Phân biệt đối xử vì kỳ thị tôn giáo bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do tôn giáo là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành? Phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016, quy định trong tín ngưỡng tôn giáo pháp luật nghiêm cấm những hành vi như: - Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. - Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo. - Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo. - Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: + Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; + Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; + Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; + Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. + Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi. Như vậy, phân biệt đối xử vì lý do kỳ thị tôn giáo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo bị xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 về xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo như sau: - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Căn cứ quy định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Theo quy định trên thì người có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: - Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: + Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại; - Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính. Như vậy, theo quy định nêu trên, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là 30.000.000 đồng. Tóm lại, cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo có thể bị phạt với mức tiền tối đa lên đến 30.000.000 đồng.
Quy định mức phạt tiền theo khung thì mức phạt cụ thể được tính thế nào?
Thông thường tại các văn bản xử phạt hành chính sẽ không quy định mức phạt cụ thể mà sẽ quy định mức phạt theo khung. Vậy sẽ căn cứ vào đâu để xác định được số tiền cụ thể theo khung mức phạt? Quy định mức phạt tiền theo khung thì mức phạt cụ thể được tính thế nào? Lấy ví dụ tại Nghị Định 100/2019/NĐ-CP, tất cả các mức phạt tiền tại đây đều được quy định theo khung. Theo khoản 2 Điều 22 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Vậy, nếu người điều khiển xe máy chuyên dùng phạm lỗi này sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020 và hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì: - Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; - Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; - Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Cụ thể: - Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng; - Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt. Như vậy, một hành vi vi phạm thông thường sẽ bị phạt ở mức trung bình của khung hình phạt. Tuỳ thuộc vào tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ mà mức phạt có thể cao hoặc thấp hơn mức trung bình. Theo đó, tại ví dụ đầu bài thì người vi phạm sẽ bị phạt 800.000 đồng: - Có 1 tình tiết giảm nhẹ thì sẽ bị phạt từ 600 - 799.000 đồng, 2 trở lên thì sẽ bị phạt 600.000 đồng - Có 1 tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt từ 801 - 1.000.000 đồng, 2 trở lên thì sẽ bị phạt 1.000.000 đồng - Có cả tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì sẽ lấy tình tiết nào có nhiều hơn trừ cái còn lại, và sẽ tính căn cứ để xác định mức phạt theo kết quả trừ được. Những tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trong VPHC? Theo Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ: - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; - Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định trên thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền mức thấp hơn trung bình của khung hình phạt (trừ trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng) Những tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trong VPHC? Theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng: - Vi phạm hành chính có tổ chức; - Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm; - Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; - Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; - Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều tình tiết tăng nặng theo quy định trên thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền cao hơn trung bình của khung hình phạt (trừ trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ) Đồng thời, nếu các tình tiết tăng nặng trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng mà sẽ bị xử phạt theo hành vi vi phạm.
Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật có bị xử phạt hay không?
Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật có bị xử phạt hay không? Những trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? 1. Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật có bị xử phạt hay không? Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, phạt cảnh cáo đối với hành vi lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Đồng thời, theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Đối với hành vi lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế (trừ trường hợp phạt cảnh cáo) thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Tuy nhiên, căn cứ Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Như vậy, đối với hành vi lập sai loại hóa đơn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 16.000.000 đồng. 2. Những trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? Căn cứ Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn trong các trường hợp sau: (i) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. (ii) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về hóa đơn. (iii) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. (iv) Cá nhân vi phạm hành chính về hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. (v) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản (i), (ii), (iii), (iv) nói trên thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện. Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. 3. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? Căn cứ Điều 40 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực hiện giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không thi hành quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Trường hợp cơ quan thuế đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ quan thuế phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định để thu đủ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Phân biệt đối xử vì kỳ thị tôn giáo bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do tôn giáo là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành? Phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016, quy định trong tín ngưỡng tôn giáo pháp luật nghiêm cấm những hành vi như: - Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. - Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo. - Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo. - Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: + Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; + Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; + Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; + Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. + Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi. Như vậy, phân biệt đối xử vì lý do kỳ thị tôn giáo là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Do đó, phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật. Cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo bị xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 về xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo như sau: - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. - Căn cứ quy định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo. Theo quy định trên thì người có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: - Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: + Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại; - Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính. Như vậy, theo quy định nêu trên, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo là 30.000.000 đồng. Tóm lại, cá nhân có hành vi phân biệt đối xử với người khác vì lý do kỳ thị tôn giáo có thể bị phạt với mức tiền tối đa lên đến 30.000.000 đồng.
Quy định mức phạt tiền theo khung thì mức phạt cụ thể được tính thế nào?
Thông thường tại các văn bản xử phạt hành chính sẽ không quy định mức phạt cụ thể mà sẽ quy định mức phạt theo khung. Vậy sẽ căn cứ vào đâu để xác định được số tiền cụ thể theo khung mức phạt? Quy định mức phạt tiền theo khung thì mức phạt cụ thể được tính thế nào? Lấy ví dụ tại Nghị Định 100/2019/NĐ-CP, tất cả các mức phạt tiền tại đây đều được quy định theo khung. Theo khoản 2 Điều 22 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Vậy, nếu người điều khiển xe máy chuyên dùng phạm lỗi này sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Theo khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020 và hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì: - Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; - Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; - Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Cụ thể: - Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng; - Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt. Như vậy, một hành vi vi phạm thông thường sẽ bị phạt ở mức trung bình của khung hình phạt. Tuỳ thuộc vào tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ mà mức phạt có thể cao hoặc thấp hơn mức trung bình. Theo đó, tại ví dụ đầu bài thì người vi phạm sẽ bị phạt 800.000 đồng: - Có 1 tình tiết giảm nhẹ thì sẽ bị phạt từ 600 - 799.000 đồng, 2 trở lên thì sẽ bị phạt 600.000 đồng - Có 1 tình tiết tăng nặng thì sẽ bị phạt từ 801 - 1.000.000 đồng, 2 trở lên thì sẽ bị phạt 1.000.000 đồng - Có cả tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì sẽ lấy tình tiết nào có nhiều hơn trừ cái còn lại, và sẽ tính căn cứ để xác định mức phạt theo kết quả trừ được. Những tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trong VPHC? Theo Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ: - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; - Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ theo quy định trên thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền mức thấp hơn trung bình của khung hình phạt (trừ trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ, vừa có tình tiết tăng nặng) Những tình tiết nào là tình tiết tăng nặng trong VPHC? Theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng: - Vi phạm hành chính có tổ chức; - Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm; - Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; - Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; - Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều tình tiết tăng nặng theo quy định trên thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền cao hơn trung bình của khung hình phạt (trừ trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ) Đồng thời, nếu các tình tiết tăng nặng trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng mà sẽ bị xử phạt theo hành vi vi phạm.
Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật có bị xử phạt hay không?
Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật có bị xử phạt hay không? Những trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? 1. Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật có bị xử phạt hay không? Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, phạt cảnh cáo đối với hành vi lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Đồng thời, theo điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Đối với hành vi lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế (trừ trường hợp phạt cảnh cáo) thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Tuy nhiên, căn cứ Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Như vậy, đối với hành vi lập sai loại hóa đơn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền lên đến 16.000.000 đồng. 2. Những trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? Căn cứ Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn trong các trường hợp sau: (i) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. (ii) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về hóa đơn. (iii) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. (iv) Cá nhân vi phạm hành chính về hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. (v) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản (i), (ii), (iii), (iv) nói trên thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện. Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. 3. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn? Căn cứ Điều 40 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực hiện giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không thi hành quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết định xử phạt được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn. Trường hợp cơ quan thuế đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ quan thuế phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định để thu đủ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước.