Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có quy định mới về chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu. Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng Theo khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Như vậy, từ 01/7/2025, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng căn cứ theo việc đóng BHXH của người lao động. Tuy nhiên cần lưu ý là chỉ áp dụng nếu người lao động không hưởng trợ cấp một lần, không bảo lưu. Đây là quy định mới bổ sung so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành. Mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Cũng theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định trên được áp dụng việc điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. -Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Như vậy, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng với mức hưởng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mà Chính phủ quy định. Nếu theo căn cứ đóng mà được mức hưởng cao hơn mức trợ cấp hưu trí thì sẽ được hưởng theo mức cao hơn đó, nếu căn cứ đóng chưa đủ hưởng trợ cấp hằng tháng đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì nếu người lao động có nguyện vọng sẽ được đóng một lần cho phần còn thiếu để tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thủ tục nhận trợ cấp hằng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm: + Sổ bảo hiểm xã hội; + Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, trong 5 ngày kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định thì người lao động sẽ được giải quyết hồ sơ nhận trợ cấp hàng tháng. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2025
Mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã nên biết từ 25/12/2019
Bộ Nội Vụ vừa ban hành Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn một số quy định về Cán bộ, Công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trong đó, tại Điều 11 Thông tư quy định về kiêm nhiệm chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh cấp Cán bộ, Công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, như sau: * Điều kiện và mức hưởng phụ cấp kiêm nhiệm: Lưu ý: Chỉ bố trí cán bộ cấp xã kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã khi cán bộ cấp xã đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã quy định tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này. Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 34 quy định Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa như sau: 2. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau (Khoản 1 Điều 2 Nghị định 34): a) Loại 1: tối đa 23 người; b) Loại 2: tối đa 21 người; c) Loại 3: tối đa 19 người. Kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: Phụ cấp = 50% mức lương (bậc 1) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm. Theo đó, tại Thông tư hướng dẫn mới quy định bổ sung mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm nêu trên như sau: 2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 92 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 34 như sau: a) Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm; b) Cán bộ cấp xã đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ kiêm nhiệm; e) Cán bộ cấp xã mà kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp của cán bộ cấp xã được bố trí kiêm nhiệm. 3. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25/12/2019. Bãi bỏ các điểm, khoản, điều và văn bản sau: - Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; - Các nội dung quy định tại Điều 1; điểm a khoản 2 Điều 2; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3; khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 6 và Điều 9 Thông tư Liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/0 5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Mời các bạn xem chi tiết tại File đính kèm.
Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc từ 01/7
>>> Toàn bộ văn bản về tăng lương, trợ cấp từ tháng 7/2019 Ngày 14/6/2019, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 09/2019/TT-BNV điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2019 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. Theo thông tư này, từ ngày 01/7/2019 mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại điều 2 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP được điều chỉnh tăng thêm 7,19% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2019, cụ thể: Mức trợ cấp hàng tháng hưởng từ ngày 01/7/2019 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm 6/2019 x 1,0719 Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019 là mức trợ cấp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. 2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại Khoản 1 Điều này) như sau: a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 1.974.000 đồng/tháng x 1,0719=2.116.000 đồng/tháng. b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 1.910.000 đồng/tháng x 1,0719 = 2.048.000 đồng/tháng. c) Đối với các chức danh còn lại: 1.768.000 đồng/tháng x 1,0719 = 1.896.000 đồng/tháng. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/8/2019, thay thế Thông tư 08/2018/TT-BNV. Chế độ quy định trong thông tư được thực hiện từ 1/7/2019, Xem chi tiết tại file đính kèm:
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng tăng 7,19% cho 4 đối tượng từ 1/7
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang dự thảo lấy ý kiến Thông tư hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng Theo đó, các đối tượng được áp dụng gồm: - Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yêu đang hưởng lương hưu hàng tháng. - Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2019. - Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật, người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2019. - Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2019. Theo đó, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng được quy định như sau: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của các đối tượng nêu trên được tăng thêm 7,19% so với mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6 năm 2019. Cụ thể: Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7 năm 2019 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6 năm 2019 x 1,0719 Mời bạn xem dự thảo thông tư tại file đính kèm
Từ 01/7/2018: Tăng 6,92% mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Tiếp theo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng năm 2018, Bộ Nội vụ trình Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981. Nội dung đáng chú của Dự thảo Thông tư này như sau: Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/7/2018 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 06/2018 x 1,0692 Cụ thể được tính ra như sau: - Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 1.846.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.974.000 đồng/tháng - Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên Thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 1.786.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.910.000 đồng/tháng - Đối với các chức danh còn lại: 1.653.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.768.000 đồng/tháng Thông tư này sẽ thay thế Thông tư 04/2017/TT-BNV hiện đang áp dụng. Xem chi tiết Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981 tại file đính kèm.
Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có quy định mới về chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu. Người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng Theo khoản 1, khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định về chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. - Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Như vậy, từ 01/7/2025, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng căn cứ theo việc đóng BHXH của người lao động. Tuy nhiên cần lưu ý là chỉ áp dụng nếu người lao động không hưởng trợ cấp một lần, không bảo lưu. Đây là quy định mới bổ sung so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành. Mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Cũng theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức trợ cấp hàng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau: - Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn. Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Mức trợ cấp hằng tháng quy định trên được áp dụng việc điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. -Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. - Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế. Như vậy, người không đủ điều kiện hưởng lương hưu vẫn được nhận trợ cấp hàng tháng với mức hưởng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mà Chính phủ quy định. Nếu theo căn cứ đóng mà được mức hưởng cao hơn mức trợ cấp hưu trí thì sẽ được hưởng theo mức cao hơn đó, nếu căn cứ đóng chưa đủ hưởng trợ cấp hằng tháng đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì nếu người lao động có nguyện vọng sẽ được đóng một lần cho phần còn thiếu để tiếp tục hưởng trợ cấp hằng tháng. Thủ tục nhận trợ cấp hằng tháng của người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm: + Sổ bảo hiểm xã hội; + Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, trong 5 ngày kể từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định thì người lao động sẽ được giải quyết hồ sơ nhận trợ cấp hàng tháng. Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2025
Mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã nên biết từ 25/12/2019
Bộ Nội Vụ vừa ban hành Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn một số quy định về Cán bộ, Công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trong đó, tại Điều 11 Thông tư quy định về kiêm nhiệm chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh cấp Cán bộ, Công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, như sau: * Điều kiện và mức hưởng phụ cấp kiêm nhiệm: Lưu ý: Chỉ bố trí cán bộ cấp xã kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã khi cán bộ cấp xã đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã quy định tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP và Thông tư này. Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 34 quy định Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa như sau: 2. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau (Khoản 1 Điều 2 Nghị định 34): a) Loại 1: tối đa 23 người; b) Loại 2: tối đa 21 người; c) Loại 3: tối đa 19 người. Kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: Phụ cấp = 50% mức lương (bậc 1) + phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm. Theo đó, tại Thông tư hướng dẫn mới quy định bổ sung mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm nêu trên như sau: 2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ cấp xã đủ điều kiện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 92 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 34 như sau: a) Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm; b) Cán bộ cấp xã đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ kiêm nhiệm; e) Cán bộ cấp xã mà kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp của cán bộ cấp xã được bố trí kiêm nhiệm. 3. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25/12/2019. Bãi bỏ các điểm, khoản, điều và văn bản sau: - Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; - Các nội dung quy định tại Điều 1; điểm a khoản 2 Điều 2; khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3; khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 6 và Điều 9 Thông tư Liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/0 5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Mời các bạn xem chi tiết tại File đính kèm.
Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc từ 01/7
>>> Toàn bộ văn bản về tăng lương, trợ cấp từ tháng 7/2019 Ngày 14/6/2019, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 09/2019/TT-BNV điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2019 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc. Theo thông tư này, từ ngày 01/7/2019 mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại điều 2 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP được điều chỉnh tăng thêm 7,19% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2019, cụ thể: Mức trợ cấp hàng tháng hưởng từ ngày 01/7/2019 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm 6/2019 x 1,0719 Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019 là mức trợ cấp quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2018/TT-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng. 2. Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính tại Khoản 1 Điều này) như sau: a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 1.974.000 đồng/tháng x 1,0719=2.116.000 đồng/tháng. b) Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 1.910.000 đồng/tháng x 1,0719 = 2.048.000 đồng/tháng. c) Đối với các chức danh còn lại: 1.768.000 đồng/tháng x 1,0719 = 1.896.000 đồng/tháng. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/8/2019, thay thế Thông tư 08/2018/TT-BNV. Chế độ quy định trong thông tư được thực hiện từ 1/7/2019, Xem chi tiết tại file đính kèm:
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng tăng 7,19% cho 4 đối tượng từ 1/7
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang dự thảo lấy ý kiến Thông tư hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng Theo đó, các đối tượng được áp dụng gồm: - Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yêu đang hưởng lương hưu hàng tháng. - Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2019. - Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật, người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2019. - Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2019. Theo đó, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng được quy định như sau: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của các đối tượng nêu trên được tăng thêm 7,19% so với mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6 năm 2019. Cụ thể: Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7 năm 2019 = Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6 năm 2019 x 1,0719 Mời bạn xem dự thảo thông tư tại file đính kèm
Từ 01/7/2018: Tăng 6,92% mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
Tiếp theo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng năm 2018, Bộ Nội vụ trình Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981. Nội dung đáng chú của Dự thảo Thông tư này như sau: Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ 01/7/2018 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 06/2018 x 1,0692 Cụ thể được tính ra như sau: - Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 1.846.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.974.000 đồng/tháng - Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên Thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 1.786.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.910.000 đồng/tháng - Đối với các chức danh còn lại: 1.653.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.768.000 đồng/tháng Thông tư này sẽ thay thế Thông tư 04/2017/TT-BNV hiện đang áp dụng. Xem chi tiết Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ 01/7/2018 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981 tại file đính kèm.