Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không?
Trong cuộc sống hằng ngày thì việc bị trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra và những người thực hiện hành vi này đều bị pháp luật trừng trị thích đáng. Vậy còn những “kẻ đào mộ” thì có phải là hành vi phạm pháp không? Họ sẽ bị xử lý thế nào? Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt - Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa; + Vì động cơ đê hèn; + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. Như vậy, đào mộ người khác là hành vi vi phạm pháp luật và người đào mộ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm. Có được chôn cất người chết ở xung quanh nhà không? Theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, hiện nay không cấm việc chôn cất người chết xung quanh nhà, tuy nhiên, Nhà nước ta khuyến khích mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Đất nghĩa trang phải được quy hoạch như thế nào? Theo Điều 214 Luật Đất đai 2024 quy định về đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt như sau: - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: + Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt; + Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý. Như vậy, đất nghĩa trang phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất/xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
Nghĩa trang không còn đất sử dụng thì xử lý như thế nào?
Nghĩa trang là gì? Quy định về nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang? Nghĩa trang không còn đất sử dụng thì xử lý như thế nào? 1. Nghĩa trang là gì? Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2016/NĐ-CP có định nghĩa về nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch. Theo đó, nghĩa trang phải được quy hoạch và xây dựng một cách có tổ chức, đảm bảo sự tôn nghiêm và trật tự, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc quản lý nghĩa trang cần tuân thủ các quy định pháp luật, bao gồm Luật Đất đai và Luật Bảo vệ môi trường, để bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo tính bền vững về môi trường. Nghĩa trang phải đáp ứng nhu cầu mai táng của người dân, cho phép thực hiện nhiều hình thức táng khác nhau theo phong tục, tập quán hoặc yêu cầu riêng của từng cá nhân, gia đình hoặc tôn giáo. 2. Quy định về nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang? Theo Điều 3 Nghị định 23/2016/NĐ-CP có quy định các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang như sau: - Tất cả các nghĩa trang phải được quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường. - Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh. - Việc quản lý đất nghĩa trang phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường. - Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. - Vệ sinh trong mai táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. - Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan. - Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định hiện hành. - Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan. - Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo thẩm quyền. Theo đó, nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang được thực hiện theo quy định trên. 3. Nghĩa trang không còn đất sử dụng thì xử lý như thế nào? Tại Điều 11 Nghị định 23/2016/NĐ-CP có quy định về các trường hợp phải đóng cửa nghĩa trang và các nhiệm vụ buộc phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang, cụ thể như sau: - Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang: + Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo phân cấp và được thông báo công khai; + Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có); + Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang; + Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng; + Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông. Như vậy, theo quy định trên, trường hợp nghĩa trang không còn diện tích sử dụng thì sẽ buộc phải đóng cửa, ngừng thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
Đất mồ mả thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Ở Việt Nam nhiều gia đình thường dành một phần đất để làm mồ mả chôn cất người thân đã mất trong gia đình. Đây là đất không dùng để ở mà chỉ dành cho việc chôn cất, thờ cúng. Vậy đất này có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSDĐ)? 1. Đất mồ mả là gì? Đất mồ, mả được quy định tại Điều 162 Luật Đất đai 2013 quy định rõ đất làm nghĩa trang, nghĩa địa như sau: - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - UBND cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nghĩa vụ của người sử dụng đất mồ, mả Căn cứ Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất thực hiện như sau: - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. - Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng. 3. Có được tự ý xây dựng mồ, mả trên đất thổ cư? Hiện nay, ở những vùng nông thôn Việt Nam có nhiều hiện trạng này tuy nhiên theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định việc bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp đặc điểm phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, việc xây dựng mồ, mả phải thực hiện theo kế hoạch của địa phương thường được xây dựng xa khu dân cư, sinh sống của người dân vì thế để tự ý xây dựng tại nhà sẽ vi phạm quy định trên, trừ khi đã được cấp phép thì sẽ được cấp sổ đỏ cho đất mồ, mả.
Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không?
Trong cuộc sống hằng ngày thì việc bị trộm cắp vẫn thường xuyên xảy ra và những người thực hiện hành vi này đều bị pháp luật trừng trị thích đáng. Vậy còn những “kẻ đào mộ” thì có phải là hành vi phạm pháp không? Họ sẽ bị xử lý thế nào? Đào mộ người khác có phải là hành vi phạm pháp không? Theo Điều 319 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt - Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa; + Vì động cơ đê hèn; + Chiếm đoạt bộ phận thi thể, hài cốt. Như vậy, đào mộ người khác là hành vi vi phạm pháp luật và người đào mộ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 7 năm. Có được chôn cất người chết ở xung quanh nhà không? Theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, hiện nay không cấm việc chôn cất người chết xung quanh nhà, tuy nhiên, Nhà nước ta khuyến khích mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường. Đất nghĩa trang phải được quy hoạch như thế nào? Theo Điều 214 Luật Đất đai 2024 quy định về đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt như sau: - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: + Giao đất có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt; + Cho thuê đất để xây dựng nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng. - Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 214 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý. Như vậy, đất nghĩa trang phải được quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất/xây dựng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
Nghĩa trang không còn đất sử dụng thì xử lý như thế nào?
Nghĩa trang là gì? Quy định về nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang? Nghĩa trang không còn đất sử dụng thì xử lý như thế nào? 1. Nghĩa trang là gì? Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2016/NĐ-CP có định nghĩa về nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch. Theo đó, nghĩa trang phải được quy hoạch và xây dựng một cách có tổ chức, đảm bảo sự tôn nghiêm và trật tự, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc quản lý nghĩa trang cần tuân thủ các quy định pháp luật, bao gồm Luật Đất đai và Luật Bảo vệ môi trường, để bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo tính bền vững về môi trường. Nghĩa trang phải đáp ứng nhu cầu mai táng của người dân, cho phép thực hiện nhiều hình thức táng khác nhau theo phong tục, tập quán hoặc yêu cầu riêng của từng cá nhân, gia đình hoặc tôn giáo. 2. Quy định về nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang? Theo Điều 3 Nghị định 23/2016/NĐ-CP có quy định các nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang như sau: - Tất cả các nghĩa trang phải được quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường. - Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường và cảnh quan xung quanh. - Việc quản lý đất nghĩa trang phải tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường. - Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. - Vệ sinh trong mai táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. - Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan. - Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định hiện hành. - Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan. - Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang; kiến nghị hoặc xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo thẩm quyền. Theo đó, nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang được thực hiện theo quy định trên. 3. Nghĩa trang không còn đất sử dụng thì xử lý như thế nào? Tại Điều 11 Nghị định 23/2016/NĐ-CP có quy định về các trường hợp phải đóng cửa nghĩa trang và các nhiệm vụ buộc phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang, cụ thể như sau: - Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang: + Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo phân cấp và được thông báo công khai; + Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có); + Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang; + Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng; + Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia giao thông. Như vậy, theo quy định trên, trường hợp nghĩa trang không còn diện tích sử dụng thì sẽ buộc phải đóng cửa, ngừng thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
Đất mồ mả thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Ở Việt Nam nhiều gia đình thường dành một phần đất để làm mồ mả chôn cất người thân đã mất trong gia đình. Đây là đất không dùng để ở mà chỉ dành cho việc chôn cất, thờ cúng. Vậy đất này có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QSDĐ)? 1. Đất mồ mả là gì? Đất mồ, mả được quy định tại Điều 162 Luật Đất đai 2013 quy định rõ đất làm nghĩa trang, nghĩa địa như sau: - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất. - UBND cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử dụng đất. - Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Nghĩa vụ của người sử dụng đất mồ, mả Căn cứ Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất thực hiện như sau: - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. - Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng. 3. Có được tự ý xây dựng mồ, mả trên đất thổ cư? Hiện nay, ở những vùng nông thôn Việt Nam có nhiều hiện trạng này tuy nhiên theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định việc bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau: - Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh. Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp đặc điểm phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo. - Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường. - Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm. - Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm. Như vậy, việc xây dựng mồ, mả phải thực hiện theo kế hoạch của địa phương thường được xây dựng xa khu dân cư, sinh sống của người dân vì thế để tự ý xây dựng tại nhà sẽ vi phạm quy định trên, trừ khi đã được cấp phép thì sẽ được cấp sổ đỏ cho đất mồ, mả.