Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện và tạm ứng trong hợp đồng xây dựng
Theo quy định hiện nay, mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và mức bảo lãnh tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu? Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng Theo Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: - Nhà thầu phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng: + Đặt cọc; + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; + Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. - Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá hợp đồng. Cụ thể tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau: - Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. - Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Như vậy, mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng là 10% giá trị hợp đồng, trường hợp cần thiết có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá trị hợp đồng và phải được chấp thuận từ nhà đầu tư. Mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng Theo Điều 18 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BXD quy định về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau: - Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. - Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: + Đối với hợp đồng tư vấn: ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: ++ 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. + Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. + Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Như vậy, mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng là 30% giá trị hợp đồng. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp tại thời điểm nào? Theo Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định: - Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng. - Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện. Như vậy, tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng sẽ phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên.
Mức lãi suất cho vay tối đa của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật là bao nhiêu?
Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng cho vay với mức lãi suất rất cao, người dân còn nhiều bâng khuâng về mức lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Mức lãi suất cho vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ theo Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau: -Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. -Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. -Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. -Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. =>>Như vậy, lãi suất cho vay theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ do các bên thỏa thuận, tuy nhiên vẫn có giới hạn về mức lãi suất thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Mức lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về các loại cho vay bao gồm: -Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm. -Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm. -Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm. Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) quy định về lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng như sau: -Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. -Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: + Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; + Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; + Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Đồng thời, căn cứ theo Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày 19/06/2023 quy định về mức lãi suất cho vay ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,0%/năm. Theo các quy định nêu trên, mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn chỉ áp dụng đối với các khoản cho vay ngắn hạn. Còn đối với trường hợp cho vay trung hạn và dài hạn thì mức lãi suất sẽ do tổ chức tín dụng và khách hàng tự thỏa thuận, không có quy định về mức lãi suất cho vay tối đa trong trường hợp này. =>>Như vậy, trường hợp cho vay trung hạn, dài hạn thì mức lãi suất sẽ do các bên tự thỏa thuận, không bị giới hạn ở mức lãi suất tối đa 20% của khoản tiền vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Thời gian tối đa hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp?
Theo quy định của luật BH thì cứ 12~36 tháng đóng BHTN được hưởng 3 tháng BHTN. Và cứ thêm 12 tháng đóng thì được cộng 1 tháng và tối đa không quá 12 tháng. Vậy nếu tôi đi làm đóng BHTN được 12 năm thì hưởng 12 tháng. Còn nếu tôi đóng 13 năm trở lên thì sao?
Ứng trước dự toán ngân sách năm sau
Điều 57 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 có quy định về nội dung này: "Điều 57. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau 1. Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp bách của trung ương và địa phương thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Mức ứng trước không quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Khi phân bổ dự toán ngân sách năm sau, phải bố trí đủ dự toán để thu hồi hết số đã ứng trước; không được ứng trước dự toán năm sau khi chưa thu hồi hết số ngân sách đã ứng trước. 2. Chính phủ quy định chi tiết các nguyên tắc, tiêu chí và điều kiện ứng trước dự toán ngân sách năm sau" Như vậy, mức ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Liên quan đến nội dung này, có thể kiểm tra thêm quy định tại Điều 37 Nghị định 163/2016/NĐ-CP
Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện và tạm ứng trong hợp đồng xây dựng
Theo quy định hiện nay, mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và mức bảo lãnh tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu? Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng Theo Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: - Nhà thầu phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng: + Đặt cọc; + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; + Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. - Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá hợp đồng. Cụ thể tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau: - Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. - Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Như vậy, mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng là 10% giá trị hợp đồng, trường hợp cần thiết có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá trị hợp đồng và phải được chấp thuận từ nhà đầu tư. Mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng Theo Điều 18 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BXD quy định về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau: - Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. - Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: + Đối với hợp đồng tư vấn: ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: ++ 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. + Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. + Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Như vậy, mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng là 30% giá trị hợp đồng. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp tại thời điểm nào? Theo Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định: - Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng. - Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện. Như vậy, tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng sẽ phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên.
Mức lãi suất cho vay tối đa của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật là bao nhiêu?
Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng cho vay với mức lãi suất rất cao, người dân còn nhiều bâng khuâng về mức lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Mức lãi suất cho vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ theo Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau: -Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. -Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. -Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. -Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. =>>Như vậy, lãi suất cho vay theo Bộ luật Dân sự 2015 sẽ do các bên thỏa thuận, tuy nhiên vẫn có giới hạn về mức lãi suất thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Mức lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về các loại cho vay bao gồm: -Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm. -Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm. -Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm. Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) quy định về lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng như sau: -Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. -Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: + Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; + Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; + Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Đồng thời, căn cứ theo Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày 19/06/2023 quy định về mức lãi suất cho vay ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,0%/năm. Theo các quy định nêu trên, mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn chỉ áp dụng đối với các khoản cho vay ngắn hạn. Còn đối với trường hợp cho vay trung hạn và dài hạn thì mức lãi suất sẽ do tổ chức tín dụng và khách hàng tự thỏa thuận, không có quy định về mức lãi suất cho vay tối đa trong trường hợp này. =>>Như vậy, trường hợp cho vay trung hạn, dài hạn thì mức lãi suất sẽ do các bên tự thỏa thuận, không bị giới hạn ở mức lãi suất tối đa 20% của khoản tiền vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Thời gian tối đa hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp?
Theo quy định của luật BH thì cứ 12~36 tháng đóng BHTN được hưởng 3 tháng BHTN. Và cứ thêm 12 tháng đóng thì được cộng 1 tháng và tối đa không quá 12 tháng. Vậy nếu tôi đi làm đóng BHTN được 12 năm thì hưởng 12 tháng. Còn nếu tôi đóng 13 năm trở lên thì sao?
Ứng trước dự toán ngân sách năm sau
Điều 57 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 có quy định về nội dung này: "Điều 57. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau 1. Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp bách của trung ương và địa phương thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Mức ứng trước không quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Khi phân bổ dự toán ngân sách năm sau, phải bố trí đủ dự toán để thu hồi hết số đã ứng trước; không được ứng trước dự toán năm sau khi chưa thu hồi hết số ngân sách đã ứng trước. 2. Chính phủ quy định chi tiết các nguyên tắc, tiêu chí và điều kiện ứng trước dự toán ngân sách năm sau" Như vậy, mức ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Liên quan đến nội dung này, có thể kiểm tra thêm quy định tại Điều 37 Nghị định 163/2016/NĐ-CP