Phương pháp giáo dục STEM là gì? STEM được dạy dưới hình thức nào?
Cụ thể phương pháp giáo dục STEM là gì và trong trường trung học, trường tiểu học, phương pháp giáo dục STEM được tổ chức giảng dạy dưới hình thức nào? Phương pháp giáo dục STEM là gì? Tại Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có nêu một trong những giải pháp là: Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo những nhiệm vụ sau: - Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; - Tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đối với chương trình trung học Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng, tại Công văn 3089/BGDĐT-GDTrH năm 2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học có nêu: Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Nội dung bài học theo chủ đề (sau đây gọi chung bài học) STEM gắn với việc giải quyết tương đối trọn vẹn một vấn đề, trong đó học sinh được tổ chức tham gia học tập một cách tích cực, chủ động và biết vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết vấn đề đặt ra; thông qua đó góp phần hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh. Đối với chương trình tiểu học Tại Công văn 909/BGDĐT-GDTH năm 2023 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong giáo dục Tiểu học có nêu: Giáo dục STEM là phương thức giáo dục chủ yếu dựa trên dạy học tích hợp, tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc các lĩnh vực Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Mathematics) để phát triển phẩm chất, năng lực và giải quyết hiệu quả các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Khi thực hiện giáo dục STEM, khuyến khích tích hợp thêm yếu tố nghệ thuật, nhân văn (Art) ở một số môn học/hoạt động giáo dục có trong chương trình nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của giáo dục thực hành, hợp tác theo nhiều cách khác nhau để thúc đẩy tính sáng tạo, thẩm mỹ, trí tò mò và sự thấu cảm của học sinh (thực hiện giáo dục STEAM). Như vậy, có thể tóm gọn lại STEM là phương pháp giáo dục nâng cao rèn luyện kỹ năng liên quan đến 4 yếu tố: khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học để từ những kiến thức đó có thể áp dụng vào các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. STEM được tổ chức giảng dạy dưới hình thức nào? Đối với chương trình trung học Theo Công văn 3089/BGDĐT-GDTrH năm 2020, tùy thuộc vào đặc thù từng môn học và điều kiện cơ sở vật chất, các trường có thể áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức giáo dục STEM như sau: (1) Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM - Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường trung học. Giáo viên thiết kế các bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận tích hợp nội môn hoặc tích hợp liên môn. - Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua các hoạt động: + Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; + Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; + Chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên. (2) Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM - Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức: + Thông qua hình thức câu lạc bộ hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế; + Được tổ chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn của học sinh một cách tự nguyện. Nhà trường có thể tổ chức: + Các không gian trải nghiệm STEM trong nhà trường; + Giới thiệu thư viện học liệu số, thí nghiệm ảo, mô phỏng, phần mềm học tập để học sinh tìm hiểu, khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. (3) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật - Thông qua quá trình tổ chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải nghiệm STEM phát hiện các học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. - Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật được thực hiện dưới dạng một đề tài/dự án nghiên cứu bởi một cá nhân hoặc nhóm hai thành viên, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà khoa học có chuyên môn phù hợp. - Dựa trên tình hình thực tiễn, có thể định kỳ tổ chức ngày hội STEM hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật tại đơn vị để đánh giá, biểu dương nỗ lực của giáo viên và học sinh trong việc tổ chức dạy và học, đồng thời lựa chọn các đề tài/dự án nghiên cứu gửi tham gia Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp trên. Đối với chương trình tiểu học Theo Công văn 909/BGDĐT-GDTH năm 2023, các hình thức tổ chức giáo dục STEM bao gồm: (1) Bài học STEM - Dạy học các môn học theo bài học STEM là hình thức tổ chức dạy học thực hiện tích hợp nội môn hoặc liên môn. - Nội dung và yêu cầu cần đạt của bài học STEM bám sát yêu cầu cần đạt của các môn học/hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. Thời lượng tổ chức thực hiện bài học STEM được xây dựng một cách khoa học, linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, không gây quá tải đối với học sinh và giáo viên và được thể hiện trong kế hoạch giáo dục nhà trường theo quy định. - Tiến trình thực hiện bài học STEM dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật hoặc quy trình khám phá khoa học với các hoạt động học phù hợp với đối tượng học sinh và sử dụng các thiết bị dạy học cấp Tiểu học theo quy định cùng các đồ dùng học tập của học sinh trong các môn học/hoạt động giáo dục, các vật tư, vật liệu dễ tìm, sẵn có đối với giáo viên và học sinh. - Đánh giá học sinh trong bài học STEM được thực hiện như quy định về kiểm tra, đánh giá theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. (2) Hoạt động trải nghiệm STEM - Là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục STEM thông qua câu lạc bộ STEM, ngày hội STEM, dự án học tập STEM hoặc hoạt động trải nghiệm STEM trong thực tế tại các địa điểm phù hợp theo mục tiêu, sở thích, năng khiếu và nguyện vọng của học sinh nhằm tạo hứng thú và động lực học tập, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất và bồi dưỡng đam mê, năng khiếu cho học sinh. - Được thiết kế dựa trên dạy học tích hợp liên môn, nội dung đề cập đến nhiều lĩnh vực đòi hỏi học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng để đề xuất giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả, linh hoạt và sáng tạo. Không gian, thời gian tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm STEM có thể vượt ra ngoài không gian nhà trường (cơ sở sản xuất, trường đại học, viện nghiên cứu,...), ngoài thời gian môn học/hoạt động giáo dục. (3) Làm quen với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục STEM dành cho những học sinh có năng khiếu, có sở thích, hứng thú bước đầu tìm tòi, tiếp cận với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Thông qua quá trình tổ chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải nghiệm STEM, giáo viên phát hiện các học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho các em làm quen với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. - Các cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động giáo dục STEM để học sinh có cơ hội làm quen với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật dưới hình thức một đề tài/dự án nghiên cứu cá nhân hoặc nhóm học sinh, với sự hướng dẫn của một giáo viên, nhóm giáo viên hoặc phối hợp với các lực lượng xã hội khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu (như gia đình, cơ sở sản xuất, trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học, chuyên gia, nghệ nhân, nhà khoa học...). - Căn cứ vào tình hình thực tiễn, các cơ sở giáo dục có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM, ngày hội giao lưu về nghiên cứu khoa học, kỹ thuật tại đơn vị làm cơ sở để lựa chọn các đề tài/dự án nghiên cứu tham gia các sân chơi về nghiên cứu khoa học, kỹ thuật phù hợp với học sinh cấp Tiểu học. Như vậy, có thể thấy đối với mỗi cấp học thì sẽ có những hình thức giáo dục STEM khác nhau nhưng chủ yêu là để cho học sinh có thể áp dụng các kiến thức khoa học vào những tình huống cụ thể, lồng ghép bài học với thế giới thực.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở và người trực tiếp sử dụng hóa chất
Người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học là người đại diện theo quy định của pháp luật của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Người trực tiếp sử dụng hóa chất là người tiến hành các hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu khoa học có sử dụng hóa chất. Họ là những người có trách nhiệm quản lý hóa chất, quản lý an toàn hóa chất theo đúng với quy định, nội dung cụ thể sẽ được nêu tại Thông tư 04/2019/TT-BKHCN. 1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học Căn cứ Điều 8 Thông tư 04/2019/TT-BKHCN thực hiện quản lý hóa chất và quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật. Xây dựng, phê duyệt và ban hành nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật. Xây dựng kho chứa hóa chất, phòng thí nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, phù hợp với tính chất đặc thù chuyên ngành, quy mô và đặc tính nguy hiểm của các loại hóa chất sử dụng. Bố trí đầy đủ nguồn nhân lực, trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động và phân công người theo dõi về an toàn hóa chất, quản lý, lưu giữ, xử lý sự cố hóa chất. Bảo đảm các điều kiện an toàn cho con người và môi trường trong quá trình lưu giữ, sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật. Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất hoặc cử người tham gia các khóa huấn luyện của các tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Tổ chức các hoạt động bảo đảm an toàn sử dụng hóa chất, bao gồm: + Phổ biến, hướng dẫn cho người sử dụng hóa chất nắm vững quy định về nội quy an toàn sử dụng hóa chất, quy trình thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và có kỹ năng đảm bảo xử lý an toàn những sự cố tại nơi làm việc; + Cung cấp và duy trì đầy đủ, phù hợp các trang thiết bị an toàn và trang thiết bị bảo hộ lao động để bảo đảm an toàn môi trường làm việc; + Bố trí các trang thiết bị an toàn gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy và đầy đủ. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ, báo cáo chính xác, kịp thời về sử dụng hóa chất cấm cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Lập hồ sơ theo dõi hóa chất và lưu giữ phiếu an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị an toàn theo quy định của pháp luật về đo lường. Xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật hóa chất. 2. Trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất Điều 9 Thông tư 04/2019/TT-BKHCN tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật và nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Đề xuất và thực hiện phương án lưu giữ hóa chất, sử dụng trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động trong thí nghiệm, nghiên cứu bảo đảm an toàn. Đề xuất và thực hiện phân nhóm, bố trí khu vực lưu giữ theo nhóm hóa chất nguy hiểm, dụng cụ chứa hóa chất để tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và treo biển báo nguy hiểm. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất bảo đảm an toàn theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Riêng đối với danh mục hóa chất cấm phải quản lý nghiêm ngặt số lượng, khối lượng, sử dụng đúng mục đích trong thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong quá trình sử dụng. Sử dụng các trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất phù hợp, đáp ứng các quy định, bảo đảm an toàn và sạch sẽ. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học các hiện tượng không bình thường trong quá trình sử dụng hóa chất có nguy cơ gây nguy hiểm, mất an toàn hoặc sự cố hóa chất để có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất kịp thời. Thực hiện sắp xếp trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất và lưu giữ hóa chất theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Tham gia huấn luyện an toàn hóa chất do cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học tổ chức (nếu có); nắm vững về nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động. Đọc kỹ tài liệu, hiểu rõ quy trình trước khi thực hiện thí nghiệm và dự báo các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh, đặc biệt đối với các loại hóa chất nguy hiểm, hóa chất mới. Phân loại và lưu giữ, xử lý chất thải theo đúng quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Định kỳ rà soát, đề xuất việc xử lý hóa chất thải, dụng cụ chứa hóa chất bị bị hư hỏng. Lập sổ theo dõi hóa chất sử dụng, hóa chất thải. Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất theo Thông tư 04/2019/TT-BKHCN quy định về sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ ban hành.
Đề xuất không truy cứu trách nhiệm khi nhà khoa học nghiên cứu thất bại
Có các công trình nghiên cứu khoa học thành công muộn, có công trình không thành công, nhưng bản chất của nghiên cứu là tìm cái mới và thử nghiệm, phải chấp nhận rủi ro trong khoa học. Chấp nhận rủi ro, khuyến khích các nhà khoa học theo đuổi đam mê Tại cuộc họp báo thường kỳ Quý I/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức vào ngày 10/4 vừa qua. Ông Nguyễn Hoàng Giang - Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho rằng, hiện cơ chế chính sách còn một số điểm nghẽn, trong đó có việc chấp nhận độ trễ, rủi ro trong nghiên cứu khoa học. Ông giải thích, rủi ro được hiểu là khi dùng ngân sách nhà nước nghiên cứu, quá trình thực hiện đúng quy định, tuân thủ các bước hội đồng nhưng không ra được kết quả. Theo đó, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới. Việc nghiên cứu khoa học phải có thời gian và ngân sách, thậm chí có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới tiêu tốn rất nhiều tiền, nhưng nếu nghiên cứu thành công, nền khoa học công nghệ ở nước đó sẽ phát triển 1 bước nhảy vọt, kéo theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Ông Giang chia sẻ: “chỉ có chấp nhận rủi ro mới khuyến khích được các nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Đây là việc Bộ Khoa học và Công nghệ rất quan tâm và mong muốn sửa đổi Luật càng nhanh càng tốt”. Ông cho biết, năm 2024, Bộ tập trung sửa đổi toàn diện Luật và các văn bản liên quan với mục tiêu đưa khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo thành động lực mới trong tăng trưởng kinh tế. Ông Giang cho rằng, công trình nghiên cứu đến tiến độ theo quy định nhưng chưa đạt kết quả thì trước đây xem như vậy là thất bại, nhưng hiện nay việc đó đã được chấp nhận với cơ chế mới nếu được thực hiện. Một dự án nghiên cứu khoa học không mang đến kết quả như mong muốn không có nghĩa là dự án đó thất bại. Nghiên cứu hôm nay nhưng 10 năm sau mới có kết quả là bình thường. Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Nguyễn Hoàng Giang Sửa đổi các điều khoản trong Luật Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng dẫn nhiều văn bản cho thấy sự chỉ đạo xuyên suốt của Bộ Chính trị, Chính phủ trong việc rà soát sửa đổi cơ chế chính sách để thể hiện đặc thù khoa học công nghệ, trong đó có việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học. Bà Diệp cho hay, đặc thù khoa học công nghệ là đi tìm cái mới, hoạt động sáng tạo nhưng quá trình nghiên cứu không đến được kết quả đặt ra. Đây là vấn đề khách quan và thực tế này trong hoạt động khoa học công nghệ quốc tế đã chấp nhận.Tại Luật Khoa học và Công nghệ (2013) đã có quy định liên quan chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, thể hiện tại Điều 23 về ưu đãi trong sử dụng nhân tài. Theo đó người bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học sẽ được miễn trách nhiệm dân sự trong trường hợp để xảy ra thiệt hại, hoặc gây rủi ro, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với nguyên nhân khách quan dù thực hiện đầy đủ quy trình nghiên cứu. Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Khoa học và Công nghệ Luật Khoa học và Công nghệ đang sửa đổi sẽ theo hướng mở rộng hơn, đồng bộ với các hệ thống pháp luật có liên quan. Trong đó có nội dung “miễn trách nhiệm dân sự cho các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu có gây thiệt hại, rủi ro cho nhà nước, hoặc đã thực hiện đầy đủ quy trình nhưng kết quả không đạt thì không phải bồi hoàn kinh phí sử dụng”, bà Diệp nói. Hiện tại việc sửa luật chưa đến khâu soạn thảo các nội dung cụ thể mà mới lập dự luật với các nhóm chính sách. Bộ KH-CN đề xuất 15 nhóm chính sách, hồ sơ được gửi xin ý kiến các bộ, ngành, UBND các tỉnh thành, doanh nghiệp, hiệp hội. (Nguồn tổng hợp)
Thủ tục công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân
Ngày 01/8/2023, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định 1668/QĐ-BKHCN về việc công bố thủ tục mới ban hành, bãi bỏ trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Trong đó có quy định Thủ tục công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu. Theo đó, trình tự, thủ tục thực hiện như sau: Trình tự thực hiện - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ thông báo để tổ chức, cá nhân nộp bổ sung, hoàn thiện. + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá. Hội đồng đánh giá có từ 07 đến 09 thành viên, gồm đại diện của các cơ quan quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ ban hành quyết định công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu. + Trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu không được công nhận, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ theo quy định. Thành phần hồ sơ: + Đơn đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân theo mẫu BM I.1 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Bản cam kết về quyền sở hữu hợp pháp đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu (Đối với trường hợp không có tài liệu chứng minh) theo mẫu BM I.2 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Bản mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu BM I.3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Bản thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn theo mẫu BM I.4 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng dụng thực tiễn, giải thưởng, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, tài liệu khác. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Thời hạn giải quyết - Gửi thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả xem xét hồ sơ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có): 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. - Thực hiện việc đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá: 15 ngày làm việc. - Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng. Xem chi tiết tại Quyết định 1668/QĐ-BKHCN có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Quy chế xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH)
Xét chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học là việc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, năng lực, điều kiện, kinh nghiệm và chuyên môn để xem xét, giao tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học của Kiểm toán nhà nước. 1. Nguyên tắc chung trong xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài NCKH của Kiểm toán nhà nước Căn cứ Điều 6 và Điều 7 Quyết định 1038/QĐ-KTNN năm 2023 về Quy chế xét chọn, tuyển chọn và nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của Kiểm toán Nhà nước: - Tiêu chuẩn đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề tài NCKH + Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài NCKH, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cho việc thực hiện đề tài KHCN đạt hiệu quả. + Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài NCKH phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau: Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với đề tài NCKH trong 5 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng đề cương, thuyết minh đề tài NCKH; Có đủ năng lực trực tiếp tổ chức thực hiện và cam kết bố trí đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài NCKH. - Phương thức giao thực hiện đề tài NCKH + Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp thực hiện đề tài NCKH đối với một trong các trường hợp sau đây: Đề tài NCKH thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên quan đến lĩnh vực quản lý của KTNN; Đề tài NCKH đột xuất; Đề tài NCKH chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định giao nhiệm vụ NCKH quy định tại khoản 1 Điều này. + Ngoài các nhiệm vụ NCKH quy định tại khoản 1 Điều này, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài NCKH đều phải thông qua xét chọn, tuyển chọn theo quy định tại Chương III của Quy chế này. 2. Xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài NCKH của Kiểm toán nhà nước Căn cứ Điều 8 Quyết định 1038/QĐ-KTNN năm 2023 về Quy chế xét chọn, tuyển chọn và nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của Kiểm toán Nhà nước: - Trên cơ sở Phiếu đăng ký thực hiện đề tài NCKH của các tổ chức, cá nhân và ý kiến của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ NCKH, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổng hợp, trình Chủ tịch Hội đồng khoa học KTNN phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH. - Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng khoa học KTNN phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH chuẩn bị hồ sơ xét chọn để thẩm định đề cương, thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài NCKH. - Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, các tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH có trách nhiệm nộp hồ sơ xét chọn về Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán. - Hồ sơ xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây: + Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài NCKH (PHỤ LỤC 03); + Đề cương đề tài NCKH (PHỤ LỤC 04); + Thuyết minh đề tài NCKH (PHỤ LỤC 05); + Lý lịch khoa học của các thành viên tham gia đề tài NCKH (PHỤ LỤC 06). - Hồ sơ xét chọn bao gồm: một (01) bộ Hồ sơ gốc và chín (09) bản sao bộ Hồ sơ gốc. - Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét chọn theo quy định và chuẩn bị cho công tác thẩm định đề cương, thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài NCKH. Như vậy, việc xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của Kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quyết định 1038/QĐ-KTNN năm 2023. Đề tài NCKH hoàn thành phải được nghiệm thu kết quả trước khi thanh lý Hợp đồng. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH phải trên cơ sở đánh giá của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu (gọi tắt là Hội đồng đánh giá, nghiệm thu).
Giảng viên đại học được cử ra nước ngoài nghiên cứu khoa học phải gửi báo cáo về cơ quan nào?
Tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật như sau: l) Gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trong vòng 20 ngày làm việc từ khi kết thúc quá trình giảng dạy, nghiên cứu và trao đổi học thuật tại nước ngoài, cá nhân phải về nước và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cử công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định này. Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định Nghị định này áp dụng đối với: a) Công dân Việt Nam là học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người học ra nước ngoài học tập theo các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng liên tục trở lên (sau đây gọi chung là du học sinh); b) Công dân Việt Nam là giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; d) Cơ quan, tổ chức cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; đ) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan ở trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật. Như vậy, theo quy định trên trường giảng viên đại học được cử ra nước ngoài để nghiên cứu khoa học thì phải gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần.
Thủ tục đăng kí phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học?
Xin chào luật sư, tôi muốn tìm hiểu về thủ tục đăng kí phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học. Xin cảm ơn!
Quyền lợi của sinh viên khi đạt Giải nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động được khuyến khích cho các bạn sinh viên khi bắt đầu bước vào ngưỡng cửa Đại học, nhằm lựa chọn những công trình nghiên cứu sáng tạo để ứng dụng, cải cách những quy định, chính sách đang áp dụng nhưng chưa hiệu quả. Nhận thấy được điều đó, Bộ Giáo dục Đào tạo đang dự thảo Thông tư quy định xét tặng “Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học”. Theo đó, để được xét tặng Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học, các trường đại học phải gửi đề tài tham gia Giải thưởng theo số lượng quy định: - Đối với cơ sở giáo dục Đại học được xếp hạng 1 theo Nghị định 73/2015/NĐ-CP: được gửi tối đa 10 đề tài. - Đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo sinh viên theo chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao hoặc có số lượng sinh viên đại học hệ chính quy từ 10.000 sinh viên trở lên, được gửi tối đa 7 đề tài. - Các cơ sở giáo dục đại học còn lại được gửi tối đa 3 đề tài. Cơ sở giáo dục đại học có đề tài đạt giải nhất trong năm trước năm tổ chức Giải thưởng: Cứ mỗi giải nhất, cơ sở giáo dục đại học được gửi thêm 1 đề tài. Hồ sơ tham gia Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học chỉ được xem là hợp lệ khi đáp ứng đủ 4 điều kiện: - Có đầy đủ các mục trong hồ sơ tham gia xét Giải thưởng theo quy định. - Không ghi tên sinh viên thực hiện, tên người hướng dẫn, tên cơ sở giáo dục đại học trong báo cáo tổng kết đề tài và các tài liệu khoa học liên quan (nếu có). Trong trường hợp đặc biệt, tên cơ sở giáo dục đại học là một phần trong tên đề tài và nội dung nghiên cứu, hồ sơ được coi là hợp lệ. - Gửi hồ sơ tham gia xét Giải thưởng của cơ sở giáo dục đại học (Mẫu 6 - Phụ lục) đúng thời hạn quy định. - Đảm bảo các yêu cầu đối với đề tài tham gia xét Giải thưởng theo quy định. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ, đánh giá đề tại và trao Giải thưởng - Địa điểm nộp hồ sơ theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ của Giải thưởng: được thông báo vào tháng 4 hàng năm. - Thời hạn nhận hồ sơ: trước ngày 30/6 hàng năm. - Đánh giá đề tài và xét giải vòng sơ khảo: hoàn thành trước ngày 15/9 hàng năm. - Chuyển hồ sơ và kết quả đánh giá vòng sơ khảo đến Bộ Giáo dục Đào tạo: hoàn thành trước ngày 30/9 hàng năm. - Đánh giá đề tài và xét giải vòng chung khảo: hoàn thành trước ngày 30/10 hàng năm. - Lễ trao Giải thưởng: được tổ chức vào tháng 12 hàng năm. Cơ cấu giải và chứng nhận Giải thưởng Cơ cấu giải: - Giải nhất: 1 giải nhất hoặc không quá 2% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. - Giải nhì: không quá 15% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. - Giải ba: không quá 25% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. - Giải khuyến khích: không quá 35% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. Trường hợp đặc biệt, Ban Chỉ đạo Giải thưởng quyết định số lượng giải thưởng của mỗi lĩnh vực khoa học và công nghệ. Chứng nhận Giải thưởng: - Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận cho sinh viên và người hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài đạt Giải thưởng. - Giấy chứng nhận chỉ được cấp 1 lần. Đối với các trường hợp sinh viên hoặc người hướng dẫn để thất lạc giấy chứng nhận, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận kết quả Giải thưởng theo đơn đề nghị của sinh viên hoặc người hướng dẫn và công văn của cơ sở giáo dục đại học. Khen thưởng cá nhân 1. Đề tài đạt giải nhất - Sinh viên thực hiện đề tài được tặng Huy hiệu tuổi trẻ sáng tạo và Bằng khen của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài đạt giải nhất được ưu tiên xem xét khi đăng ký dự tuyển các loại học bổng sau: + Chương trình học bổng Hiệp định và các chương trình học bổng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước từ trình độ thạc sĩ trở lên. + Chương trình học bổng tiến sĩ theo Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng (Đề án 911) nếu sinh viên có nguyện vọng làm giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng trong cả nước và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại thông báo tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Đề tài đạt giải nhì Sinh viên thực hiện đề tài được tặng Bằng khen của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 3. Đề tài đạt giải ba và giải khuyến khích Sinh viên thực hiện đề tài được tặng Giấy khen của Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam – VIFOTEC. Khen thưởng tập thể Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên cho 1 đơn vị thuộc cơ sở giáo dục đại học nếu đáp ứng 4 tiêu chí sau: - Có nhiều sáng kiến trong công tác quản lý và tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. - Đã tổ chức hội nghị, hội thảo về nghiên cứu khoa học của sinh viên. - Có báo cáo đầy đủ về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. - Có đề tài đạt giải nhất Giải thưởng hoặc có nhiều đề tài đạt giải cao. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cách tính điểm đối với từng Giải thưởng để xét khen thưởng đơn vị. Xem chi tiết dự thảo Thông tư quy định xét tặng “Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học”.
Phạt đến 20 triệu nếu không triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tế
Đó là nội dung tại Thông tư hướng dẫn Nghị định 93/2014/NĐ-CP, theo đó: - Nếu tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cố ý không trực tiếp hay cố ý không tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng hay yêu cầu bằng văn bản của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng. - Đồng thời, Thông tư này cũng quy định cụ thể liên quan đến Quỹ phát triển khoa học, công nghệ như sau: Thời hạn hoàn trả kinh phí tài trợ từ Quỹ phát triển khoa học, công nghệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là hạn được xác định theo hợp đồng hay quyết định tài trợ của quỹ. Trường hợp có sự chênh lệch về thời gian ghi trong hợp đồng với quyết định tài trợ thì xác định theo hợp đồng. Thời gian hoàn trả bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có). Việc gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản của quỹ tài trợ. Tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là các doanh nghiệp Nhà nước (100% vốn Nhà nước). Tỷ lệ tối thiểu phải trích từ thu nhập tính thuế TNDN để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là mức 3%. Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư hướng dẫn.
Phương pháp giáo dục STEM là gì? STEM được dạy dưới hình thức nào?
Cụ thể phương pháp giáo dục STEM là gì và trong trường trung học, trường tiểu học, phương pháp giáo dục STEM được tổ chức giảng dạy dưới hình thức nào? Phương pháp giáo dục STEM là gì? Tại Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có nêu một trong những giải pháp là: Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo những nhiệm vụ sau: - Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông; - Tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 - 2018. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường giáo dục những kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với những yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đối với chương trình trung học Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng, tại Công văn 3089/BGDĐT-GDTrH năm 2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học có nêu: Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Nội dung bài học theo chủ đề (sau đây gọi chung bài học) STEM gắn với việc giải quyết tương đối trọn vẹn một vấn đề, trong đó học sinh được tổ chức tham gia học tập một cách tích cực, chủ động và biết vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết vấn đề đặt ra; thông qua đó góp phần hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh. Đối với chương trình tiểu học Tại Công văn 909/BGDĐT-GDTH năm 2023 về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong giáo dục Tiểu học có nêu: Giáo dục STEM là phương thức giáo dục chủ yếu dựa trên dạy học tích hợp, tạo cơ hội cho học sinh huy động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc các lĩnh vực Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Mathematics) để phát triển phẩm chất, năng lực và giải quyết hiệu quả các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Khi thực hiện giáo dục STEM, khuyến khích tích hợp thêm yếu tố nghệ thuật, nhân văn (Art) ở một số môn học/hoạt động giáo dục có trong chương trình nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của giáo dục thực hành, hợp tác theo nhiều cách khác nhau để thúc đẩy tính sáng tạo, thẩm mỹ, trí tò mò và sự thấu cảm của học sinh (thực hiện giáo dục STEAM). Như vậy, có thể tóm gọn lại STEM là phương pháp giáo dục nâng cao rèn luyện kỹ năng liên quan đến 4 yếu tố: khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học để từ những kiến thức đó có thể áp dụng vào các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. STEM được tổ chức giảng dạy dưới hình thức nào? Đối với chương trình trung học Theo Công văn 3089/BGDĐT-GDTrH năm 2020, tùy thuộc vào đặc thù từng môn học và điều kiện cơ sở vật chất, các trường có thể áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức giáo dục STEM như sau: (1) Dạy học các môn khoa học theo bài học STEM - Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường trung học. Giáo viên thiết kế các bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận tích hợp nội môn hoặc tích hợp liên môn. - Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua các hoạt động: + Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; + Thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; + Chia sẻ, thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên. (2) Tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM - Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức: + Thông qua hình thức câu lạc bộ hoặc các hoạt động trải nghiệm thực tế; + Được tổ chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và lựa chọn của học sinh một cách tự nguyện. Nhà trường có thể tổ chức: + Các không gian trải nghiệm STEM trong nhà trường; + Giới thiệu thư viện học liệu số, thí nghiệm ảo, mô phỏng, phần mềm học tập để học sinh tìm hiểu, khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. (3) Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật - Thông qua quá trình tổ chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải nghiệm STEM phát hiện các học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, kĩ thuật. - Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật được thực hiện dưới dạng một đề tài/dự án nghiên cứu bởi một cá nhân hoặc nhóm hai thành viên, dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc nhà khoa học có chuyên môn phù hợp. - Dựa trên tình hình thực tiễn, có thể định kỳ tổ chức ngày hội STEM hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật tại đơn vị để đánh giá, biểu dương nỗ lực của giáo viên và học sinh trong việc tổ chức dạy và học, đồng thời lựa chọn các đề tài/dự án nghiên cứu gửi tham gia Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp trên. Đối với chương trình tiểu học Theo Công văn 909/BGDĐT-GDTH năm 2023, các hình thức tổ chức giáo dục STEM bao gồm: (1) Bài học STEM - Dạy học các môn học theo bài học STEM là hình thức tổ chức dạy học thực hiện tích hợp nội môn hoặc liên môn. - Nội dung và yêu cầu cần đạt của bài học STEM bám sát yêu cầu cần đạt của các môn học/hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. Thời lượng tổ chức thực hiện bài học STEM được xây dựng một cách khoa học, linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, không gây quá tải đối với học sinh và giáo viên và được thể hiện trong kế hoạch giáo dục nhà trường theo quy định. - Tiến trình thực hiện bài học STEM dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật hoặc quy trình khám phá khoa học với các hoạt động học phù hợp với đối tượng học sinh và sử dụng các thiết bị dạy học cấp Tiểu học theo quy định cùng các đồ dùng học tập của học sinh trong các môn học/hoạt động giáo dục, các vật tư, vật liệu dễ tìm, sẵn có đối với giáo viên và học sinh. - Đánh giá học sinh trong bài học STEM được thực hiện như quy định về kiểm tra, đánh giá theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. (2) Hoạt động trải nghiệm STEM - Là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục STEM thông qua câu lạc bộ STEM, ngày hội STEM, dự án học tập STEM hoặc hoạt động trải nghiệm STEM trong thực tế tại các địa điểm phù hợp theo mục tiêu, sở thích, năng khiếu và nguyện vọng của học sinh nhằm tạo hứng thú và động lực học tập, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất và bồi dưỡng đam mê, năng khiếu cho học sinh. - Được thiết kế dựa trên dạy học tích hợp liên môn, nội dung đề cập đến nhiều lĩnh vực đòi hỏi học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng để đề xuất giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách hiệu quả, linh hoạt và sáng tạo. Không gian, thời gian tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm STEM có thể vượt ra ngoài không gian nhà trường (cơ sở sản xuất, trường đại học, viện nghiên cứu,...), ngoài thời gian môn học/hoạt động giáo dục. (3) Làm quen với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật - Là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục STEM dành cho những học sinh có năng khiếu, có sở thích, hứng thú bước đầu tìm tòi, tiếp cận với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Thông qua quá trình tổ chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải nghiệm STEM, giáo viên phát hiện các học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho các em làm quen với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. - Các cơ sở giáo dục tổ chức các hoạt động giáo dục STEM để học sinh có cơ hội làm quen với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật dưới hình thức một đề tài/dự án nghiên cứu cá nhân hoặc nhóm học sinh, với sự hướng dẫn của một giáo viên, nhóm giáo viên hoặc phối hợp với các lực lượng xã hội khác có liên quan đến nội dung nghiên cứu (như gia đình, cơ sở sản xuất, trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm khoa học, chuyên gia, nghệ nhân, nhà khoa học...). - Căn cứ vào tình hình thực tiễn, các cơ sở giáo dục có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM, ngày hội giao lưu về nghiên cứu khoa học, kỹ thuật tại đơn vị làm cơ sở để lựa chọn các đề tài/dự án nghiên cứu tham gia các sân chơi về nghiên cứu khoa học, kỹ thuật phù hợp với học sinh cấp Tiểu học. Như vậy, có thể thấy đối với mỗi cấp học thì sẽ có những hình thức giáo dục STEM khác nhau nhưng chủ yêu là để cho học sinh có thể áp dụng các kiến thức khoa học vào những tình huống cụ thể, lồng ghép bài học với thế giới thực.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở và người trực tiếp sử dụng hóa chất
Người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học là người đại diện theo quy định của pháp luật của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Người trực tiếp sử dụng hóa chất là người tiến hành các hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu khoa học có sử dụng hóa chất. Họ là những người có trách nhiệm quản lý hóa chất, quản lý an toàn hóa chất theo đúng với quy định, nội dung cụ thể sẽ được nêu tại Thông tư 04/2019/TT-BKHCN. 1. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học Căn cứ Điều 8 Thông tư 04/2019/TT-BKHCN thực hiện quản lý hóa chất và quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật. Xây dựng, phê duyệt và ban hành nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật. Xây dựng kho chứa hóa chất, phòng thí nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, phù hợp với tính chất đặc thù chuyên ngành, quy mô và đặc tính nguy hiểm của các loại hóa chất sử dụng. Bố trí đầy đủ nguồn nhân lực, trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động và phân công người theo dõi về an toàn hóa chất, quản lý, lưu giữ, xử lý sự cố hóa chất. Bảo đảm các điều kiện an toàn cho con người và môi trường trong quá trình lưu giữ, sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật. Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất hoặc cử người tham gia các khóa huấn luyện của các tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Tổ chức các hoạt động bảo đảm an toàn sử dụng hóa chất, bao gồm: + Phổ biến, hướng dẫn cho người sử dụng hóa chất nắm vững quy định về nội quy an toàn sử dụng hóa chất, quy trình thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và có kỹ năng đảm bảo xử lý an toàn những sự cố tại nơi làm việc; + Cung cấp và duy trì đầy đủ, phù hợp các trang thiết bị an toàn và trang thiết bị bảo hộ lao động để bảo đảm an toàn môi trường làm việc; + Bố trí các trang thiết bị an toàn gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy và đầy đủ. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ, báo cáo chính xác, kịp thời về sử dụng hóa chất cấm cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. Lập hồ sơ theo dõi hóa chất và lưu giữ phiếu an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật. Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị an toàn theo quy định của pháp luật về đo lường. Xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật hóa chất. 2. Trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất Điều 9 Thông tư 04/2019/TT-BKHCN tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật và nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Đề xuất và thực hiện phương án lưu giữ hóa chất, sử dụng trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động trong thí nghiệm, nghiên cứu bảo đảm an toàn. Đề xuất và thực hiện phân nhóm, bố trí khu vực lưu giữ theo nhóm hóa chất nguy hiểm, dụng cụ chứa hóa chất để tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và treo biển báo nguy hiểm. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất bảo đảm an toàn theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Riêng đối với danh mục hóa chất cấm phải quản lý nghiêm ngặt số lượng, khối lượng, sử dụng đúng mục đích trong thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong quá trình sử dụng. Sử dụng các trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất phù hợp, đáp ứng các quy định, bảo đảm an toàn và sạch sẽ. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học các hiện tượng không bình thường trong quá trình sử dụng hóa chất có nguy cơ gây nguy hiểm, mất an toàn hoặc sự cố hóa chất để có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất kịp thời. Thực hiện sắp xếp trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất và lưu giữ hóa chất theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Tham gia huấn luyện an toàn hóa chất do cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học tổ chức (nếu có); nắm vững về nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động. Đọc kỹ tài liệu, hiểu rõ quy trình trước khi thực hiện thí nghiệm và dự báo các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh, đặc biệt đối với các loại hóa chất nguy hiểm, hóa chất mới. Phân loại và lưu giữ, xử lý chất thải theo đúng quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Định kỳ rà soát, đề xuất việc xử lý hóa chất thải, dụng cụ chứa hóa chất bị bị hư hỏng. Lập sổ theo dõi hóa chất sử dụng, hóa chất thải. Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất theo Thông tư 04/2019/TT-BKHCN quy định về sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ ban hành.
Đề xuất không truy cứu trách nhiệm khi nhà khoa học nghiên cứu thất bại
Có các công trình nghiên cứu khoa học thành công muộn, có công trình không thành công, nhưng bản chất của nghiên cứu là tìm cái mới và thử nghiệm, phải chấp nhận rủi ro trong khoa học. Chấp nhận rủi ro, khuyến khích các nhà khoa học theo đuổi đam mê Tại cuộc họp báo thường kỳ Quý I/2024 của Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức vào ngày 10/4 vừa qua. Ông Nguyễn Hoàng Giang - Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho rằng, hiện cơ chế chính sách còn một số điểm nghẽn, trong đó có việc chấp nhận độ trễ, rủi ro trong nghiên cứu khoa học. Ông giải thích, rủi ro được hiểu là khi dùng ngân sách nhà nước nghiên cứu, quá trình thực hiện đúng quy định, tuân thủ các bước hội đồng nhưng không ra được kết quả. Theo đó, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới. Việc nghiên cứu khoa học phải có thời gian và ngân sách, thậm chí có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trên thế giới tiêu tốn rất nhiều tiền, nhưng nếu nghiên cứu thành công, nền khoa học công nghệ ở nước đó sẽ phát triển 1 bước nhảy vọt, kéo theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Ông Giang chia sẻ: “chỉ có chấp nhận rủi ro mới khuyến khích được các nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Đây là việc Bộ Khoa học và Công nghệ rất quan tâm và mong muốn sửa đổi Luật càng nhanh càng tốt”. Ông cho biết, năm 2024, Bộ tập trung sửa đổi toàn diện Luật và các văn bản liên quan với mục tiêu đưa khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo thành động lực mới trong tăng trưởng kinh tế. Ông Giang cho rằng, công trình nghiên cứu đến tiến độ theo quy định nhưng chưa đạt kết quả thì trước đây xem như vậy là thất bại, nhưng hiện nay việc đó đã được chấp nhận với cơ chế mới nếu được thực hiện. Một dự án nghiên cứu khoa học không mang đến kết quả như mong muốn không có nghĩa là dự án đó thất bại. Nghiên cứu hôm nay nhưng 10 năm sau mới có kết quả là bình thường. Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Nguyễn Hoàng Giang Sửa đổi các điều khoản trong Luật Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Khoa học và Công nghệ cũng dẫn nhiều văn bản cho thấy sự chỉ đạo xuyên suốt của Bộ Chính trị, Chính phủ trong việc rà soát sửa đổi cơ chế chính sách để thể hiện đặc thù khoa học công nghệ, trong đó có việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học. Bà Diệp cho hay, đặc thù khoa học công nghệ là đi tìm cái mới, hoạt động sáng tạo nhưng quá trình nghiên cứu không đến được kết quả đặt ra. Đây là vấn đề khách quan và thực tế này trong hoạt động khoa học công nghệ quốc tế đã chấp nhận.Tại Luật Khoa học và Công nghệ (2013) đã có quy định liên quan chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, thể hiện tại Điều 23 về ưu đãi trong sử dụng nhân tài. Theo đó người bổ nhiệm chức danh nghiên cứu khoa học sẽ được miễn trách nhiệm dân sự trong trường hợp để xảy ra thiệt hại, hoặc gây rủi ro, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ với nguyên nhân khách quan dù thực hiện đầy đủ quy trình nghiên cứu. Bà Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Khoa học và Công nghệ Luật Khoa học và Công nghệ đang sửa đổi sẽ theo hướng mở rộng hơn, đồng bộ với các hệ thống pháp luật có liên quan. Trong đó có nội dung “miễn trách nhiệm dân sự cho các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu có gây thiệt hại, rủi ro cho nhà nước, hoặc đã thực hiện đầy đủ quy trình nhưng kết quả không đạt thì không phải bồi hoàn kinh phí sử dụng”, bà Diệp nói. Hiện tại việc sửa luật chưa đến khâu soạn thảo các nội dung cụ thể mà mới lập dự luật với các nhóm chính sách. Bộ KH-CN đề xuất 15 nhóm chính sách, hồ sơ được gửi xin ý kiến các bộ, ngành, UBND các tỉnh thành, doanh nghiệp, hiệp hội. (Nguồn tổng hợp)
Thủ tục công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân
Ngày 01/8/2023, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Quyết định 1668/QĐ-BKHCN về việc công bố thủ tục mới ban hành, bãi bỏ trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Trong đó có quy định Thủ tục công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu. Theo đó, trình tự, thủ tục thực hiện như sau: Trình tự thực hiện - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ thông báo để tổ chức, cá nhân nộp bổ sung, hoàn thiện. + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá. Hội đồng đánh giá có từ 07 đến 09 thành viên, gồm đại diện của các cơ quan quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ ban hành quyết định công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu. + Trường hợp kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu không được công nhận, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do. Cách thức thực hiện Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ theo quy định. Thành phần hồ sơ: + Đơn đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức, cá nhân theo mẫu BM I.1 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Bản cam kết về quyền sở hữu hợp pháp đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu (Đối với trường hợp không có tài liệu chứng minh) theo mẫu BM I.2 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Bản mô tả đặc tính, hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế - xã hội, môi trường của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo mẫu BM I.3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Bản thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được chuyển giao, ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn theo mẫu BM I.4 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BKHCN . + Các tài liệu sau (nếu có): Văn bản nhận xét của tổ chức, cá nhân về hiệu quả ứng dụng thực tiễn, giải thưởng, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, tài liệu khác. Số lượng hồ sơ: 01 bộ (01 bản giấy và 01 bản điện tử). Thời hạn giải quyết - Gửi thông báo cho tổ chức, cá nhân về kết quả xem xét hồ sơ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có): 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. - Thực hiện việc đánh giá hồ sơ thông qua hội đồng đánh giá: 15 ngày làm việc. - Công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá hồ sơ của hội đồng. Xem chi tiết tại Quyết định 1668/QĐ-BKHCN có hiệu lực từ ngày 16/8/2023.
Quy chế xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH)
Xét chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học là việc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, năng lực, điều kiện, kinh nghiệm và chuyên môn để xem xét, giao tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học của Kiểm toán nhà nước. 1. Nguyên tắc chung trong xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài NCKH của Kiểm toán nhà nước Căn cứ Điều 6 và Điều 7 Quyết định 1038/QĐ-KTNN năm 2023 về Quy chế xét chọn, tuyển chọn và nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của Kiểm toán Nhà nước: - Tiêu chuẩn đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề tài NCKH + Tổ chức chủ trì phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài NCKH, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cho việc thực hiện đề tài KHCN đạt hiệu quả. + Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài NCKH phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau: Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với đề tài NCKH trong 5 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ; Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng đề cương, thuyết minh đề tài NCKH; Có đủ năng lực trực tiếp tổ chức thực hiện và cam kết bố trí đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài NCKH. - Phương thức giao thực hiện đề tài NCKH + Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp thực hiện đề tài NCKH đối với một trong các trường hợp sau đây: Đề tài NCKH thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng có liên quan đến lĩnh vực quản lý của KTNN; Đề tài NCKH đột xuất; Đề tài NCKH chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định giao nhiệm vụ NCKH quy định tại khoản 1 Điều này. + Ngoài các nhiệm vụ NCKH quy định tại khoản 1 Điều này, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài NCKH đều phải thông qua xét chọn, tuyển chọn theo quy định tại Chương III của Quy chế này. 2. Xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài NCKH của Kiểm toán nhà nước Căn cứ Điều 8 Quyết định 1038/QĐ-KTNN năm 2023 về Quy chế xét chọn, tuyển chọn và nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của Kiểm toán Nhà nước: - Trên cơ sở Phiếu đăng ký thực hiện đề tài NCKH của các tổ chức, cá nhân và ý kiến của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ NCKH, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổng hợp, trình Chủ tịch Hội đồng khoa học KTNN phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH. - Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng khoa học KTNN phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH chuẩn bị hồ sơ xét chọn để thẩm định đề cương, thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài NCKH. - Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, các tổ chức, cá nhân được xét chọn thực hiện đề tài NCKH có trách nhiệm nộp hồ sơ xét chọn về Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán. - Hồ sơ xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây: + Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài NCKH (PHỤ LỤC 03); + Đề cương đề tài NCKH (PHỤ LỤC 04); + Thuyết minh đề tài NCKH (PHỤ LỤC 05); + Lý lịch khoa học của các thành viên tham gia đề tài NCKH (PHỤ LỤC 06). - Hồ sơ xét chọn bao gồm: một (01) bộ Hồ sơ gốc và chín (09) bản sao bộ Hồ sơ gốc. - Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét chọn theo quy định và chuẩn bị cho công tác thẩm định đề cương, thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài NCKH. Như vậy, việc xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của Kiểm toán nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quyết định 1038/QĐ-KTNN năm 2023. Đề tài NCKH hoàn thành phải được nghiệm thu kết quả trước khi thanh lý Hợp đồng. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài NCKH phải trên cơ sở đánh giá của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu (gọi tắt là Hội đồng đánh giá, nghiệm thu).
Giảng viên đại học được cử ra nước ngoài nghiên cứu khoa học phải gửi báo cáo về cơ quan nào?
Tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định trách nhiệm của công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật như sau: l) Gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần (Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trong vòng 20 ngày làm việc từ khi kết thúc quá trình giảng dạy, nghiên cứu và trao đổi học thuật tại nước ngoài, cá nhân phải về nước và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cử công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định này. Bên cạnh đó theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định Nghị định này áp dụng đối với: a) Công dân Việt Nam là học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người học ra nước ngoài học tập theo các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng liên tục trở lên (sau đây gọi chung là du học sinh); b) Công dân Việt Nam là giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; d) Cơ quan, tổ chức cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; đ) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan ở trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật. Như vậy, theo quy định trên trường giảng viên đại học được cử ra nước ngoài để nghiên cứu khoa học thì phải gửi báo cáo về cơ quan quản lý trực tiếp 03 tháng một lần.
Thủ tục đăng kí phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học?
Xin chào luật sư, tôi muốn tìm hiểu về thủ tục đăng kí phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học. Xin cảm ơn!
Quyền lợi của sinh viên khi đạt Giải nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động được khuyến khích cho các bạn sinh viên khi bắt đầu bước vào ngưỡng cửa Đại học, nhằm lựa chọn những công trình nghiên cứu sáng tạo để ứng dụng, cải cách những quy định, chính sách đang áp dụng nhưng chưa hiệu quả. Nhận thấy được điều đó, Bộ Giáo dục Đào tạo đang dự thảo Thông tư quy định xét tặng “Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học”. Theo đó, để được xét tặng Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học, các trường đại học phải gửi đề tài tham gia Giải thưởng theo số lượng quy định: - Đối với cơ sở giáo dục Đại học được xếp hạng 1 theo Nghị định 73/2015/NĐ-CP: được gửi tối đa 10 đề tài. - Đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo sinh viên theo chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao hoặc có số lượng sinh viên đại học hệ chính quy từ 10.000 sinh viên trở lên, được gửi tối đa 7 đề tài. - Các cơ sở giáo dục đại học còn lại được gửi tối đa 3 đề tài. Cơ sở giáo dục đại học có đề tài đạt giải nhất trong năm trước năm tổ chức Giải thưởng: Cứ mỗi giải nhất, cơ sở giáo dục đại học được gửi thêm 1 đề tài. Hồ sơ tham gia Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học chỉ được xem là hợp lệ khi đáp ứng đủ 4 điều kiện: - Có đầy đủ các mục trong hồ sơ tham gia xét Giải thưởng theo quy định. - Không ghi tên sinh viên thực hiện, tên người hướng dẫn, tên cơ sở giáo dục đại học trong báo cáo tổng kết đề tài và các tài liệu khoa học liên quan (nếu có). Trong trường hợp đặc biệt, tên cơ sở giáo dục đại học là một phần trong tên đề tài và nội dung nghiên cứu, hồ sơ được coi là hợp lệ. - Gửi hồ sơ tham gia xét Giải thưởng của cơ sở giáo dục đại học (Mẫu 6 - Phụ lục) đúng thời hạn quy định. - Đảm bảo các yêu cầu đối với đề tài tham gia xét Giải thưởng theo quy định. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ, đánh giá đề tại và trao Giải thưởng - Địa điểm nộp hồ sơ theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ của Giải thưởng: được thông báo vào tháng 4 hàng năm. - Thời hạn nhận hồ sơ: trước ngày 30/6 hàng năm. - Đánh giá đề tài và xét giải vòng sơ khảo: hoàn thành trước ngày 15/9 hàng năm. - Chuyển hồ sơ và kết quả đánh giá vòng sơ khảo đến Bộ Giáo dục Đào tạo: hoàn thành trước ngày 30/9 hàng năm. - Đánh giá đề tài và xét giải vòng chung khảo: hoàn thành trước ngày 30/10 hàng năm. - Lễ trao Giải thưởng: được tổ chức vào tháng 12 hàng năm. Cơ cấu giải và chứng nhận Giải thưởng Cơ cấu giải: - Giải nhất: 1 giải nhất hoặc không quá 2% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. - Giải nhì: không quá 15% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. - Giải ba: không quá 25% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. - Giải khuyến khích: không quá 35% tổng số đề tài của mỗi lĩnh vực. Trường hợp đặc biệt, Ban Chỉ đạo Giải thưởng quyết định số lượng giải thưởng của mỗi lĩnh vực khoa học và công nghệ. Chứng nhận Giải thưởng: - Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận cho sinh viên và người hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài đạt Giải thưởng. - Giấy chứng nhận chỉ được cấp 1 lần. Đối với các trường hợp sinh viên hoặc người hướng dẫn để thất lạc giấy chứng nhận, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận kết quả Giải thưởng theo đơn đề nghị của sinh viên hoặc người hướng dẫn và công văn của cơ sở giáo dục đại học. Khen thưởng cá nhân 1. Đề tài đạt giải nhất - Sinh viên thực hiện đề tài được tặng Huy hiệu tuổi trẻ sáng tạo và Bằng khen của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài đạt giải nhất được ưu tiên xem xét khi đăng ký dự tuyển các loại học bổng sau: + Chương trình học bổng Hiệp định và các chương trình học bổng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước từ trình độ thạc sĩ trở lên. + Chương trình học bổng tiến sĩ theo Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng (Đề án 911) nếu sinh viên có nguyện vọng làm giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng trong cả nước và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại thông báo tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Đề tài đạt giải nhì Sinh viên thực hiện đề tài được tặng Bằng khen của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 3. Đề tài đạt giải ba và giải khuyến khích Sinh viên thực hiện đề tài được tặng Giấy khen của Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam – VIFOTEC. Khen thưởng tập thể Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên cho 1 đơn vị thuộc cơ sở giáo dục đại học nếu đáp ứng 4 tiêu chí sau: - Có nhiều sáng kiến trong công tác quản lý và tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. - Đã tổ chức hội nghị, hội thảo về nghiên cứu khoa học của sinh viên. - Có báo cáo đầy đủ về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. - Có đề tài đạt giải nhất Giải thưởng hoặc có nhiều đề tài đạt giải cao. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cách tính điểm đối với từng Giải thưởng để xét khen thưởng đơn vị. Xem chi tiết dự thảo Thông tư quy định xét tặng “Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học”.
Phạt đến 20 triệu nếu không triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tế
Đó là nội dung tại Thông tư hướng dẫn Nghị định 93/2014/NĐ-CP, theo đó: - Nếu tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cố ý không trực tiếp hay cố ý không tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng hay yêu cầu bằng văn bản của bên đặt hàng, trừ trường hợp bất khả kháng. - Đồng thời, Thông tư này cũng quy định cụ thể liên quan đến Quỹ phát triển khoa học, công nghệ như sau: Thời hạn hoàn trả kinh phí tài trợ từ Quỹ phát triển khoa học, công nghệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là hạn được xác định theo hợp đồng hay quyết định tài trợ của quỹ. Trường hợp có sự chênh lệch về thời gian ghi trong hợp đồng với quyết định tài trợ thì xác định theo hợp đồng. Thời gian hoàn trả bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có). Việc gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản của quỹ tài trợ. Tổ chức thuộc diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là các doanh nghiệp Nhà nước (100% vốn Nhà nước). Tỷ lệ tối thiểu phải trích từ thu nhập tính thuế TNDN để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là mức 3%. Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư hướng dẫn.