Tổng hợp mức học phí năm học 2024-2025 của 63 tỉnh thành
Bài viết sau đây sẽ tổng hợp mức thu học phí của 63 tỉnh thành trên cả nước, kèm theo đó là những địa phương công bố miễn giảm học phí năm học 2024 - 2025. Cụ thể như sau. Tổng hợp học phí năm học 2024-2025 của 63 tỉnh thành Đối với năm học 2024-2025, tính đến thời điểm hiện tại, đã có hơn 26 tỉnh, thành phố thông qua mức thu học phí. Lưu ý: Đây là học phí áp dụng với các trường công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên (chưa tự chủ). Nội dung học phí sau đây không bao gồm cấp tiểu học và trẻ 05 tuổi được miễn học phí theo Luật Giáo dục 2019 và Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Xem thêm: Lịch tựu trường của học sinh 63 tỉnh thành năm học 2024 - 2025 (dự kiến) Cụ thể về mức thu học phí năm học 2024-2025 của 63 tỉnh thành như sau: Đơn vị: Đồng/tháng MỨC THU HỌC PHÍ 63 TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2024 - 2025 Khu vực Mầm non THCS THPT TP.HCM 100.000 - 200.000 30.000 - 60.000 100.000 - 200.000 Đà Nẵng 15.000 - 95.000 15.000 - 60.000 30.000 - 70.000 Bà Rịa - Vũng Tàu (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 120.000 45.000 - 60.000 60.000 - 90.000 Đăk Nông (Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐND) 8.000 - 30.000 10.000 - 35.000 30.000 - 70.000 Gia Lai (Nghị quyết 85/2024/NQ-HĐND) 11.000 - 50.000 9.000 - 37.000 15.000 - 50.000 Hòa Bình (Nghị quyết 394/2024/NQ-HĐND) 33.000 - 59.000 34.000 - 55.000 38.000 - 59.000 Lâm Đồng (Nghị quyết 318/2024/NQ-HĐND) 23.000 - 112.000 23.000 - 67.000 28.000 - 78.000 Long An (Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND) 49.000 - 154.000 38.000 - 72.000 38.000 - 72.000 Lào Cai (Nghị quyết 09/2024/NQ-HĐND) 10.000 - 125.000 10.000 - 125.000 10.000 - 125.000 Kon Tum (Nghị quyết 33/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 52.000 19.000 - 40.000 25.000 - 52.000 Khánh Hòa (Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 140.000 25.000 - 60.000 30.000 - 70.000 Quảng Bình (Nghị quyết 74/2024/NQ-HĐND) 24.000 - 96.000 16.000 - 72.000 32.000 - 144.000 Quảng Nam (Nghị quyết 17/2024/NQ-HĐND) 20.000 - 105.000 15.000 - 60.000 20.000 - 105.000 Quảng Trị (Nghị quyết 58/2024/NQ-HĐND) 33.000 - 165.000 24.000 - 120.000 30.000 - 150.000 Sơn La (Nghị quyết 89/2024/NQ-HĐND) 12.000 - 38.000 13.000 - 52.000 13.000 - 52.000 Thái Nguyên (Nghị quyết 05/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 140.000 20.000 - 60.000 25.000 - 70.000 Thanh Hóa (Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 195.000 25.000 - 120.000 30.000 - 155.000 Tuyên Quang (Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 220.000 15.000 - 105.000 20.000 - 155.000 Trà Vinh (Nghị quyết 11/2024/NQ-HĐND) 32.000 - 64.000 32.000 - 64.000 32.000 - 64.000 Vĩnh Phúc (Nghị quyết 08/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 160.000 30.000 - 80.000 60.000 - 180.000 Vĩnh Long (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 45.000 - 90.000 30.000 - 60.000 45.000 - 90.000 Đồng Nai (Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 120.000 20.000 - 75.000 25.000 - 120.000 Thái Bình (Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND) 80.000 - 125.000 35.000 - 70.000 50.000 - 85.000 Thừa Thiên Huế (Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND) 13.000 - 166.000 9.000 - 86.000 14.000 - 90.000 Cà Mau (Nghị quyết 05/2024/NQ-HĐND) 33.000 - 89.000 33.000 - 89.000 46.000 - 77.000 Bắc Kạn (Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND) 23.000 - 72.000 19.000 - 65.000 22.000 - 67.000 An Giang (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 15.000 - 120.000 20.000 - 60.000 20.000 - 75.000 Lạng Sơn (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 48.000 - 175.000 43.000 - 120.000 48.000 - 155.000 [CẬP NHẬT] … Bên cạnh mức thu học phí nêu trên, vừa qua, một số địa phương đã thông báo thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh trên địa bàn tỉnh. Các mức được công bố trên là cơ sở để địa phương chi ngân sách, thực hiện việc miễn, giảm. Xem chi tiết tại: 05 địa phương miễn, giảm 50% - 100% học phí năm học 2024-2025 cho học sinh các cấp
Phương thức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
Câu hỏi: Quy định về xây dựng và phương thức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ? Câu trả lời: Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau: “Điều 2. Xây dựng mức thu học phí 1. Mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ được xây dựng theo từng hạng giấy phép lái xe quy định tại điều 59 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 trên cơ sở các học phần, gồm: a) Lý thuyết. b) Thực hành lái xe. 2. Mức thu học phí ôn tập để thi cấp lại giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được xây dựng trên cơ sở các học phần, gồm: a) Lý thuyết. b) Thực hành lái xe. 3. Mức thu học phí bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ được xây dựng theo quy định tại điều 62 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 trên cơ sở số tiết học quy định về bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ. 4. Căn cứ vào các quy định về cơ sở vật chất đào tạo lái xe, chương trình đào tạo, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên do Bộ Giao thông vận tải ban hành và định mức về tiêu hao nhiên liệu do cơ sở đào tạo lái xe ban hành; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; các cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ xây dựng và quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng hạng giấy phép lái xe chi tiết theo từng học phần báo cáo Bộ chủ quản hoặc cơ quan được ủy quyền (đối với cơ sở đào tạo lái xe trực thuộc các Bộ), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền (đối với cơ sở đào tạo lái xe thuộc địa phương, bao gồm cả các cơ sở ngoài công lập) để theo dõi. Các cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về quyết định ban hành mức thu và quản lý học phí của đơn vị. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này; trường hợp cơ sở đào tạo ban hành mức thu và thực hiện thu học phí không đúng quy định, thực hiện xử lý theo quy định. 5. Mức thu học phí của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ phải xây dựng ổn định tối thiểu cho 1 khóa đào tạo (trừ trường hợp phải điều chỉnh do giá xăng, dầu quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này). 6. Mức thu học phí lái xe đơn vị phải công khai cho người học biết trước khi ký hợp đồng đào tạo với người học.” Về phương thức thu học phí thì được quy định tại Điều 3Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT: “Điều 3. Phương thức thu học phí 1. Đối với các hình thức đào tạo để cấp Giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và các hình thức bổ túc chuyển hạng Giấy phép lái xe; người đi học nộp một lần ngay khi vào học. 2. Đối với các hình thức đào tạo để cấp Giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, người đi học nộp 50% học phí ngay khi vào học, 50% còn lại nộp tiếp trong thời gian học theo quy định của cơ sở đào tạo. 3. Các cơ sở đào tạo, người trực tiếp đào tạo không được thu thêm các khoản khác ngoài khoản thu học phí đào tạo lái xe. 4. Trường hợp trong quá trình đào tạo khi Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá trong quyết định mức thu của cơ sở đào tạo; căn cứ vào chương trình đào tạo có sử dụng xăng dầu tính đến thời điểm Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu; trong phạm vi 7 ngày làm việc, cơ sở đào tạo tính toán số học phí người học phải trả tăng hoặc giảm so với mức thu học phí của cả khoá học để xác định số học phí phải thu thêm hoặc trả lại người học cùng với thời điểm thu học phí lần hai. Việc điều chỉnh mức thu học phí do Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu phải công khai đến từng người học.”
Tổng hợp mức học phí năm học 2024-2025 của 63 tỉnh thành
Bài viết sau đây sẽ tổng hợp mức thu học phí của 63 tỉnh thành trên cả nước, kèm theo đó là những địa phương công bố miễn giảm học phí năm học 2024 - 2025. Cụ thể như sau. Tổng hợp học phí năm học 2024-2025 của 63 tỉnh thành Đối với năm học 2024-2025, tính đến thời điểm hiện tại, đã có hơn 26 tỉnh, thành phố thông qua mức thu học phí. Lưu ý: Đây là học phí áp dụng với các trường công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên (chưa tự chủ). Nội dung học phí sau đây không bao gồm cấp tiểu học và trẻ 05 tuổi được miễn học phí theo Luật Giáo dục 2019 và Nghị định 81/2021/NĐ-CP. Xem thêm: Lịch tựu trường của học sinh 63 tỉnh thành năm học 2024 - 2025 (dự kiến) Cụ thể về mức thu học phí năm học 2024-2025 của 63 tỉnh thành như sau: Đơn vị: Đồng/tháng MỨC THU HỌC PHÍ 63 TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2024 - 2025 Khu vực Mầm non THCS THPT TP.HCM 100.000 - 200.000 30.000 - 60.000 100.000 - 200.000 Đà Nẵng 15.000 - 95.000 15.000 - 60.000 30.000 - 70.000 Bà Rịa - Vũng Tàu (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 120.000 45.000 - 60.000 60.000 - 90.000 Đăk Nông (Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐND) 8.000 - 30.000 10.000 - 35.000 30.000 - 70.000 Gia Lai (Nghị quyết 85/2024/NQ-HĐND) 11.000 - 50.000 9.000 - 37.000 15.000 - 50.000 Hòa Bình (Nghị quyết 394/2024/NQ-HĐND) 33.000 - 59.000 34.000 - 55.000 38.000 - 59.000 Lâm Đồng (Nghị quyết 318/2024/NQ-HĐND) 23.000 - 112.000 23.000 - 67.000 28.000 - 78.000 Long An (Nghị quyết 13/2024/NQ-HĐND) 49.000 - 154.000 38.000 - 72.000 38.000 - 72.000 Lào Cai (Nghị quyết 09/2024/NQ-HĐND) 10.000 - 125.000 10.000 - 125.000 10.000 - 125.000 Kon Tum (Nghị quyết 33/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 52.000 19.000 - 40.000 25.000 - 52.000 Khánh Hòa (Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 140.000 25.000 - 60.000 30.000 - 70.000 Quảng Bình (Nghị quyết 74/2024/NQ-HĐND) 24.000 - 96.000 16.000 - 72.000 32.000 - 144.000 Quảng Nam (Nghị quyết 17/2024/NQ-HĐND) 20.000 - 105.000 15.000 - 60.000 20.000 - 105.000 Quảng Trị (Nghị quyết 58/2024/NQ-HĐND) 33.000 - 165.000 24.000 - 120.000 30.000 - 150.000 Sơn La (Nghị quyết 89/2024/NQ-HĐND) 12.000 - 38.000 13.000 - 52.000 13.000 - 52.000 Thái Nguyên (Nghị quyết 05/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 140.000 20.000 - 60.000 25.000 - 70.000 Thanh Hóa (Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 195.000 25.000 - 120.000 30.000 - 155.000 Tuyên Quang (Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 220.000 15.000 - 105.000 20.000 - 155.000 Trà Vinh (Nghị quyết 11/2024/NQ-HĐND) 32.000 - 64.000 32.000 - 64.000 32.000 - 64.000 Vĩnh Phúc (Nghị quyết 08/2024/NQ-HĐND) 30.000 - 160.000 30.000 - 80.000 60.000 - 180.000 Vĩnh Long (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 45.000 - 90.000 30.000 - 60.000 45.000 - 90.000 Đồng Nai (Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND) 25.000 - 120.000 20.000 - 75.000 25.000 - 120.000 Thái Bình (Nghị quyết 16/2024/NQ-HĐND) 80.000 - 125.000 35.000 - 70.000 50.000 - 85.000 Thừa Thiên Huế (Nghị quyết 15/2024/NQ-HĐND) 13.000 - 166.000 9.000 - 86.000 14.000 - 90.000 Cà Mau (Nghị quyết 05/2024/NQ-HĐND) 33.000 - 89.000 33.000 - 89.000 46.000 - 77.000 Bắc Kạn (Nghị quyết 06/2024/NQ-HĐND) 23.000 - 72.000 19.000 - 65.000 22.000 - 67.000 An Giang (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 15.000 - 120.000 20.000 - 60.000 20.000 - 75.000 Lạng Sơn (Nghị quyết 10/2024/NQ-HĐND) 48.000 - 175.000 43.000 - 120.000 48.000 - 155.000 [CẬP NHẬT] … Bên cạnh mức thu học phí nêu trên, vừa qua, một số địa phương đã thông báo thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh trên địa bàn tỉnh. Các mức được công bố trên là cơ sở để địa phương chi ngân sách, thực hiện việc miễn, giảm. Xem chi tiết tại: 05 địa phương miễn, giảm 50% - 100% học phí năm học 2024-2025 cho học sinh các cấp
Phương thức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
Câu hỏi: Quy định về xây dựng và phương thức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ? Câu trả lời: Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành như sau: “Điều 2. Xây dựng mức thu học phí 1. Mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ được xây dựng theo từng hạng giấy phép lái xe quy định tại điều 59 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 trên cơ sở các học phần, gồm: a) Lý thuyết. b) Thực hành lái xe. 2. Mức thu học phí ôn tập để thi cấp lại giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được xây dựng trên cơ sở các học phần, gồm: a) Lý thuyết. b) Thực hành lái xe. 3. Mức thu học phí bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ được xây dựng theo quy định tại điều 62 của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 trên cơ sở số tiết học quy định về bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông đường bộ. 4. Căn cứ vào các quy định về cơ sở vật chất đào tạo lái xe, chương trình đào tạo, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên do Bộ Giao thông vận tải ban hành và định mức về tiêu hao nhiên liệu do cơ sở đào tạo lái xe ban hành; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; các cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ xây dựng và quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng hạng giấy phép lái xe chi tiết theo từng học phần báo cáo Bộ chủ quản hoặc cơ quan được ủy quyền (đối với cơ sở đào tạo lái xe trực thuộc các Bộ), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền (đối với cơ sở đào tạo lái xe thuộc địa phương, bao gồm cả các cơ sở ngoài công lập) để theo dõi. Các cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về quyết định ban hành mức thu và quản lý học phí của đơn vị. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này; trường hợp cơ sở đào tạo ban hành mức thu và thực hiện thu học phí không đúng quy định, thực hiện xử lý theo quy định. 5. Mức thu học phí của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ phải xây dựng ổn định tối thiểu cho 1 khóa đào tạo (trừ trường hợp phải điều chỉnh do giá xăng, dầu quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này). 6. Mức thu học phí lái xe đơn vị phải công khai cho người học biết trước khi ký hợp đồng đào tạo với người học.” Về phương thức thu học phí thì được quy định tại Điều 3Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT: “Điều 3. Phương thức thu học phí 1. Đối với các hình thức đào tạo để cấp Giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và các hình thức bổ túc chuyển hạng Giấy phép lái xe; người đi học nộp một lần ngay khi vào học. 2. Đối với các hình thức đào tạo để cấp Giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, người đi học nộp 50% học phí ngay khi vào học, 50% còn lại nộp tiếp trong thời gian học theo quy định của cơ sở đào tạo. 3. Các cơ sở đào tạo, người trực tiếp đào tạo không được thu thêm các khoản khác ngoài khoản thu học phí đào tạo lái xe. 4. Trường hợp trong quá trình đào tạo khi Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá trong quyết định mức thu của cơ sở đào tạo; căn cứ vào chương trình đào tạo có sử dụng xăng dầu tính đến thời điểm Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu; trong phạm vi 7 ngày làm việc, cơ sở đào tạo tính toán số học phí người học phải trả tăng hoặc giảm so với mức thu học phí của cả khoá học để xác định số học phí phải thu thêm hoặc trả lại người học cùng với thời điểm thu học phí lần hai. Việc điều chỉnh mức thu học phí do Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu phải công khai đến từng người học.”