng di sản trả nợ mà người chết đã vay của minh.
Biết cha có nợ, có được từ chối nhận di sản thừa kế không?
Không ít người đã chọn cách từ chối nhận di sản khi biết cha, mẹ để lại di sản kèm theo khoản nợ lớn. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được từ chối nhận di sản. Biết cha có nợ, có được từ chối nhận di sản thừa kế không? Xem thêm bài viết liên quan: • Mẫu di chúc viết tay 2024 và hướng dẫn cách viết • Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất (1) Di sản là gì? Người nhận di sản có nghĩa vụ gì không? Theo Điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015, di sản là tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Bên cạnh đó, Điều 615 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, người nhận di sản (người thừa kế) phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Ví dụ, người cha qua đời để lại quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho con, nhưng tài sản đó đang được thế chấp tại ngân hàng, hoặc đang là tài sản bảo đảm để cam kết cho khoản vay nào đó thì người nhận di sản phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài sản (giải chấp, trả nợ,...) đối với phần tài sản được hưởng trước khi hưởng phần di sản thừa kế đó. Do đó, khi biết trước cha mình để lại di sản kèm theo khoản nợ lớn thì nhiều người đã chọn cách từ chối nhận di sản để không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với di sản được nhận, liệu điều này có được pháp luật cho phép? (2) Biết cha có nợ, có được từ chối nhận di sản thừa kế không? Theo Điều 620 Bộ Luật Dân sự 2015, việc từ chối nhận di sản được quy định như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. - Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, cá nhân có quyền được nhận thừa kế, và được quyền từ chối nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và phải được lập trước thời điểm phân chia di sản. Ngoài ra, người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác cũng sẽ không được chấp nhận từ chối nhận di sản. Ví dụ như, người cha để lại di chúc, chỉ định bạn là người nhận di sản và trong đó có kèm theo nghĩa vụ tài sản (cụ thể là trả nợ) trong phạm vi di sản bạn đã nhận, trong trường hợp này bạn sẽ không được từ chối nhận di sản để trốn tránh việc trả nợ. Do đó, khi biết cha có nợ, bạn cũng không được từ chối nhận di sản thừa kế dù là có làm văn bản từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản. (3) Phần di sản bị từ chối nhận thừa kế sẽ được chia thế nào? Theo Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Do đó, nếu người thừa kế từ chối nhận di sản mà người lập di chúc để lại thì phần di sản đấy sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. Xem thêm bài viết liên quan: • Mẫu di chúc viết tay 2024 và hướng dẫn cách viết • Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo quy định của Bộ Luật Dân Sự
Khi nhận được tài sản do người chết để lại thì những người thừa kế có trách nhiệm như thế nào? Những hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ di sản xử lý như thế nào? Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại hoặc không thực hiện/thực hiện một phần nếu các bên (bên có nghĩa vụ và bên có quyền) có thỏa thuận khác. Đối với một số trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Tương tự cũng sẽ có trường hợp ngược lại là di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận có thể hiểu bao gồm cả hoa lợi, lợi tức phát sinh từ di sản không? Quy định về việc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận, là chưa đầy đủ. Trong nhiều trường hợp, tài sản mà họ đã nhận có phát sinh hoa lợi, lợi tức (mà đôi khi là rất lớn như: tiền cho thuê đất,...), thì có nhiều cách hiểu khác nhau trong việc áp dụng pháp luật hiện hành. Theo nguyên tắc chung thì người thừa kế vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản từ số hoa lợi, lợi tức phát sinh trên tài sản mà họ được nhận khi được chia di sản. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến khác vì cho rằng Điều 615 Bộ Luật Dân Sự 2015 chỉ quy định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trên phạm vi “phần tài sản mà mình được nhận” chứ không quy định thêm phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản khi di sản đã được chia cho những người thừa kế. Do đó, phần hoa lợi, lợi tức phát sinh sẽ do người thừa kế được hưởng. Trước đây, theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự 2005 thì tài sản sẽ bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản. Khi đó, hoa lợi, lợi tức sẽ phát sinh có thể xem là phần quyền về tài sản. Phần hoa lợi, lợi tức này là phần tài sản gắn liền với tài sản mà từ đó phát sinh hoa lợi, lợi tức. Đến Bộ luật Dân sự 2015 thì đã quy định cụ thể hơn vấn đề này. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản chung của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, mà theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản bao gồm "tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai". Đồng thời, theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 thì hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại, lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Khi đó hoa lợi, lợi tức phát sinh là tài sản hình thành trong tương lai kể từ thời điểm mở thừa kế, nên nó thuộc phạm vi tài sản của người chết để lại. Và do đó, nó vẫn thuộc trường hợp phải dùng để thanh toán nghĩa vụ về tài sản do người chêt để lại trước khi chia di sản thừa kế.
Đời cha ăn mặn, đời con khát nước là gì? Con cái có phải trả nợ thay cho cha mẹ hay không?
Khi nói đến quy luật nhân quả thì ông bà ta thường có câu tục ngữ "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước" - Vậy câu nói này có ý nghĩa gì? Ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết sau. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước là gì? Trước hết, theo nghĩa đen câu tục ngữ có nghĩa là khi một người có thói quen ăn uống không lành mạnh, ăn quá mặn sẽ làm hại sức khỏe con cái, làm đứa con khát nước. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa bóng thì câu tục ngữ "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước" sẽ có nghĩa là khi đời cha mẹ làm điều xấu xa, thất đức thì đời con cháu sẽ gặp phải điều không may mắn, cuộc sống khó khăn. Câu tục ngữ như một lời nhắc nhở mọi người không nên làm những điều thất đức, những điều ác, điều xấu. Nếu chúng ta làm những điều xấu xa, ác độc thì những điều xấu ấy sẽ ảnh hưởng đến chính chúng ta và con cháu chúng ta sau này. Con cái có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha mẹ hay không? Tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu rõ về quyền và nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ của mình như sau: - Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. - Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. - Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. - Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Như vậy, theo quy định pháp luật vừa nêu thì con cái không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha hoặc mẹ của mình. Con cái nhận di sản thừa kế từ cha mẹ thì có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho cha mẹ của mình không? Tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, trong trường hợp con cái đã nhận di sản thừa kế từ bố mẹ thì phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do cha mẹ để lại, trong đó có bao gồm cả việc trả nợ thay cho cha me. Con cái sẽ dùng chính tài sản mình nhận được từ phần di sản thừa kế để trả nợ trong phạm vi di sản mà cha, mẹ để lại. Tóm lại, câu tục ngữ "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước" là câu nói dùng để nhắc nhở mọi người phải suy nghĩ thật kỹ trong từng việc mà mình làm. Nếu hiện tại chúng ta làm những điều xấu xa thì con cháu chúng ta chính là những người phải hứng chịu hậu quả về sau.
Người chết không để lại di sản thì nợ của người đó sẽ do ai trả?
Theo quy định hiện hành, người hưởng di sản thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết. Như vậy, nếu người chết không có di sản để lại thì nợ của người đó ai trả? Người chết không để lại di sản thì nợ của người đó sẽ do ai trả? Theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Đồng thời, theo Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chấm dứt hợp đồng vay tiền như sau: cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Theo Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc hủy bỏ/chấm dứt hợp đồng như sau: Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Theo đó, nếu trong hợp đồng vay tiền có thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì khi người này chết, hợp đồng vay tiền sẽ chấm dứt, bên vay sẽ không còn nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận chỉ người vay là người phải trả nợ thì người được hưởng thừa kế sẽ phải trả nợ. Nhưng trong trường hợp này, không có người hưởng thừa kế nên không ai có nghĩa vụ trả nợ thay người chết. Như vậy, khi một người chết đi thì người hưởng thừa kế của người đó sẽ là người phải thực hiện nghĩa vụ tài sản (trả nợ). Tuy nhiên, nếu người chết không có tài sản thừa kế (di sản) thì sẽ không có người hưởng thừa kế, đồng nghĩa với việc không ai có nghĩa vụ trả nợ thay người đã chết. Người được hưởng thừa kế có được từ chối quyền nhận di sản để không trả nợ thay không? Theo Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. - Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, người thân có nhận thừa kế di sản của người chết thì phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà người chết đã vay. Theo đó, người thân không được quyền từ chối nhận di sản khi biết mình phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết. Thời hiệu để yêu cầu người hưởng thừa kế trả nợ là bao lâu? Theo Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau: - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: + Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015; + Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định trên. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, trường hợp người hưởng di sản phải trả nợ thay người chết theo quy định thì trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế thì chủ nợ có quyền yêu cầu người hưởng di sản trả nợ mà người chết đã vay của minh.
Biết cha có nợ, có được từ chối nhận di sản thừa kế không?
Không ít người đã chọn cách từ chối nhận di sản khi biết cha, mẹ để lại di sản kèm theo khoản nợ lớn. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng được từ chối nhận di sản. Biết cha có nợ, có được từ chối nhận di sản thừa kế không? Xem thêm bài viết liên quan: • Mẫu di chúc viết tay 2024 và hướng dẫn cách viết • Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất (1) Di sản là gì? Người nhận di sản có nghĩa vụ gì không? Theo Điều 612 Bộ Luật Dân sự 2015, di sản là tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Bên cạnh đó, Điều 615 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau: - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Như vậy, người nhận di sản (người thừa kế) phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Ví dụ, người cha qua đời để lại quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho con, nhưng tài sản đó đang được thế chấp tại ngân hàng, hoặc đang là tài sản bảo đảm để cam kết cho khoản vay nào đó thì người nhận di sản phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài sản (giải chấp, trả nợ,...) đối với phần tài sản được hưởng trước khi hưởng phần di sản thừa kế đó. Do đó, khi biết trước cha mình để lại di sản kèm theo khoản nợ lớn thì nhiều người đã chọn cách từ chối nhận di sản để không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với di sản được nhận, liệu điều này có được pháp luật cho phép? (2) Biết cha có nợ, có được từ chối nhận di sản thừa kế không? Theo Điều 620 Bộ Luật Dân sự 2015, việc từ chối nhận di sản được quy định như sau: - Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. - Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. - Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vậy, cá nhân có quyền được nhận thừa kế, và được quyền từ chối nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và phải được lập trước thời điểm phân chia di sản. Ngoài ra, người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác cũng sẽ không được chấp nhận từ chối nhận di sản. Ví dụ như, người cha để lại di chúc, chỉ định bạn là người nhận di sản và trong đó có kèm theo nghĩa vụ tài sản (cụ thể là trả nợ) trong phạm vi di sản bạn đã nhận, trong trường hợp này bạn sẽ không được từ chối nhận di sản để trốn tránh việc trả nợ. Do đó, khi biết cha có nợ, bạn cũng không được từ chối nhận di sản thừa kế dù là có làm văn bản từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản. (3) Phần di sản bị từ chối nhận thừa kế sẽ được chia thế nào? Theo Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: - Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: + Không có di chúc; + Di chúc không hợp pháp; + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: + Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; + Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; + Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Do đó, nếu người thừa kế từ chối nhận di sản mà người lập di chúc để lại thì phần di sản đấy sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế. Xem thêm bài viết liên quan: • Mẫu di chúc viết tay 2024 và hướng dẫn cách viết • Hướng dẫn cách lập di chúc bằng văn bản mới nhất
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo quy định của Bộ Luật Dân Sự
Khi nhận được tài sản do người chết để lại thì những người thừa kế có trách nhiệm như thế nào? Những hoa lợi, lợi tức được phát sinh từ di sản xử lý như thế nào? Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại hoặc không thực hiện/thực hiện một phần nếu các bên (bên có nghĩa vụ và bên có quyền) có thỏa thuận khác. Đối với một số trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Tương tự cũng sẽ có trường hợp ngược lại là di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận có thể hiểu bao gồm cả hoa lợi, lợi tức phát sinh từ di sản không? Quy định về việc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận, là chưa đầy đủ. Trong nhiều trường hợp, tài sản mà họ đã nhận có phát sinh hoa lợi, lợi tức (mà đôi khi là rất lớn như: tiền cho thuê đất,...), thì có nhiều cách hiểu khác nhau trong việc áp dụng pháp luật hiện hành. Theo nguyên tắc chung thì người thừa kế vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản từ số hoa lợi, lợi tức phát sinh trên tài sản mà họ được nhận khi được chia di sản. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến khác vì cho rằng Điều 615 Bộ Luật Dân Sự 2015 chỉ quy định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ trên phạm vi “phần tài sản mà mình được nhận” chứ không quy định thêm phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản khi di sản đã được chia cho những người thừa kế. Do đó, phần hoa lợi, lợi tức phát sinh sẽ do người thừa kế được hưởng. Trước đây, theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Dân sự 2005 thì tài sản sẽ bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản. Khi đó, hoa lợi, lợi tức sẽ phát sinh có thể xem là phần quyền về tài sản. Phần hoa lợi, lợi tức này là phần tài sản gắn liền với tài sản mà từ đó phát sinh hoa lợi, lợi tức. Đến Bộ luật Dân sự 2015 thì đã quy định cụ thể hơn vấn đề này. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản chung của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác, mà theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản bao gồm "tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai". Đồng thời, theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự 2015 thì hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại, lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản. Khi đó hoa lợi, lợi tức phát sinh là tài sản hình thành trong tương lai kể từ thời điểm mở thừa kế, nên nó thuộc phạm vi tài sản của người chết để lại. Và do đó, nó vẫn thuộc trường hợp phải dùng để thanh toán nghĩa vụ về tài sản do người chêt để lại trước khi chia di sản thừa kế.