Quy định về việc sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước
Nội dung cần lưu ý khi sử dụng máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước? Xử phạt hành vi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước không đúng quy định? 1/ Các quy định khi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước - Căn cứ Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước thì hành vi liên quan đến máy tính sau bị cấm: + Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. + Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Căn cứ Điều 12 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về việc đảm bảo an toàn sử dụng máy tính độc lập lưu giữ bí mật nhà nước và sử dụng thiết bị ngoại vi thì máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải bảo đảm không được kết nối mạng nội bộ, mạng Internet. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước chỉ cung cấp và bàn giao cho cán bộ được giao nhiệm vụ soạn thảo bí mật nhà nước. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải được đặt mật khẩu có độ dài 8 ký tự trở lên và gồm các ký tự hoa, thường, số và ký tự đặc biệt (!,@,#,$,%...), sau 03 tháng phải thay đổi mật khẩu nhằm đảm bảo an toàn. + Không được sử dụng các trang thiết bị di động như ổ cứng di động, USB vào máy tính soạn thảo văn bản bí mật nhà nước; trong trường hợp phải sử dụng thiết bị di động (USB, ổ cứng di động) cần phải bảo quản chặt chẽ không được mang ra khỏi phòng làm việc, không được cắm vào các máy tính khác để sao lưu dữ liệu; đặc biệt sau khi dùng để sao lưu dữ liệu thì có thể xóa trắng usb di động ổ cứng di động nhằm đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu mật. + Đối với các máy tính không phải thực hiện nhiệm vụ soạn thảo văn bản bí mật nhà nước khi kết nối với USB, ổ cứng di động phải được quét mã độc trước khi sử dụng. - Cũng tại Điều 7 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin thì: + Không được sử dụng máy tính nối mạng (Internet và nội bộ) để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung bí mật nhà nước; không được cung cấp tin, bài, tài liệu và đưa thông tin bí mật nhà nước lên Trang tin điện tử/Cổng Thông tin điện tử (gọi tắt là Cổng Thông tin). Nghiêm cấm cài đặt, lắp đặt các thiết bị lưu trữ tài liệu có nội dung bí mật nhà nước vào máy tính nối mạng Internet. + Khi sửa chữa, khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải chuyển cho Trung tâm Chuyển đổi số xử lý. Không được cho phép bất kỳ các công ty tư nhân hoặc người không có trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý và khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật. + Trước khi thanh lý các máy tính trong cơ quan, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải dùng các chương trình phần mềm xóa bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong ổ cứng máy tính. Không được thanh lý ổ cứng máy tính dùng soạn thảo và chứa các nội dung mật. 2/ Xử phạt vi phạm về việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước thì việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước sẽ bị xử phạt như sau: - Hành vi không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước và hành vi tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. - Hành vi soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật sẽ xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền tại Điều 19 chỉ áp dụng cho cá nhân vi phạm, trường hợp là tổ chức mức phạt hành chính sẽ nhân hai cho cùng hành vi. Trên đây là một số quy định đối với máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước.
Đề xuất mức phạt sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm bằng với không có GPLX
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe. Trong đó có quy định mức phạt khi sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe (Dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/du-thao-2-nghi-dinh-xpvphc%20(3).docx GPLX đã bị trừ hết điểm có được dùng để tham gia giao thông không? Theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điểm của giấy phép lái xe thì trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. Như vậy, từ ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực (01/01/2025), GPLX sẽ có 12 điểm và nếu đã bị trừ hết điểm thì sẽ không được dùng GPLX đó tham gia giao thông. Đề xuất mức phạt sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm bằng với không có GPLX Theo Điều 19 Dự thảo 2, Bộ Công an đã đề xuất quy định việc xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, trong đó mức phạt đối với hành vi sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kw và các loại xe tương tự xe mô tô: Không có Giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không có hiệu lực với loại xe đang điều khiển; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw, xe mô tô ba bánh: hông có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không có hiệu lực; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ: Không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không có hiệu lực. Đồng thời, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu GPLX đã bị trừ hết điểm. Như vậy, Bộ đã đề xuất 3 mức phạt đối với 3 nhóm phương tiện mà khi người điều khiển sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm. Có thể thấy, hành vi sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm và không có GPLX được quy định chung mức xử phạt như nhau. Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025 là gì? Theo Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định các quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác. - Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. - Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Như vậy, từ 01/01/2025, khi tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy tắc chung theo quy định trên, không vi phạm các hành vi bị cấm và tuỳ theo loại phương tiện đang điều khiển mà phải tuân thủ các quy tắc riêng tương ứng. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe (Dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/du-thao-2-nghi-dinh-xpvphc%20(3).docx
Có phải cách nhau ba đời mới được kết hôn?
Dân gian thường truyền tai nhau rằng “Anh em dòng họ gần hay xa thì phải cách nhau 03 đời mới được lấy nhau”. Vậy, pháp luật quy định thế nào về vấn đề này? (1) Có phải cách nhau ba đời mới được kết hôn? Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, các hành vi sau đây bị cấm trong quan hệ hôn nhân: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng - Yêu sách của cải trong kết hôn - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính - Bạo lực gia đình - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi Như vậy, theo quy định trên, việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời khi kết hôn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện. (2) Vì sao không được kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời? Việc cấm kết hôn với người cùng họ trong phạm vi ba đời là một quy định pháp luật có từ lâu đời ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Quy định này nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe của con cháu, ngăn chặn các vấn đề xã hội và duy trì sự ổn định của gia đình. Theo góc độ khoa học, khi hai người có quan hệ huyết thống gần gũi kết hôn, khả năng con cái họ mang các gen đột biến lặn gây bệnh di truyền sẽ cao hơn. Điều này có thể dẫn đến các bệnh di truyền nguy hiểm như bệnh Down, bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm,... Bên cạnh đó, việc kết hôn gần gũi làm giảm sự đa dạng gen trong quần thể, khiến con cháu dễ bị tổn thương trước các yếu tố môi trường và bệnh tật. Ngoài ra, trẻ em sinh ra từ các cuộc hôn nhân cận huyết thống thường có nguy cơ cao bị khuyết tật, bệnh tật, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tương lai của trẻ. Vì những lý do trên, pháp luật Việt Nam và các nước trên thế giới đều quy định việc cấm kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời. (3) Những ai là người có họ trong phạm vi ba đời khi kết hôn? Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm có: - Cha mẹ là đời thứ nhất - Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai - Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba Như vậy, những người có họ trong phạm vi ba đời này không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với nhau, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. (4) Mức phạt đối với hành vi kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời Theo khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khi kết hôn trong phạm vi ba đời nếu chưa đủ yếu tố cấu thành tội hình sự thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Nếu việc kết hôn trong phạm vi ba đời mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội loạn luân theo Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể: Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào vi phạm Tội loạn luân có thể sẽ bị phạt tù tối đa lên đến 05 năm.
Làm giả, cho thuê, cho mượn Thẻ thẩm định viên về giá bị phạt lên đến 100 triệu đồng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong quản lý giá, trong đó có quy định mức phạt đối với hoạt động hành nghề của thẩm định viên về giá (1) Mức xử phạt vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá như sau: - Phạt tiền từ 10 triệu - 15 triệu đồng đối với hành vi: Không giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 triệu đến 40 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không thực hiện đúng hướng dẫn về thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá, thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam; + Không thực hiện đúng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam; + Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam. - Phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng đối với hành vi: Giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá và pháp luật có liên quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Theo đó, hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật là hành vi có mức phạt cao nhất trong việc xử phạt vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá. Được cấp Thẻ thẩm định viên về giá là điều kiện bắt buộc để thực hiện hoạt động thẩm định giá. Do đó, việc xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm sẽ giúp đảm bảo chỉ có những cá nhân đủ điều kiện mới được thực hiện công việc này, góp phần nâng cao tính chuyên môn và uy tín cho hoạt động thẩm định giá, đồng thời tránh tình trạng "chạy giá", "đi đêm" trong hoạt động thẩm định giá, đảm bảo kết quả thẩm định giá khách quan, chính xác, phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, việc phạt với mức phạt cao như vậy sẽ tạo được tác động răn đe đối với các cá nhân có ý định vi phạm, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thẩm định giá. (2) Các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả Khi vi phạm các quy định về hành nghề thẩm định giá, người vi phạm sẽ bị áp dụng thêm hình thức phạt bổ sung như sau: - Tước quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá từ 02 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP - Tước quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá từ 06 tháng - 09 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP trừ trường hợp giả mạo Thẻ thẩm định viên về giá. Bên cạnh đó, người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định. Trên đây là quy định việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá tại Nghị định 87/2024/NĐ-CP. Nhìn chung, việc quy định mức phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng và tước quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên từ 06 - 09 tháng đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá là một biện pháp thiết yếu, góp phần đảm bảo hoạt động thẩm định giá diễn ra đúng quy định, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giá và thúc đẩy phát triển kinh tế. Nghị định 87/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/7/2024, thay thế các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá quy định tại Chương II Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.
Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không?
Căn hộ nghỉ dưỡng là một loại hình bất động sản kết hợp giữa nhà ở và khách sạn đang được nhiều du khách ưa chuộng hiện nay. Vậy khi kinh doanh căn hộ có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không? (1) Căn hộ nghỉ dưỡng là gì? Căn hộ nghỉ dưỡng là những căn hộ được xây dựng tại các khu du lịch, resort, hoặc những vị trí đắc địa, sở hữu đầy đủ tiện nghi như một căn hộ thông thường (phòng ngủ, phòng khách, bếp, nhà vệ sinh...) kết hợp với các dịch vụ tiện ích cao cấp như hồ bơi, nhà hàng, spa, khu vui chơi giải trí... Giống như khách sạn, du khách có thể thuê ngắn hạn hoặc dài hạn để nghỉ dưỡng, du lịch. Một số tên gọi về loại hình căn hộ nghỉ dưỡng này mà bạn có thể đã bắt gặp như: căn hộ Condotel, căn hộ du lịch. (2) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh không? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007NĐ-CP quy định, các cá nhân hoạt động kinh doanh hàng ngày nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật bao gồm: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác Dựa vào các ngành nghề được liệt kê ở trên, có thể thấy việc cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng không thuộc nhóm được miễn đăng ký kinh doanh. Do đó, cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, việc kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý. Như vậy, ngoài việc đăng ký kinh doanh, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. (3) Không đăng ký kinh doanh, không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bị xử phạt thế nào? Về việc không đăng ký kinh doanh, theo Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với hành vi không đăng ký kinh doanh được quy định như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với các hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định - Biện pháp khắc phục: Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định Về việc không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, mức phạt cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/201/NĐ như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Như vậy, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng mà không đăng ký kinh doanh và không xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử phạt theo mức phạt như trên, và bị buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nếu tiếp tục kinh doanh. (4) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải nộp thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế TNCN, thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Như vậy, nếu việc kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có doanh thu dưới 100 triệu trong năm dương lịch thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Việc khai thuế do hộ kinh doanh, cá nhân tự thực hiện và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Đề xuất mức phạt mới khi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
Bộ Công Thương dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Trong đó, đề xuất mức phạt mới khi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng trở thành điểm đáng chú ý của dự thảo Vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng trong thời đại kỹ thuật số. Với sự phát triển của công nghệ, thông tin cá nhân của người tiêu dùng dễ dàng bị xâm phạm, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Để tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Bộ Công Thương đã đưa ra đề xuất mức phạt mới nhằm xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm. (1) Bảo vệ thông tin người của tiêu dùng Theo Điều 15 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 quy định về bảo vệ thông tin người của tiêu dùng như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh tự mình hoặc ủy quyền, thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng thi phải được sự đồng ý của người tiêu dùng. Việc ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Trường hợp người tiêu dùng thực hiện giao dịch thông qua bên thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo luật quy định các tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng. Trường hợp không thực hiện đúng việc bảo đảm an toàn thông tin cho người tiêu dùng thì đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. (2) Đề xuất mức phạt mới khi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP ( lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/24/du-thao-nghi-dinh.pdf Theo Điều 46 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng là bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Tuy nhiên, theo dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã tăng mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm này. - Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không lập văn bản để thực hiện ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng theo quy định. + Lập văn bản ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng nội dung văn bản không quy định hoặc quy định không rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật có liên quan. + Ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng chưa được sự đồng ý của người tiêu dùng. + Không xây dựng hoặc xây dựng quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng + Không công khai hoặc công khai quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đúng hình thức quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. + Không tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận quy tắc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin. + Không thông báo hoặc thông báo không rõ ràng, không công khai hoặc hình thức thông báo không phù hợp với người tiêu dùng về mục đích, phạm vi thu thập, sử dụng thông tin, thời hạn lưu trữ thông tin của người tiêu dùng trước khi thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng. + Thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng khi chưa được người tiêu dùng đồng ý theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 45 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. + Không thiết lập hoặc thiết lập phương thức không rõ ràng để người tiêu dùng lựa chọn phạm vi thông tin đồng ý cung cấp và bày tỏ sự đồng ý hoặc không đồng ý theo quy định. + Không thông báo lại cho người tiêu dùng trước khi thay đổi mục đích, phạm vi sử dụng thông tin đã thông báo cho người tiêu dùng hoặc thay đổi mục đích, phạm vi sử dụng thông tin đã thông báo cho người tiêu dùng khi chưa được người tiêu dùng đồng ý. + Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không chính xác, không phù hợp với mục đích, phạm vi đã thông báo. + Không có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 18 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. + Không thực hiện yêu cầu của người tiêu dùng về việc kiểm tra, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ, chuyển giao, ngừng chuyển giao thông tin của người tiêu dùng hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng công cụ, thông tin để tự thực hiện theo quy định của pháp luật. + Không hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng khi hết thời hạn lưu trữ theo quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng hoặc quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, lưu trữ, sử dụng hoặc không có biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định; - Không tiếp nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin bị thu thập trái phép, sử dụng sai mục đích, phạm vi đã thông báo; + Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện hệ thống thông tin bị tấn công hoặc không thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định trong trường hợp hệ thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng. + Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. + Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 46 trong trường hợp thông tin có liên quan là dữ liệu cá nhân nhạy cảm của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 + Phạt tiền gấp bốn lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 46 trong trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn thực hiện. Như vậy, so với nghị định hiện hành, dự thảo nghị định đã tăng mức phạt hành chính trong trường hợp vi phạm bảo vệ thông tin người dùng. Tóm lại, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã đề xuất tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng. Tùy vào tính chất, mức độ, hành vi mà mức xử phạt sẽ khác nhau. Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP ( lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/24/du-thao-nghi-dinh.pdf
Rủi ro khi cầm cố sổ BHXH để cá độ mùa Euro
Bên cạnh niềm đam mê cuồng nhiệt mùa Euro, nhiều người lại sa đà vào cá độ bóng đá, thậm chí sử dụng những tài sản quan trọng như sổ BHXH để vay mượn, cầm cố (1) Rủi ro khi cầm cố sổ BHXH để cá độ mùa Euro Gần đây hiện tượng cầm cố, mua, bán sổ BHXH để cá độ đá bóng đang xuất hiện ngày càng phổ biến. Tuy nhiên việc cầm cố BHXH tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và tương lai của bản thân. Đầu tiên, cầm cố sổ BHXH là hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có trách nhiệm bảo quản sổ BHXH, theo khoản 1 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định việc cấp sổ BHXH người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ BHXH là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH. Từ đó có thể thấy, sổ BHXH là tài sản cá nhân quan trọng, được bảo vệ bởi pháp luật, người nào vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Thứ hai, người lao động sẽ được nhận số tiền ít hơn số tiền thực lãnh nếu làm thủ tục rút BHXH một lần. Thực tế, việc cầm cố hay mua, bán sổ BHXH không phải chỉ là cầm cố, mua, bán sổ BHXH mà sẽ giao kết một hợp đồng ủy quyền giữa người cầm cố và người nhận cầm cố, người nhận cầm cố có thể dùng sổ BHXH của người lao động để thực hiện việc rút BHXH một lần, từ đó nhận tiền chênh lệch. Thứ ba, người lao động sẽ mất cơ hội được hưởng lương hưu khi hết độ tuổi lao động. Việc rút BHXH một lần sẽ trừ hết thời gian tham gia đóng BHXH của người lao động, từ đó tước đi cơ hội được hưởng lương hưu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn bị mất đi quyền lợi được cấp thẻ BHYT khi về già, không được hưởng chế độ tử tuất khi qua đời. Thứ tư, người lao động có thể không được cấp lại sổ BHXH nếu cầm cố sổ BHXH. Theo khoản 2 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cơ quan BHXH chỉ cấp lại sổ BHXH trong trường hợp bị mất, hư hỏng, trường hợp phát hiện người lao động cầm cố sổ BHXH thì cơ quan BHXH sẽ không cấp lại sổ mới cho người lao động. Cuối cùng, người cầm cố sổ BHXH để cá độ đá bóng có thể bị mất trắng tất cả. Cá độ bóng đá vốn mang tính may rủi cao, và trong đa số trường hợp, người tham gia sẽ thua lỗ. Khi thua cá độ, người cầm cố sổ BHXH sẽ không có khả năng thanh toán khoản vay, dẫn đến việc mất trắng số tiền đã cầm cố và sổ BHXH. Ngoài ra, người nhận cầm cố hoặc mua sổ BHXH để hưởng chế độ BHXH một lần của người lao động cũng sẽ gặp một số rủi ro nhất định. Ví dụ như người lao động làm thủ tục cấp lại sổ BHXH và thực hiện việc rút BHXH một lần trước thì người nhận cầm cố cũng coi như là mất trắng. Hoặc khi người cầm cố qua đời, thân nhân của người này sẽ được nhận trợ cấp tử tuất, người nhận cầm cố cũng sẽ không được hưởng bất kỳ khoản lợi nào. (2) Mức phạt khi cầm cố, nhận cầm cố sổ BHXH Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cả người cầm cố và người nhận cầm cố sổ BHXH đều có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng vì hành vi vi phạm về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 214 Bộ Luật Hình sự 2015, người nào lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan BHXH hoặc dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH hưởng các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Tóm lại, cầm cố sổ BHXH để cá độ là hành vi vô cùng nguy hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm trọng. Do đó, người lao động cần nâng cao ý thức trách nhiệm, tuyệt đối không cầm cố sổ BHXH để cá độ, đồng thời tìm kiếm những hình thức giải trí lành mạnh, bổ ích.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Có phải xe máy mặc định được rẽ phải khi đèn đỏ?
Có phải xe máy mặc định được rẽ phải khi đèn đỏ? Câu hỏi tưởng chừng đơn giản nhưng lại khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người tham gia giao thông bằng xe máy (1) Có được rẽ phải khi đèn đỏ? Khi tham gia giao thông, nhiều người mặc định xe máy được phép rẽ phải khi đèn đỏ, một số người khác thì lại cho rằng khi có tín hiệu đèn xanh mới được phép rẽ, chỉ những nơi có biển phụ hoặc đèn báo riêng cho phép xe máy rẽ phải cạnh đèn giao thông thì mới được phép rẽ phải khi đèn đỏ. Hai luồng ý kiến trái chiều này đã tạo nên không ít tình huống dở khóc dở cười, khi người cho rằng xe máy mặc định được phép rẽ phải khi đèn đỏ thì bấm kèn inh ỏi để “xin đường”, có nhiều trường hợp còn xảy ra tranh cãi, lời qua tiếng lại khi người đứng chắn đằng trước cho rằng không được phép rẽ nên không nhường đường. Thực tế, xe máy KHÔNG MẶC ĐỊNH được phép rẽ phải khi đèn đỏ, chỉ có 04 trường hợp mà người điều khiển xe máy được phép rẽ phải khi đèn đỏ bao gồm: 1- Có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Theo Điều 4 Quy chuẩn kỹ thuật 41:2019/BGTVT quy định, khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau: - Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; - Hiệu lệnh của đèn tín hiệu - Hiệu lệnh của biển báo hiệu - Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường Như vậy, theo thứ tự ưu tiên trên, người tham gia giao thông phải tuân thủ hiệu lệnh rẽ phải của người điều khiển giao thông, ngay cả khi đèn báo hiệu màu đỏ. 2- Có biển báo phụ hoặc đèn tín hiệu ưu tiên màu xanh cho phép rẽ phải Biển báo phụ có hình chữ nhật có nền xanh chữ trắng, ghi nội dung cho phép các phương tiện được phép rẽ phải. Còn đèn tín hiệu phụ có hình mũi tên xanh cho phép rẽ phải, cả hai thường được gắn ngay dưới cột đèn tín hiệu. Trường hợp biển báo, đèn tín hiệu có thêm ký hiệu xe máy, thì chỉ có xe máy mới được phép rẽ phải, các phương tiện khác phải dừng lại trước vạch kẻ đường khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu đỏ. 3- Có vạch mắt võng kết hợp kết hợp mũi tên chỉ dẫn rẽ phải Theo điểm e Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật 41:2019/BGTVT, vạch mắt võng có màu vàng, được đan xen với nhau, xuất hiện ở làn xe trong cùng của đường đi. Vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông, do đó người lái xe khi đi trên vạch mắt võng này có mũi tên chỉ dẫn rẽ phải thì buộc phải rẽ phải, không được dừng hay đỗ xe. 4- Tiểu đảo phân luồng cho phép rẽ phải trước khi đến đèn tín hiệu giao thông Trong trường hợp này, người đi xe sẽ được rẽ phải ngay cả khi đèn tín hiệu giao thông đã chuyển sang màu đỏ. Tuy nhiên, dù là trường hợp nào, khi rẽ phải người điều khiển xe máy vẫn luôn phải chú ý quan sát, bật tín hiệu xi-nhan rẽ phải, nhường đường cho người đi bộ. (2) Rẽ phải khi đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền? Như vậy, ngoài 4 trường hợp trên, người điều khiển xe máy rẽ phải khi đèn đỏ sẽ bị CSGT thổi phạt, mức phạt được quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. (3) Kết luận Như vậy, xe máy không mặc định được rẽ phải khi đèn đỏ. Việc rẽ phải khi đèn đỏ chỉ được phép trong một số trường hợp có biển báo hoặc vạch kẻ đường cho phép, hoặc có hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. Người tham gia giao thông cần tuyệt đối tuân thủ luật lệ và chỉ rẽ phải khi đèn đỏ trong các trường hợp được phép như đã nêu trên. Việc rẽ phải khi đèn đỏ là hành vi vi phạm luật giao thông và có thể bị xử phạt. Qua bài viết này, hy vọng đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về việc rẽ phải khi đèn đỏ. Hãy luôn lái xe an toàn và tuân thủ luật giao thông!
Hành lang an toàn đường ray xe lửa rộng bao nhiêu? Lấn chiếm đường ray bị phạt thế nào?
Bạn có thắc mắc về chiều rộng của hành lang an toàn đường ray xe lửa? Hậu quả khi vi phạm lấn chiếm hành lang xe lửa là gì? Cùng tìm hiểu để bảo vệ bản thân và cộng đồng nhé (1) Hành lang an toàn đường ray xe lửa rộng bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 56/2018/NĐ-CP, có thể hiểu hành lang an toàn đường sắt là một khoảng đất trống bao bọc xung quanh đường ray, khoảng trống này có ý nghĩa bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông đường bộ khác. Theo đó, chiều rộng hành lang an toàn giao thông đường sắt tính từ mép ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt trở ra mỗi bên được xác định như sau: - Đường sắt tốc độ cao: + Khu vực đô thị: 05 mét + Ngoài khu vực đô thị: 15 mét. - Đường sắt đô thị đi trên mặt đất và đường sắt còn lại: 03 mét. Bên cạnh đó, đối với đường sắt tốc độ cao, phải xây dựng rào cách ly hành lang an toàn giao thông đường sắt để tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép. (căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 56/2018/NĐ-CP) Để đảm bảo an toàn giao thông đường sắt và đảm bảo an toàn cho những người sinh sống gần đường ray, các đường ray xe lửa ở Việt Nam khi xây dựng bắt buộc phải có hành lang an toàn theo chiều rộng được quy định ở trên. (2) Lấn chiếm đường ray bị phạt thế nào? Theo khoản 2 Điều 9 Luật đường sắt 2017, hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Theo đó, hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt là các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt. Cụ thể, Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt như sau: Mức phạt Lỗi vi phạm - Cảnh cáo - 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân - 600.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: Buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt. - Trồng cây trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị - Trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác - Trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng - Chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt. - 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân - 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: Khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra Sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt. - 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân - 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: - Buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt - Buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt; - Buộc phải tháo dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt; - Buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt. - Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt; - Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt; - Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt; - Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân - 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: Buộc phải tháo dỡ, di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt. - Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều 53; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt. Trên đây là các hành vi và mức xử phạt vi phạm lấn chiếm phạm vi đất dành cho đường sắt. Giữ an toàn đường sắt là trách nhiệm của mỗi cá nhân và tập thể. Mỗi hành động tuân thủ quy định đều góp phần bảo vệ cuộc sống và xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh. Hãy chung tay giữ gìn hành lang đường ray an toàn - Vì an toàn của chính bạn và cộng đồng!
Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không?
Trong cuộc sống hàng ngày, việc mượn xe từ người thân để đi học, đi chơi là điều thường thấy. Tuy nhiên, nhiều người lo lắng rằng việc này có thể dẫn đến việc bị phạt lỗi "chạy xe không chính chủ". Vậy thực sự thì việc mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Bài viết này sẽ giải đáp cụ thể vấn đề trên dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Theo quy định tại Việt Nam, việc sở hữu và sử dụng xe máy, ô tô cần phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về đăng ký và sử dụng. Trong đó, việc có bị phạt khi "chạy xe không chính chủ" đã gây nhiều lo lắng cho người dân, đặc biệt là khi họ cần mượn xe của người thân hoặc bạn bè để sử dụng tạm thời. (1) Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Hiện nay, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP không có quy định khái niệm lỗi chạy xe không chính chủ là gì. Tuy nhiên, thông thường có thể hiểu chạy xe không chính chủ là việc sử dụng xe nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Bên cạnh đó, khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp: - Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Qua công tác đăng ký xe. Như vậy, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, còn việc mượn xe người thân để chạy thì không bị phạt lỗi này. Tuy nhiên khi mượn xe người thân để chạy cần mang đầy đủ các giấy tờ sau: Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện cần mang theo khi tham gia giao thông bao gồm: - Giấy đăng ký xe/bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực. - Giấy phép lái xe. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe mượn (bảo hiểm xe máy). - Giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện như: CCCD, CMND,... Căn cứ theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng đối với một trong các hành vi như sau: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe. - Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (2) Mức phạt trong trường hợp lỗi chạy xe không chính chủ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ theo điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP , quy định mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân, từ 800 nghìn - 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, chủ xe máy không làm thủ tục sang tên có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng, đây là mức phạt cá nhân, tổ chức khi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 02 lần Tóm lại, mượn xe người thân để chạy sẽ không bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi này. Ngoài ra, đối với lỗi xe không chính, chủ xe máy có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng.
Tải phần mềm lậu để sử dụng liệu có bị phạt?
Bỏ tiền mua bản quyền phần mềm luôn là chủ đề được chú ý hàng đầu tại Việt Nam. Tuy nhiên việc sử dụng phần mềm lậu không còn quá xa lạ gì đối với một số bộ phận trong lĩnh vực máy tính, công nghệ. Việc tải phần mềm lậu để sử dụng như vậy liệu có bị phạt? Hiện nay với tốc độ phát triển của công nghệ 4.0, các sản phẩm phần mềm công nghệ cao ra đời liên tục nhằm phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của con người. Tuy nhiên, vì để tiết kiệm chi phí mua bản quyền, nhiều người sử dụng cách bẻ khóa tải các phần mềm lậu để sử dụng, liệu việc sử dụng phần mềm lậu như thế có vi phạm pháp luật không? (1) Phần mềm lậu là gì? Tải phần mềm lậu để sử dụng liệu có bị phạt? Phần mềm lậu Phần mềm máy tính hay chương trình máy tính là lệnh, mã, lược đồ hoặc bất cứ những gì mang tính chỉ dẫn mà máy tính có thể đọc, dùng để thực hiện một công việc và sản sinh một kết quả cụ thể (căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) Đối với phần mềm lậu, mặc dù trong Luật sở hữu trí tuệ 2005 chưa định nghĩa chi tiết khái niệm này nhưng có thể hiểu phần mềm lậu (hay còn được gọi là phần mềm Crack hay phần mềm đã bẻ khóa) là phần mềm trả phí bị can thiệp bằng các thủ thuật trở nên miễn phí một cách trái phép. Tải phần mềm lậu để sử dụng liệu có bị phạt? Phần mềm hay chương trình máy tính là một trong các đối tượng được bảo hộ tại Việt Nam, dù thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy thì phần mềm vẫn sẽ được bảo hộ như tác phẩm văn học theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Điều này có nghĩa là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả của chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính đó (căn cứ khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) Sử dụng phần mềm lậu tức là sử dụng chương trình máy tính mà không có sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu. Điều này bao gồm việc sao chép, phân phối, cài đặt hoặc sử dụng phần mềm mà không tuân thủ các quyền và điều kiện được quy định bởi tác giả hoặc chủ sở hữu. Như vậy, phần mềm là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, việt sử dụng phần mềm lậu là sử dụng các phần mềm mà chưa có sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu, đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu chế tài xử lý theo Luật Sở hữu trí tuệ. (2) Mức phạt khi tải và sử dụng phần mềm lậu Việc sử dụng phần mềm lậu là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu chế tài theo Luật Sở hữu trí tuệ. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu, đồng thời khuyến khích sự phát triển công bằng và bền vững của ngành công nghiệp phần mềm trong đất nước. Xử phạt hành chính Khi tải và sử dụng phần mềm lậu, cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP như sau: Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250 triệu đồng, đối với tổ chức là 500 triệu đồng. Cá nhân vi phạm: Cá nhân có hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 35 triệu đồng và buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP) Trong trường hợp cá nhântruyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng và buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP) Tổ chức vi phạm: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, Khung phạt trên là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. Truy cứu trách nhiệm hình sự Cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng phần mềm lậu tùy theo mức độ nghiêm trọng có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan. Theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định với tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan cụ thể là như sau: Cá nhân vi phạm: Trong trường hợp cá nhân có hành vi sử dụng hoặc phân phối phần mềm lậu thu lợi từ 50 triệu – dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại đến chủ sở hữu từ 100 – dưới 500 triệu đồng sẽ bị phạt 50 triệu – 300 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Đối với hành vi phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều hơn 02 lần hoặc thu lợi trên 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu trên 500 triệu đồng sẽ bị phạt 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra trong một số trường hợp, cá nhân vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tổ chức vi phạm: Tổ chức có hành vi sử dụng hoặc phân phối phần mềm lậu thu lợi từ xâm phạm từ 200 triệu đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Pháp nhân đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án tội này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Trong trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều hơn 02 lần hoặc thu lợi trên 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu trên 500 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Ngoài ra tổ chức còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, nếu bị phát hiện sử dụng phần mềm lậu, người sử dụng có thể phải đối mặt với các hình phạt hành chính như xử phạt tiền, tịch thu phần mềm không hợp pháp và thiệt hại gây ra hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, chủ sở hữu phần mềm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và yêu cầu ngừng sử dụng phần mềm không hợp pháp. Tóm lại, sử dụng phần mềm lậu là hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm sẽ có mức phạt khác nhau. Thay vì tải phần mềm lậu, người dùng nên xem xét việc sử dụng các tùy chọn hợp pháp để đảm bảo an toàn như mua bản quyền phần mềm hay sử dụng dịch vụ phần mềm có tính phí.
Dạy con bằng "roi vọt" có thể bị phạt tù
“Thương cho roi cho vọt”, tuy nhiên nếu thương con, dạy con bằng “roi vọt” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (1) Dạy con bằng “roi vọt” có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 37 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.” Đồng thời, theo quy định tại Điều 6 Luật Trẻ em 2016, thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm làm đối với trẻ em là sử dụng bạo lực. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định: “Hành vi bạo lực gia đình là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của thành viên trong gia đình.” Như vậy, dạy con bằng “roi vọt” là vi phạm quy định của pháp luật (2) Mức phạt đối với hành vi dùng roi vọt để dạy con Hành vi giáo dục con cái bằng roi vọt có thể bị xử phạt như sau: Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; + Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. + Đồng thời, phụ huynh vi phạm quy định nêu trên có thể phải buộc xin lỗi công khai và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi gây thương tích cho con. Như vậy, phụ huynh dạy con bằng “roi vọt” có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, nếu mức độ tổn thương của con đến mức quy định trong Bộ Luật Hình sự thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (3) Truy cứu hình sự…đối với hành vi dạy con bằng roi vọt Khi dạy con bằng “roi vọt” mà có các yếu tố phạm tội quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm với các tội sau 1. Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Hình phạt tù nặng nhất áp dụng với người phạm tội này là phạt tù 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 2. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu ông bà, cha mẹ có hành vi thường xuyên làm cho con, cháu (dưới 16 tuổi) bị đau đớn về thể xác, tinh thần; đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tù từ 02 – 05 năm. 3. Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu không thuộc trường hợp của Tội ngược đãi tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục trẻ em thì sẽ bị phạt tù từ 01 – 03 năm. Lưu ý, các mức phạt trên chỉ mang tính chất tham khảo, để biết chính xác mức phạt cần phải xem xét đến hành vi, tính chất, thương tổn,... (4) Kết luận Để nuôi dạy con cái, đôi khi phụ huynh cũng cần phải sử dụng các “biện pháp trừng trị” để con cái nghe lời hơn. Tuy nhiên, việc dạy dỗ, giáo dục con cái bằng vũ lực, bạo lực ít khi nào đem lại kết quả tốt và đôi khi còn bị phản tác dụng. Trẻ con khi bị “đánh đòn” thường sẽ mang tâm lý chống đối, không phục. Những đứa trẻ thường xuyên sống trong cảnh bạo lực gia đình sẽ mang tâm lý bạo lực ra đời và xã hội, trở thành những đứa trẻ bất trị, khó sửa đổi. Do đó, khi dạy dỗ con trẻ, các bậc phụ huynh cần ưu tiên biện pháp giải thích lỗi sai, đưa ra cách giải quyết, và cho con thấy con vẫn có cơ hội được thay đổi và sửa chữa sai lầm. Khi con có biểu hiện tốt, không mắc lại các lỗi như vậy nữa thì các bậc phụ huynh cần có sự công nhận, khuyến khích, khen con để con cảm nhận được niềm vui khi làm những việc đúng đắn, từ đó hình thành nhân cách tốt cho con trẻ.
Bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Không ít vụ việc đáng tiếc đã xảy ra liên quan đến vấn đề tranh chấp với hàng xóm lấn chiếm đất. Vậy khi bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Dấu hiệu nhận biết bạn đang bị lấn chiếm đất là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất được giải thích là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Cùng với đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP cũng giải thích hành vi chiếm đất như sau: Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; - Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; - Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp); - Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, dấu hiệu cho thấy bạn đang bị hàng xóm lấn chiếm đất là khi nhà của hàng xóm tự ý mở đất, dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới (xây dựng, trồng cây, mở cửa sổ,...) của thửa đất lấn vào phần đất của nhà bạn mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không có thỏa thuận trước với bạn. (2) Bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Có thể thấy, việc tranh chấp đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm diện tích đất của người khác. Theo Điều 235 và Điều 236 Luật Đất đai 2024, việc tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ được giải quyết theo trình tự sau: - Thương lượng, hòa giải với người có hành vi lấn chiếm đề đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm; - Gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải. - Người bị lấn chiếm đất khởi kiện lên Tòa án nếu hòa giải không thành công Cụ thể: Thương lượng, hòa giải đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm: Căn cứ khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải theo quy định của pháp luật. Trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án, các bên phải thực hiện việc hòa giải tại cơ sở UBND xã nơi có đất tranh chấp. Chủ tịch UBND xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu hòa giải thành công, các bên thực hiện theo kết quả hòa giải, nếu có thay đổi về diện tích đất thì trong 30 ngày phải gửi văn bản kết quả hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật. Trường hợp hòa giải không thành thì bên bị lấn chiếm làm đơn khởi kiện Khởi kiện lên Tòa án • Khi tranh chấp xảy ra, nếu các bên có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì do Tòa Án giải quyết. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm: - Đơn khởi kiện theo mẫu - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; - Biên bản hòa giải có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp. - Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân. - Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…) • Nếu không có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì các bên lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp dưới đây: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024; + Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Theo đó, trường hợp giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định. (3) Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt theo các Điều 16 và Điều 17. Xem Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 05/4/2024 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/Khongso_605251.doc Xem Dự thảo cập nhật mới nhất tại đây: Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể: Diện tích lấn chiếm Mức phạt tiền Khu vực nông thôn Khu vực đô thị Lấn, chiếm đất chưa sử dụng Dưới 0,05 héc ta 02 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 03 – 10 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 05 – 20 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 15 – 50 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên 30 – 100 triệu đồng Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất Dưới 0,05 héc ta 03 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 05 – 10 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 10 – 30 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 – 50 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên 50 – 120 triệu đồng Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất Dưới 0,02 héc ta 03 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 05 – 10 triệu đồng Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 07 – 20 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 – 50 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 40 – 100 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên 60 – 200 triệu đồng Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp Dưới 0,05 héc ta 10 – 20 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; 20 – 50 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 40 – 100 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 100 – 200 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên. 200 – 500 triệu đồng Bên cạnh đó, người lấn chiếm đất bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là trình tự các bước thực hiện khi bị hàng xóm lấn chiếm đất và mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất gửi đến bạn cùng tham khảo. Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 Xem Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 05/4/2024 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/Khongso_605251.doc Xem Dự thảo Nghị định cập nhật mới nhất tại đây: Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Người đi xe đạp uống rượu bia có bị thổi phạt nồng độ cồn không?
Thời gian qua, CSGT thực hiện gắt gao việc kiểm tra nồng độ cồn khi tham gia giao thông đối với xe máy, xe ô tô. Vậy khi đi xe đạp sau khi đã uống rượu, bia thì có bị phạt không? Người đi xe đạp còn bị phạt các lỗi gì khác? (1) Người đi xe đạp uống rượu bia có bị thổi phạt nồng độ cồn không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019, điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị cấm trong phòng, chống tác hại của rượu bia. Bên cạnh đó, theo khoản 17 và khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có giải thích: “13. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. ….. 19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.” Như vậy, xe đạp cũng là một loại phương tiện giao thông lưu thông trên đường, khi CSGT đề nghị kiểm tra nồng độ cồn thì người điều khiển xe đạp mà có uống rượu bia vẫn sẽ bị phạt như xe ô tô, xe máy (2) Mức phạt đối với người điều khiển xe đạp ra sao? Người điều khiển xe đạp nếu bị thổi lỗi vi phạm có nồng độ cồn trong máu khi đang tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng: Đi xe đạp mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở. - Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng: Đi xe đạp trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở. - Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng: Đi xe đạp trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát giao thông. Như vậy, mức phạt tiền cao nhất dành cho người đi xe đạp bị thổi phạt lỗi có nồng độ cồng trong máu hoặc hơi thở là 600.000 đồng. Tuy nhiên, người đi xe đạp bị thổi phạt lỗi này sẽ không bị áp dụng biện pháp bổ sung là tịch thu xe (căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) (3) Người đi xe đạp còn bị phạt các lỗi nào khác không? Theo Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người đi xe đạp có thể bị phạt nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: Mức phạt Hành vi 80.00 đồng đến 100.000 đồng - Không đi bên phải theo chiều của mình - Đi không đúng phần đường - Dừng xe đột ngột, chuyển hướng không báo trước - Không chấp hành hiệu lệnh/chỉ dẫn của biển báo, vạch kẻ đường - Vượt phải khi không được phép - Dừng đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn ngoài đô thị có lề đường - Chạy trong hầm không có đèn/vật chiếu sáng báo hiệu; dừng đỗ xe không đúng nơi quy định trong hầm; quay đầu xe trong hầm đường bộ - Lái xe đạp, xe đạp máy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên - Dùng ô, điện thoại, chở người ngồi trên xe dùng ô - Đi đêm mà không báo hiệu bằng đèn/vật phản quang - Để xe dưới lòng đường, hè phố trái quy định hoặc gây cản trở giao thông - Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động gây cản trở giao thông - Không nhường đường cho xe ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới nơi giao nhau - Chở quá số người quy định trừ chở người bệnh đi cấp cứu - Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn, không an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn người lái xe. 100.000 đồng đến 200.000 - Buông cả 02 tay khi đi e đạp; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của cảnh sát giao thông… - Người lái xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, mang vác vật cồng kềnh, kéo theo xe khác, vật khác - Dùng chân lái xe - Không nhường đường cho xe xin vượt khi đủ điều kiện/gây cản trở cho xe xin vượt, xe ưu tiên - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu. 300.000 đồng đến 400.000 đồng - Lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường (bị áp dụng hình thức tịch thu xe nếu tái phạm nhiều lần, căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị Định 100/NĐ-CP) - Đi bằng 1 bánh (bị áp dụng hình thức tịch thu xe nếu tái phạm nhiều lần, căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị Định 100/NĐ-CP) - Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm, đi ngược chiều, đi vào đường có biển cấm đi ngược chiều 400.000 đồng đến 600.000 đồng - Đi xe đạp vào cao tốc trừ phục vụ quản lý, bảo trì đường cao tốc - Gây tai nạn mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo, không tham gia cấp cứu người bị nạn. - Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm (dành cho xe mô tô, xe máy) hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ - Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Biển cấm dừng đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng đỗ xe ra sao?
Nhận biết biển cấm dừng, cấm đỗ xe khi tham gia giao thông trên đường sẽ giúp bạn hạn chế được việc vi phạm luật giao thông. Chẳng may mắc lỗi dừng xe nơi có biển “cấm dừng và đỗ xe” sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Biển cấm dừng, cấm đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Biển cấm dừng đỗ xe nằm trong hệ thống các biển báo của luật giao thông đường bộ Việt Nam và có hiệu lực tại nơi đặt biển. Khi nhìn thấy biển báo này các phương tiện tham gia giao thông không được phép dừng đỗ tại đó. Biển cấm dừng đỗ có số ký hiệu là P.130, có hình dạng tròn, đường viền màu đỏ, nền màu xanh dương. Bên trong biển cấm này được chia làm 4 phần bởi 2 đường gạch chéo sơn màu đỏ. Biển P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe Tại Mục B.30 Phụ lục B QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa và hiệu lực của biển cấm dừng đỗ xe như sau: - Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe". - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp. - Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d "Hướng tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính. - Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b) - Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại. Như vậy, ý nghĩa của biển cấm dừng đỗ là khi nhìn thấy biển báo này thì bạn không được phép dừng và đỗ xe tại nơi đặt biển cũng như không gian xung quanh cho đến nơi có đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định dừng, đỗ xe. Biển báo này có hiệu lực đối với tất cả các phương tiện giao thông không được phép dừng đỗ xe tại nơi đặt biển báo, ngoại trừ các xe ưu tiên theo luật. Nếu chỉ cấm dừng đỗ trong khoảng thời gian nhất định thì sử dụng biển S.508a hoặc S.508b để hướng dẫn khung giờ bị cấm dừng đỗ xe Biển S.508 a và b (2) Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe ra sao? Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, mức xử phạt đối với hành vi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe như sau: Đối với xe ô tô Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng: hành vi dừng xe tại nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: hành vi đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Đối với xe mô tô, xe máy Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: hành vi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (Điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) (3) Những vị trí thường đặt biển cấm dừng đỗ xe Biển cấm dừng đỗ xe có thể xuất hiện ở bất cứ đâu, tuy nhiên bạn cần chú ý nhìn biển báo khi đi đến các khu vực sau đây vì những nơi này thường sẽ được đặt biển báo cấm dừng đỗ xe: - Những khu công cộng: bệnh viện, trường học, cổng cơ quan nhà nước,… - Tại các gầm cầu vượt hoặc trên cầu. - Tại các nơi giao lộ các đường giao nhau, đường giao nhau với đường sắt,… - Những nơi bị che khuất các biển báo giao thông trên đường. - Các trạm xe buýt. - Biển xuất hiện bên trái các con đường một chiều. Hãy chú ý quan sát biển báo trước khi muốn dừng, đỗ xe ở vị trí nào đó, đặc biệt là những nơi gần khu vực đã kể trên đây để tránh bị thổi phạt lỗi dừng, đỗ xe tại nơi có biển báo cấm dừng đỗ xe bạn nhé.
Có được đổi tiền mới để lì xì đầu năm không?
Mỗi dịp Tết đến, nhu cầu đổi tiền mới của người dân gia tăng mạnh dẫn đến nhiều người lợi dụng việc này để kiếm lời. Vậy có được phép hay không? Kinh doanh dịch vụ đổi tiền bị xử phạt ra sao? Hướng dẫn các bước đổi tiền tại ngân hàng. (1) Có được đổi tiền mới để lì xì đầu năm hay không? Căn cứ theo Điều 12, Điều 13 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, như sau: - Đối với Ngân hàng nhà nước chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước: + Thực hiện thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân. + Niêm yết công khai mẫu tiêu biểu và quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước tại nơi giao dịch. + Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hướng dẫn, kiểm tra việc thu, đổi, tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, kho bạc Nhà nước + Tuyển chọn, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. + Thực hiện thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân. + Niêm yết công khai mẫu tiêu biểu và quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước tại nơi giao dịch. Như vậy, ngoài các cơ quan đề cập trên thì bất kỳ hành vi đổi tiền để kiếm lợi nhuận của cá nhân hoặc tổ chức khác đều bị xem là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, để làm rõ thì việc thu, đổi tiền mới này chỉ áp dụng cho những loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. (2) Kinh doanh dịch vụ đổi tiền bị xử phạt ra sao? Như đã giải thích tại mục (1) thì việc thu, đổi tiền mới là trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền. Cho nên, bất kỳ cá nhân nào có hành vi trao đổi tiền mới mà phát sinh thu phí, thu lời thì sẽ bị xử phạt từ 20 triệu đến 40 triệu đồng theo quy định tại Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP. Lưu ý: mức phạt này chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp phát hiện tổ chức vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phát đối với cá nhân là từ 40 triệu đến 80 triệu đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP. (3) Các bước đổi tiền tại ngân hàng Ngân hàng là một trong những địa chỉ hợp pháp cho phép người dân được đổi tiền. Tại các ngân hàng, mỗi nhân viên thường được phân bổ một lượng tiền lẻ nhất định để đổi cho khách hàng. Sau khi tiếp nhận nhu cầu đổi tiền, - Giao dịch viên sẽ cung cấp một Phiếu kê khai và yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin cá nhân cùng số tiền mong muốn đổi để ngân hàng nắm rõ. Đồng thời, khách hàng cũng phải nêu ra được số tiền mệnh giá thấp cần chuyển đổi cùng số lượng bao nhiêu tờ để ngân hàng có thể chuẩn bị và giao đúng như yêu cầu khách hàng. - Tiếp theo giao dịch viên sẽ thu lại Phiếu kê khai và tiến hành xử lý yêu cầu đổi tiền của khách hàng. Nếu yêu cầu của khách hàng được chấp nhận thì hoạt động đổi tiền sẽ được diễn ra ngay sau đó và khách hàng sẽ sớm nhận được số tiền mới như mong muốn. - Sau khi nhận được tiền, khách hàng nên kiểm tra lại số tiền và mệnh giá tiền để đảm bảo giao dịch chính xác. Và cuối cùng khách hàng sẽ ký vào Biên bản Giao Nhận tiền do giao dịch viên cung cấp để xác nhận giao dịch hoàn thành. Tuy nhiên, vào mỗi dịp Tết đến, nhu cầu đổi tiền mới với mệnh giá nhỏ của người dân rất cao mà số lượng tiền mới với mệnh giá nhỏ lại có giới hạn, không đủ để thỏa mãn hết nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì vậy, các ngân hàng thường sẽ ưu tiên thực hiện đổi tiền mới cho những đối tượng khách hàng VIP - tức là những khách hàng thân thiết và đội ngũ nhân viên. Nếu trường hợp không phải là khách hàng VIP thì người dân nên tranh thủ trước thời gian cao điểm cận Tết để đăng ký đổi tiền mới, nhờ vậy mà việc đổi tiền trở nên dễ dàng và khả thi hơn. Để tổng kết lại, chỉ có các cơ quan đủ thẩm quyền theo Nhà nước quy định mới được thực hiện việc thu, đổi tiền. Bất kỳ hành vi đổi tiền để kiếm lợi nhuận của cá nhân hoặc tổ chức khác đều bị xem là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Để tránh tình trạng “Tiền mất tật mang”, khi có nhu cầu mọi người nên lựa chọn các đơn vị đổi tiền uy tín và hợp pháp.
Gia đình 04 người có 02 con nhỏ về quê ăn Tết bằng xe máy được không?
Nhiều người lựa chọn xe máy để về quê vào dịp Tết. Vậy gia đình 04 người đi 01 xe máy được không? Chở quá người quy định bị phạt thế nào? Gây nên TNGT thì bị xử phạt thế nào? (1) Gia đình 04 người có 02 con nhỏ đi 01 xe máy về quê ăn Tết được không? Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2018 thì người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được phép chở theo một người. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ một số trường hợp sau đây mà được chở tối đa là hai người, cụ thể: - Chở người bệnh đi cấp cứu. - Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. - Trẻ em dưới 14 tuổi. Có thể thấy, quy định trên cũng đã nêu rõ kể cả trường hợp ngoại lệ thì người điều khiển xe máy cũng chỉ được chở theo tối đa là 02 người. Như vậy, trường hợp gia đình 04 người có 02 con nhỏ sử dụng xe gắn máy làm phương tiện về quê là không được phép, kể cả là trường hợp 02 con nhỏ đều dưới 14 tuổi. (2) Người điều khiển xe máy chở quá số người quy định thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi chở quá số người quy định sẽ bị phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. Ngoài mức phạt hành chính nêu trên, người vi phạm còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại Khoản 10 của Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Như vậy, ngoài bị phạt hành chính từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng ra thì người điều khiển xe máy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng nếu có hành vi chở quá số người quy định (3) Chở quá số người quy định gây nên TNGT thì bị xử phạt như thế nào? Tùy theo mức độ nghiêm trọng do hành vi chở quá số người quy định gây nên mà người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định, cụ thể: - Với các hành vi như: chở quá số người quy định, lạng lách, quá tốc độ,... thì sẽ bị phạt hành chính theo quy định cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. - Trường hợp chở quá số người quy định dẫn đến gây thiệt hại cho người khác hoặc gây thiệt hại về tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ Luật hình sự năm 2017. Căn cứ vào mức độ thiệt hại gây ra để áp dụng các mức phạt như sau: + Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các hành vi như: Làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên,... + Phạt tù từ 03 đến 05 năm đối với các trường hợp: làm chết 02 người, không có giấy phép lái xe theo quy định, tham gia giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác, bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn,... + Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp: làm chết 03 người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên, gây thiệt hại về tài sản 1.5 tỷ đồng trở lên. Để tổng kết lại, trường hợp gia đình 04 người có 02 con nhỏ sử dụng 01 xe máy làm phương tiện về quê ăn Tết là trái với quy định pháp luật, kể cả khi con nhỏ dưới 14 tuổi. Vì thế, để đảm bảo an toàn cho gia đình mình cũng như người tham gia giao thông khác. Đồng thời tránh việc bị xử lý vi phạm và xảy ra TNGT không đáng có thì những gia đình có hoàn cảnh tương tự trên có thể sử dụng các phương tiện như máy bay, xe khách,... để về quê ăn Tết.
Người lao động có được tạm ứng lương để sắm Tết không?
Tết Nguyên đán cận kề làm nhu cầu sắm sửa của mọi người cũng gia tăng. Vậy người lao động được ứng lương trước Tết không? Có buộc phải ứng cho người lao động không? Vi phạm sẽ bị xử phạt ra sao? (1) Người lao động có được ứng lương trước khi nghỉ Tết không? Tại Điều 101 Bộ Luật lao động 2019 có quy định về tạm ứng tiền lương như sau: “- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. - Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.” Như vậy, việc người lao động muốn xin ứng lương để phục vụ cho nhu cầu cá nhân, sắm sửa trước cho dịp Tết là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với quy định pháp luật. Ở thời điểm hiện tại, người sử dụng lao động và người lao động có thể thảo luận dựa trên ý chí của hai bên. Tuy nhiên, cũng có một sổ điểm cần lưu ý về mức tạm ứng lương được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 101 Bộ Luật lao động 2019 như sau: - Tối đa là 1 tháng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên; khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ khi người lao động nghỉ hằng năm. - Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được tạm ứng tiền lương. (2) Người sử dụng lao động có bắt buộc phải ứng lương cho người lao động không? Để đưa ra được câu trả lời chính xác cho thắc mắc nêu trên thì phải xem xét xem liệu người lao động có nằm trong những trường hợp như đã nêu tại mục (1) và các trường hợp khác dưới đây hay không. - Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 97 Bộ Luật lao động 2019. - Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 128 Bộ Luật lao động 2019. Như vậy, khi người lao động thuộc các trường hợp nêu trên hoặc những trường hợp được đề cập đến tại mục (1) thì người sử dụng lao động sẽ buộc phải tạm ứng lương cho người lao động khi có yêu cầu. (3) Người sử dụng lao động không thực hiện việc ứng lương thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt áp dụng cho người sử dụng lao động nếu có hành vi không tạm ứng, hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật như sau: - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; - Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; - Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Để tổng kết lại, việc người lao động xin tạm ứng lương để phục vụ cho mục đích cá nhân hay sắm sửa Tết là hoàn toàn hợp lý. Đối với việc người sử dụng lao động có buộc phải ứng lương cho người lao động hay không thì còn phải xem xét xem người lao động có thỏa mãn các điều kiện như luật đã quy định hay không. Mức xử phạt dành cho người sử dụng lao động vi phạm việc này là từ 5.000.000 đồng và có thể lên đến 50.000.000 tùy vào vi phạm đối với bao nhiêu trường hợp.
Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định ngoài địa bàn hoạt động hải quan bị phạt bao nhiêu?
Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới mà tại thời điểm kiểm tra không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa là những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, bị áp dụng một hình thức xử phạt chính như cảnh cáo, phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép khai thác. Các hành vi vi phạm các quy định về tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới - Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới mà tại thời điểm kiểm tra không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa - Vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hàng hóa chưa được phép của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật; - Tự ý phá niêm phong hàng hóa; - Không bảo đảm nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hoặc hàng hóa được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu; - Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định. Mức phạt đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 96/2020/NĐ-CP lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Theo Điểm a, d khoản 5 Điều 13 Nghị định 96/2020/NĐ-CP buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả + Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường và văn hóa phẩm có nội dung độc hại + Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan Theo Điều 19 Nghị định 96/2020/NĐ-CP Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan - Đội trưởng Đội quản lý thị trường cấp huyện trực thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm d, điểm e, điểm đ và điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định 96/2020/NĐ-CP - Cục trưởng Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm d, điểm e, điểm đ và điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định 96/2020/NĐ-CP Vậy, mức phạt XPHC đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc phải khác phục hậu quả.
Quy định về việc sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước
Nội dung cần lưu ý khi sử dụng máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước? Xử phạt hành vi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước không đúng quy định? 1/ Các quy định khi sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước - Căn cứ Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước thì hành vi liên quan đến máy tính sau bị cấm: + Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu. + Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước. - Căn cứ Điều 12 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về việc đảm bảo an toàn sử dụng máy tính độc lập lưu giữ bí mật nhà nước và sử dụng thiết bị ngoại vi thì máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải bảo đảm không được kết nối mạng nội bộ, mạng Internet. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước chỉ cung cấp và bàn giao cho cán bộ được giao nhiệm vụ soạn thảo bí mật nhà nước. + Máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước phải được đặt mật khẩu có độ dài 8 ký tự trở lên và gồm các ký tự hoa, thường, số và ký tự đặc biệt (!,@,#,$,%...), sau 03 tháng phải thay đổi mật khẩu nhằm đảm bảo an toàn. + Không được sử dụng các trang thiết bị di động như ổ cứng di động, USB vào máy tính soạn thảo văn bản bí mật nhà nước; trong trường hợp phải sử dụng thiết bị di động (USB, ổ cứng di động) cần phải bảo quản chặt chẽ không được mang ra khỏi phòng làm việc, không được cắm vào các máy tính khác để sao lưu dữ liệu; đặc biệt sau khi dùng để sao lưu dữ liệu thì có thể xóa trắng usb di động ổ cứng di động nhằm đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu mật. + Đối với các máy tính không phải thực hiện nhiệm vụ soạn thảo văn bản bí mật nhà nước khi kết nối với USB, ổ cứng di động phải được quét mã độc trước khi sử dụng. - Cũng tại Điều 7 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ứng dụng công nghệ thông tin thì: + Không được sử dụng máy tính nối mạng (Internet và nội bộ) để soạn thảo văn bản, chuyển giao, lưu trữ thông tin có nội dung bí mật nhà nước; không được cung cấp tin, bài, tài liệu và đưa thông tin bí mật nhà nước lên Trang tin điện tử/Cổng Thông tin điện tử (gọi tắt là Cổng Thông tin). Nghiêm cấm cài đặt, lắp đặt các thiết bị lưu trữ tài liệu có nội dung bí mật nhà nước vào máy tính nối mạng Internet. + Khi sửa chữa, khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật, các cơ quan phải chuyển cho Trung tâm Chuyển đổi số xử lý. Không được cho phép bất kỳ các công ty tư nhân hoặc người không có trách nhiệm trực tiếp sửa chữa, xử lý và khắc phục các sự cố của máy tính dùng để soạn thảo văn bản mật. + Trước khi thanh lý các máy tính trong cơ quan, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin phải dùng các chương trình phần mềm xóa bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong ổ cứng máy tính. Không được thanh lý ổ cứng máy tính dùng soạn thảo và chứa các nội dung mật. 2/ Xử phạt vi phạm về việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước thì việc sử dụng máy tính dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước sẽ bị xử phạt như sau: - Hành vi không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước và hành vi tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. - Hành vi soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật sẽ xử phạt VPHC với mức phạt: + Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; + Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền tại Điều 19 chỉ áp dụng cho cá nhân vi phạm, trường hợp là tổ chức mức phạt hành chính sẽ nhân hai cho cùng hành vi. Trên đây là một số quy định đối với máy tính được dùng để soạn thảo văn bản bí mật Nhà nước.
Đề xuất mức phạt sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm bằng với không có GPLX
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe. Trong đó có quy định mức phạt khi sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe (Dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/du-thao-2-nghi-dinh-xpvphc%20(3).docx GPLX đã bị trừ hết điểm có được dùng để tham gia giao thông không? Theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điểm của giấy phép lái xe thì trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. Như vậy, từ ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực (01/01/2025), GPLX sẽ có 12 điểm và nếu đã bị trừ hết điểm thì sẽ không được dùng GPLX đó tham gia giao thông. Đề xuất mức phạt sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm bằng với không có GPLX Theo Điều 19 Dự thảo 2, Bộ Công an đã đề xuất quy định việc xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, trong đó mức phạt đối với hành vi sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm như sau: - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kw và các loại xe tương tự xe mô tô: Không có Giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không có hiệu lực với loại xe đang điều khiển; - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw, xe mô tô ba bánh: hông có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không có hiệu lực; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ: Không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không có hiệu lực. Đồng thời, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu GPLX đã bị trừ hết điểm. Như vậy, Bộ đã đề xuất 3 mức phạt đối với 3 nhóm phương tiện mà khi người điều khiển sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm. Có thể thấy, hành vi sử dụng GPLX đã bị trừ hết điểm và không có GPLX được quy định chung mức xử phạt như nhau. Quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025 là gì? Theo Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định các quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau: - Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác. - Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. - Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Như vậy, từ 01/01/2025, khi tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy tắc chung theo quy định trên, không vi phạm các hành vi bị cấm và tuỳ theo loại phương tiện đang điều khiển mà phải tuân thủ các quy tắc riêng tương ứng. Xem toàn văn dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe (Dự thảo 2): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/12/du-thao-2-nghi-dinh-xpvphc%20(3).docx
Có phải cách nhau ba đời mới được kết hôn?
Dân gian thường truyền tai nhau rằng “Anh em dòng họ gần hay xa thì phải cách nhau 03 đời mới được lấy nhau”. Vậy, pháp luật quy định thế nào về vấn đề này? (1) Có phải cách nhau ba đời mới được kết hôn? Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, các hành vi sau đây bị cấm trong quan hệ hôn nhân: - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng - Yêu sách của cải trong kết hôn - Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn - Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính - Bạo lực gia đình - Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi Như vậy, theo quy định trên, việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời khi kết hôn là một trong những hành vi bị nghiêm cấm thực hiện. (2) Vì sao không được kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời? Việc cấm kết hôn với người cùng họ trong phạm vi ba đời là một quy định pháp luật có từ lâu đời ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Quy định này nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe của con cháu, ngăn chặn các vấn đề xã hội và duy trì sự ổn định của gia đình. Theo góc độ khoa học, khi hai người có quan hệ huyết thống gần gũi kết hôn, khả năng con cái họ mang các gen đột biến lặn gây bệnh di truyền sẽ cao hơn. Điều này có thể dẫn đến các bệnh di truyền nguy hiểm như bệnh Down, bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm,... Bên cạnh đó, việc kết hôn gần gũi làm giảm sự đa dạng gen trong quần thể, khiến con cháu dễ bị tổn thương trước các yếu tố môi trường và bệnh tật. Ngoài ra, trẻ em sinh ra từ các cuộc hôn nhân cận huyết thống thường có nguy cơ cao bị khuyết tật, bệnh tật, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tương lai của trẻ. Vì những lý do trên, pháp luật Việt Nam và các nước trên thế giới đều quy định việc cấm kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời. (3) Những ai là người có họ trong phạm vi ba đời khi kết hôn? Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm có: - Cha mẹ là đời thứ nhất - Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai - Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba Như vậy, những người có họ trong phạm vi ba đời này không được phép kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với nhau, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. (4) Mức phạt đối với hành vi kết hôn với người có họ trong phạm vi ba đời Theo khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khi kết hôn trong phạm vi ba đời nếu chưa đủ yếu tố cấu thành tội hình sự thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Nếu việc kết hôn trong phạm vi ba đời mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội loạn luân theo Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể: Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người nào vi phạm Tội loạn luân có thể sẽ bị phạt tù tối đa lên đến 05 năm.
Làm giả, cho thuê, cho mượn Thẻ thẩm định viên về giá bị phạt lên đến 100 triệu đồng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong quản lý giá, trong đó có quy định mức phạt đối với hoạt động hành nghề của thẩm định viên về giá (1) Mức xử phạt vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá như sau: - Phạt tiền từ 10 triệu - 15 triệu đồng đối với hành vi: Không giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 triệu đến 40 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: + Không thực hiện đúng hướng dẫn về thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá, thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam; + Không thực hiện đúng cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam; + Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam. - Phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng đối với hành vi: Giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá và pháp luật có liên quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Theo đó, hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật là hành vi có mức phạt cao nhất trong việc xử phạt vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá. Được cấp Thẻ thẩm định viên về giá là điều kiện bắt buộc để thực hiện hoạt động thẩm định giá. Do đó, việc xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm sẽ giúp đảm bảo chỉ có những cá nhân đủ điều kiện mới được thực hiện công việc này, góp phần nâng cao tính chuyên môn và uy tín cho hoạt động thẩm định giá, đồng thời tránh tình trạng "chạy giá", "đi đêm" trong hoạt động thẩm định giá, đảm bảo kết quả thẩm định giá khách quan, chính xác, phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, việc phạt với mức phạt cao như vậy sẽ tạo được tác động răn đe đối với các cá nhân có ý định vi phạm, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thẩm định giá. (2) Các hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả Khi vi phạm các quy định về hành nghề thẩm định giá, người vi phạm sẽ bị áp dụng thêm hình thức phạt bổ sung như sau: - Tước quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá từ 02 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP - Tước quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá từ 06 tháng - 09 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP trừ trường hợp giả mạo Thẻ thẩm định viên về giá. Bên cạnh đó, người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP bị buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là giải trình báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định. Trên đây là quy định việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá tại Nghị định 87/2024/NĐ-CP. Nhìn chung, việc quy định mức phạt tiền từ 80 triệu đến 100 triệu đồng và tước quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên từ 06 - 09 tháng đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá là một biện pháp thiết yếu, góp phần đảm bảo hoạt động thẩm định giá diễn ra đúng quy định, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giá và thúc đẩy phát triển kinh tế. Nghị định 87/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/7/2024, thay thế các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá quy định tại Chương II Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.
Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không?
Căn hộ nghỉ dưỡng là một loại hình bất động sản kết hợp giữa nhà ở và khách sạn đang được nhiều du khách ưa chuộng hiện nay. Vậy khi kinh doanh căn hộ có phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế TNCN không? (1) Căn hộ nghỉ dưỡng là gì? Căn hộ nghỉ dưỡng là những căn hộ được xây dựng tại các khu du lịch, resort, hoặc những vị trí đắc địa, sở hữu đầy đủ tiện nghi như một căn hộ thông thường (phòng ngủ, phòng khách, bếp, nhà vệ sinh...) kết hợp với các dịch vụ tiện ích cao cấp như hồ bơi, nhà hàng, spa, khu vui chơi giải trí... Giống như khách sạn, du khách có thể thuê ngắn hạn hoặc dài hạn để nghỉ dưỡng, du lịch. Một số tên gọi về loại hình căn hộ nghỉ dưỡng này mà bạn có thể đã bắt gặp như: căn hộ Condotel, căn hộ du lịch. (2) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải đăng ký kinh doanh không? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007NĐ-CP quy định, các cá nhân hoạt động kinh doanh hàng ngày nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật bao gồm: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác Dựa vào các ngành nghề được liệt kê ở trên, có thể thấy việc cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng không thuộc nhóm được miễn đăng ký kinh doanh. Do đó, cá nhân kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP, việc kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý. Như vậy, ngoài việc đăng ký kinh doanh, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. (3) Không đăng ký kinh doanh, không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bị xử phạt thế nào? Về việc không đăng ký kinh doanh, theo Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức xử phạt và biện pháp khắc phục đối với hành vi không đăng ký kinh doanh được quy định như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với các hành vi không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định - Biện pháp khắc phục: Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định Về việc không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, mức phạt cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/201/NĐ như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Như vậy, cá nhân khi kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng mà không đăng ký kinh doanh và không xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sẽ bị xử phạt theo mức phạt như trên, và bị buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nếu tiếp tục kinh doanh. (4) Kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có phải nộp thuế TNCN không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế TNCN, thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Như vậy, nếu việc kinh doanh căn hộ nghỉ dưỡng có doanh thu dưới 100 triệu trong năm dương lịch thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Việc khai thuế do hộ kinh doanh, cá nhân tự thực hiện và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Đề xuất mức phạt mới khi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
Bộ Công Thương dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Trong đó, đề xuất mức phạt mới khi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng trở thành điểm đáng chú ý của dự thảo Vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng trong thời đại kỹ thuật số. Với sự phát triển của công nghệ, thông tin cá nhân của người tiêu dùng dễ dàng bị xâm phạm, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Để tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Bộ Công Thương đã đưa ra đề xuất mức phạt mới nhằm xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm. (1) Bảo vệ thông tin người của tiêu dùng Theo Điều 15 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 quy định về bảo vệ thông tin người của tiêu dùng như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh tự mình hoặc ủy quyền, thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng thi phải được sự đồng ý của người tiêu dùng. Việc ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Trường hợp người tiêu dùng thực hiện giao dịch thông qua bên thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo luật quy định các tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng. Trường hợp không thực hiện đúng việc bảo đảm an toàn thông tin cho người tiêu dùng thì đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. (2) Đề xuất mức phạt mới khi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP ( lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/24/du-thao-nghi-dinh.pdf Theo Điều 46 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng là bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Tuy nhiên, theo dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã tăng mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm này. - Phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không lập văn bản để thực hiện ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng theo quy định. + Lập văn bản ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng nội dung văn bản không quy định hoặc quy định không rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật có liên quan. + Ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng nhưng chưa được sự đồng ý của người tiêu dùng. + Không xây dựng hoặc xây dựng quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng + Không công khai hoặc công khai quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng không đúng hình thức quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. + Không tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận quy tắc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin. + Không thông báo hoặc thông báo không rõ ràng, không công khai hoặc hình thức thông báo không phù hợp với người tiêu dùng về mục đích, phạm vi thu thập, sử dụng thông tin, thời hạn lưu trữ thông tin của người tiêu dùng trước khi thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng. + Thực hiện thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng khi chưa được người tiêu dùng đồng ý theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 45 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. + Không thiết lập hoặc thiết lập phương thức không rõ ràng để người tiêu dùng lựa chọn phạm vi thông tin đồng ý cung cấp và bày tỏ sự đồng ý hoặc không đồng ý theo quy định. + Không thông báo lại cho người tiêu dùng trước khi thay đổi mục đích, phạm vi sử dụng thông tin đã thông báo cho người tiêu dùng hoặc thay đổi mục đích, phạm vi sử dụng thông tin đã thông báo cho người tiêu dùng khi chưa được người tiêu dùng đồng ý. + Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không chính xác, không phù hợp với mục đích, phạm vi đã thông báo. + Không có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 18 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. + Không thực hiện yêu cầu của người tiêu dùng về việc kiểm tra, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ, chuyển giao, ngừng chuyển giao thông tin của người tiêu dùng hoặc không cung cấp cho người tiêu dùng công cụ, thông tin để tự thực hiện theo quy định của pháp luật. + Không hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng khi hết thời hạn lưu trữ theo quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng hoặc quy định của pháp luật. - Phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không có biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, lưu trữ, sử dụng hoặc không có biện pháp ngăn ngừa các hành vi vi phạm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định; - Không tiếp nhận hoặc không giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin bị thu thập trái phép, sử dụng sai mục đích, phạm vi đã thông báo; + Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện hệ thống thông tin bị tấn công hoặc không thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định trong trường hợp hệ thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng. + Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. + Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 46 trong trường hợp thông tin có liên quan là dữ liệu cá nhân nhạy cảm của người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 + Phạt tiền gấp bốn lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều 46 trong trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thiết lập, vận hành nền tảng số lớn thực hiện. Như vậy, so với nghị định hiện hành, dự thảo nghị định đã tăng mức phạt hành chính trong trường hợp vi phạm bảo vệ thông tin người dùng. Tóm lại, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP đã đề xuất tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng. Tùy vào tính chất, mức độ, hành vi mà mức xử phạt sẽ khác nhau. Bài được viết theo dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP ( lần thứ 03):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/24/du-thao-nghi-dinh.pdf
Rủi ro khi cầm cố sổ BHXH để cá độ mùa Euro
Bên cạnh niềm đam mê cuồng nhiệt mùa Euro, nhiều người lại sa đà vào cá độ bóng đá, thậm chí sử dụng những tài sản quan trọng như sổ BHXH để vay mượn, cầm cố (1) Rủi ro khi cầm cố sổ BHXH để cá độ mùa Euro Gần đây hiện tượng cầm cố, mua, bán sổ BHXH để cá độ đá bóng đang xuất hiện ngày càng phổ biến. Tuy nhiên việc cầm cố BHXH tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và tương lai của bản thân. Đầu tiên, cầm cố sổ BHXH là hành vi vi phạm pháp luật. Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có trách nhiệm bảo quản sổ BHXH, theo khoản 1 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định việc cấp sổ BHXH người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ BHXH là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH. Từ đó có thể thấy, sổ BHXH là tài sản cá nhân quan trọng, được bảo vệ bởi pháp luật, người nào vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Thứ hai, người lao động sẽ được nhận số tiền ít hơn số tiền thực lãnh nếu làm thủ tục rút BHXH một lần. Thực tế, việc cầm cố hay mua, bán sổ BHXH không phải chỉ là cầm cố, mua, bán sổ BHXH mà sẽ giao kết một hợp đồng ủy quyền giữa người cầm cố và người nhận cầm cố, người nhận cầm cố có thể dùng sổ BHXH của người lao động để thực hiện việc rút BHXH một lần, từ đó nhận tiền chênh lệch. Thứ ba, người lao động sẽ mất cơ hội được hưởng lương hưu khi hết độ tuổi lao động. Việc rút BHXH một lần sẽ trừ hết thời gian tham gia đóng BHXH của người lao động, từ đó tước đi cơ hội được hưởng lương hưu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn bị mất đi quyền lợi được cấp thẻ BHYT khi về già, không được hưởng chế độ tử tuất khi qua đời. Thứ tư, người lao động có thể không được cấp lại sổ BHXH nếu cầm cố sổ BHXH. Theo khoản 2 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cơ quan BHXH chỉ cấp lại sổ BHXH trong trường hợp bị mất, hư hỏng, trường hợp phát hiện người lao động cầm cố sổ BHXH thì cơ quan BHXH sẽ không cấp lại sổ mới cho người lao động. Cuối cùng, người cầm cố sổ BHXH để cá độ đá bóng có thể bị mất trắng tất cả. Cá độ bóng đá vốn mang tính may rủi cao, và trong đa số trường hợp, người tham gia sẽ thua lỗ. Khi thua cá độ, người cầm cố sổ BHXH sẽ không có khả năng thanh toán khoản vay, dẫn đến việc mất trắng số tiền đã cầm cố và sổ BHXH. Ngoài ra, người nhận cầm cố hoặc mua sổ BHXH để hưởng chế độ BHXH một lần của người lao động cũng sẽ gặp một số rủi ro nhất định. Ví dụ như người lao động làm thủ tục cấp lại sổ BHXH và thực hiện việc rút BHXH một lần trước thì người nhận cầm cố cũng coi như là mất trắng. Hoặc khi người cầm cố qua đời, thân nhân của người này sẽ được nhận trợ cấp tử tuất, người nhận cầm cố cũng sẽ không được hưởng bất kỳ khoản lợi nào. (2) Mức phạt khi cầm cố, nhận cầm cố sổ BHXH Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cả người cầm cố và người nhận cầm cố sổ BHXH đều có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng vì hành vi vi phạm về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 214 Bộ Luật Hình sự 2015, người nào lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan BHXH hoặc dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH hưởng các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Tóm lại, cầm cố sổ BHXH để cá độ là hành vi vô cùng nguy hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro nghiêm trọng. Do đó, người lao động cần nâng cao ý thức trách nhiệm, tuyệt đối không cầm cố sổ BHXH để cá độ, đồng thời tìm kiếm những hình thức giải trí lành mạnh, bổ ích.
Mức phạt của hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp
Tình trạng mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp ngày càng tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng trật tự quản lý thuế, tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội Để chấn chỉnh hành vi vi phạm này, Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm xử lý nghiêm minh những cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi mua bán hóa đơn trái phép, sử dụng hóa đơn không hợp pháp. Tổng cục Thuế cho biết, biện pháp chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau: (1) Mức xử phạt vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi cho, bán hóa đơn như sau: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng đối với hành vi: - Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; - Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ các hành vi ở trên. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành cho, bán hóa đơn Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, ngoài ra còn bị buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng. Bên cạnh đó, tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cũng quy định mức xử phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định. Biện pháp khắc phục hậu quả cho hành vi này là buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN; buộc điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có). Cuối cùng, với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm). Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào NSNN và điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có). (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự Đối với tội trốn thuế Theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, đối với pháp nhân là mức xử phạt sẽ là từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Ngoài ra, nếu thuộc vào các trường hợp tăng nặng khung hình phạt, cá nhân vi phạm tội trốn thuế sẽ bị phạt tù lên đến 07 năm hoặc phạt tiền đến 4,5 tỷ đồng; đối với pháp nhân mức phạt tối đa là 10 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn bị có thể phạt thêm tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 đến 05 năm và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với pháp nhân khi vi phạm có thể sẽ bị phạt thêm tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định, người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu pháp nhân vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Nếu thuộc vào các khung hình phạt tăng nặng, cá nhân sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; đối với pháp nhân số tiền bị phạt tối đa là 1 tỷ đồng. Ngoài ra, cá nhân phạm tội còn có thể bị phạt thêm tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; pháp nhân còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Có phải xe máy mặc định được rẽ phải khi đèn đỏ?
Có phải xe máy mặc định được rẽ phải khi đèn đỏ? Câu hỏi tưởng chừng đơn giản nhưng lại khiến nhiều người băn khoăn, đặc biệt là những người tham gia giao thông bằng xe máy (1) Có được rẽ phải khi đèn đỏ? Khi tham gia giao thông, nhiều người mặc định xe máy được phép rẽ phải khi đèn đỏ, một số người khác thì lại cho rằng khi có tín hiệu đèn xanh mới được phép rẽ, chỉ những nơi có biển phụ hoặc đèn báo riêng cho phép xe máy rẽ phải cạnh đèn giao thông thì mới được phép rẽ phải khi đèn đỏ. Hai luồng ý kiến trái chiều này đã tạo nên không ít tình huống dở khóc dở cười, khi người cho rằng xe máy mặc định được phép rẽ phải khi đèn đỏ thì bấm kèn inh ỏi để “xin đường”, có nhiều trường hợp còn xảy ra tranh cãi, lời qua tiếng lại khi người đứng chắn đằng trước cho rằng không được phép rẽ nên không nhường đường. Thực tế, xe máy KHÔNG MẶC ĐỊNH được phép rẽ phải khi đèn đỏ, chỉ có 04 trường hợp mà người điều khiển xe máy được phép rẽ phải khi đèn đỏ bao gồm: 1- Có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Theo Điều 4 Quy chuẩn kỹ thuật 41:2019/BGTVT quy định, khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau cùng ở một khu vực, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau: - Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; - Hiệu lệnh của đèn tín hiệu - Hiệu lệnh của biển báo hiệu - Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường Như vậy, theo thứ tự ưu tiên trên, người tham gia giao thông phải tuân thủ hiệu lệnh rẽ phải của người điều khiển giao thông, ngay cả khi đèn báo hiệu màu đỏ. 2- Có biển báo phụ hoặc đèn tín hiệu ưu tiên màu xanh cho phép rẽ phải Biển báo phụ có hình chữ nhật có nền xanh chữ trắng, ghi nội dung cho phép các phương tiện được phép rẽ phải. Còn đèn tín hiệu phụ có hình mũi tên xanh cho phép rẽ phải, cả hai thường được gắn ngay dưới cột đèn tín hiệu. Trường hợp biển báo, đèn tín hiệu có thêm ký hiệu xe máy, thì chỉ có xe máy mới được phép rẽ phải, các phương tiện khác phải dừng lại trước vạch kẻ đường khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu đỏ. 3- Có vạch mắt võng kết hợp kết hợp mũi tên chỉ dẫn rẽ phải Theo điểm e Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật 41:2019/BGTVT, vạch mắt võng có màu vàng, được đan xen với nhau, xuất hiện ở làn xe trong cùng của đường đi. Vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông, do đó người lái xe khi đi trên vạch mắt võng này có mũi tên chỉ dẫn rẽ phải thì buộc phải rẽ phải, không được dừng hay đỗ xe. 4- Tiểu đảo phân luồng cho phép rẽ phải trước khi đến đèn tín hiệu giao thông Trong trường hợp này, người đi xe sẽ được rẽ phải ngay cả khi đèn tín hiệu giao thông đã chuyển sang màu đỏ. Tuy nhiên, dù là trường hợp nào, khi rẽ phải người điều khiển xe máy vẫn luôn phải chú ý quan sát, bật tín hiệu xi-nhan rẽ phải, nhường đường cho người đi bộ. (2) Rẽ phải khi đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền? Như vậy, ngoài 4 trường hợp trên, người điều khiển xe máy rẽ phải khi đèn đỏ sẽ bị CSGT thổi phạt, mức phạt được quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. (3) Kết luận Như vậy, xe máy không mặc định được rẽ phải khi đèn đỏ. Việc rẽ phải khi đèn đỏ chỉ được phép trong một số trường hợp có biển báo hoặc vạch kẻ đường cho phép, hoặc có hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. Người tham gia giao thông cần tuyệt đối tuân thủ luật lệ và chỉ rẽ phải khi đèn đỏ trong các trường hợp được phép như đã nêu trên. Việc rẽ phải khi đèn đỏ là hành vi vi phạm luật giao thông và có thể bị xử phạt. Qua bài viết này, hy vọng đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về việc rẽ phải khi đèn đỏ. Hãy luôn lái xe an toàn và tuân thủ luật giao thông!
Hành lang an toàn đường ray xe lửa rộng bao nhiêu? Lấn chiếm đường ray bị phạt thế nào?
Bạn có thắc mắc về chiều rộng của hành lang an toàn đường ray xe lửa? Hậu quả khi vi phạm lấn chiếm hành lang xe lửa là gì? Cùng tìm hiểu để bảo vệ bản thân và cộng đồng nhé (1) Hành lang an toàn đường ray xe lửa rộng bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 56/2018/NĐ-CP, có thể hiểu hành lang an toàn đường sắt là một khoảng đất trống bao bọc xung quanh đường ray, khoảng trống này có ý nghĩa bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông đường bộ khác. Theo đó, chiều rộng hành lang an toàn giao thông đường sắt tính từ mép ngoài phạm vi bảo vệ đường sắt trở ra mỗi bên được xác định như sau: - Đường sắt tốc độ cao: + Khu vực đô thị: 05 mét + Ngoài khu vực đô thị: 15 mét. - Đường sắt đô thị đi trên mặt đất và đường sắt còn lại: 03 mét. Bên cạnh đó, đối với đường sắt tốc độ cao, phải xây dựng rào cách ly hành lang an toàn giao thông đường sắt để tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép. (căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 56/2018/NĐ-CP) Để đảm bảo an toàn giao thông đường sắt và đảm bảo an toàn cho những người sinh sống gần đường ray, các đường ray xe lửa ở Việt Nam khi xây dựng bắt buộc phải có hành lang an toàn theo chiều rộng được quy định ở trên. (2) Lấn chiếm đường ray bị phạt thế nào? Theo khoản 2 Điều 9 Luật đường sắt 2017, hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Theo đó, hành vi lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt là các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt. Cụ thể, Điều 53 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt như sau: Mức phạt Lỗi vi phạm - Cảnh cáo - 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân - 600.000 đồng đến 1 triệu đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: Buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt. - Trồng cây trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị - Trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác - Trồng cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng - Chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt. - 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân - 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: Khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra Sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt. - 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân - 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: - Buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt - Buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt; - Buộc phải tháo dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt; - Buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt. - Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt; - Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt; - Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt; - Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân - 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức Biện pháp khắc phục: Buộc phải tháo dỡ, di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt. - Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều 53; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; - Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt. Trên đây là các hành vi và mức xử phạt vi phạm lấn chiếm phạm vi đất dành cho đường sắt. Giữ an toàn đường sắt là trách nhiệm của mỗi cá nhân và tập thể. Mỗi hành động tuân thủ quy định đều góp phần bảo vệ cuộc sống và xây dựng môi trường giao thông an toàn, văn minh. Hãy chung tay giữ gìn hành lang đường ray an toàn - Vì an toàn của chính bạn và cộng đồng!
Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không?
Trong cuộc sống hàng ngày, việc mượn xe từ người thân để đi học, đi chơi là điều thường thấy. Tuy nhiên, nhiều người lo lắng rằng việc này có thể dẫn đến việc bị phạt lỗi "chạy xe không chính chủ". Vậy thực sự thì việc mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Bài viết này sẽ giải đáp cụ thể vấn đề trên dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Theo quy định tại Việt Nam, việc sở hữu và sử dụng xe máy, ô tô cần phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về đăng ký và sử dụng. Trong đó, việc có bị phạt khi "chạy xe không chính chủ" đã gây nhiều lo lắng cho người dân, đặc biệt là khi họ cần mượn xe của người thân hoặc bạn bè để sử dụng tạm thời. (1) Mượn xe người thân để chạy có bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ không? Hiện nay, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và Nghị định 100/2019/NĐ-CP không có quy định khái niệm lỗi chạy xe không chính chủ là gì. Tuy nhiên, thông thường có thể hiểu chạy xe không chính chủ là việc sử dụng xe nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Bên cạnh đó, khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp: - Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông. - Qua công tác đăng ký xe. Như vậy, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, còn việc mượn xe người thân để chạy thì không bị phạt lỗi này. Tuy nhiên khi mượn xe người thân để chạy cần mang đầy đủ các giấy tờ sau: Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện cần mang theo khi tham gia giao thông bao gồm: - Giấy đăng ký xe/bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực. - Giấy phép lái xe. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe mượn (bảo hiểm xe máy). - Giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện như: CCCD, CMND,... Căn cứ theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 100 - 200 nghìn đồng đối với một trong các hành vi như sau: - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe. - Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm c Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (2) Mức phạt trong trường hợp lỗi chạy xe không chính chủ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị xử phạt hành chính. Căn cứ theo điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP , quy định mức xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô. - Phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng đối với cá nhân, từ 800 nghìn - 1,2 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, chủ xe máy không làm thủ tục sang tên có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng, đây là mức phạt cá nhân, tổ chức khi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp 02 lần Tóm lại, mượn xe người thân để chạy sẽ không bị phạt lỗi chạy xe không chính chủ, chỉ khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe trong các trường hợp theo quy định của pháp luật thì mới bị phạt lỗi này. Ngoài ra, đối với lỗi xe không chính, chủ xe máy có thể bị phạt tiền từ 400 - 600 nghìn đồng còn đối với xe ô tô sẽ bị phạt từ 02- 04 triệu đồng.
Tải phần mềm lậu để sử dụng liệu có bị phạt?
Bỏ tiền mua bản quyền phần mềm luôn là chủ đề được chú ý hàng đầu tại Việt Nam. Tuy nhiên việc sử dụng phần mềm lậu không còn quá xa lạ gì đối với một số bộ phận trong lĩnh vực máy tính, công nghệ. Việc tải phần mềm lậu để sử dụng như vậy liệu có bị phạt? Hiện nay với tốc độ phát triển của công nghệ 4.0, các sản phẩm phần mềm công nghệ cao ra đời liên tục nhằm phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của con người. Tuy nhiên, vì để tiết kiệm chi phí mua bản quyền, nhiều người sử dụng cách bẻ khóa tải các phần mềm lậu để sử dụng, liệu việc sử dụng phần mềm lậu như thế có vi phạm pháp luật không? (1) Phần mềm lậu là gì? Tải phần mềm lậu để sử dụng liệu có bị phạt? Phần mềm lậu Phần mềm máy tính hay chương trình máy tính là lệnh, mã, lược đồ hoặc bất cứ những gì mang tính chỉ dẫn mà máy tính có thể đọc, dùng để thực hiện một công việc và sản sinh một kết quả cụ thể (căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005) Đối với phần mềm lậu, mặc dù trong Luật sở hữu trí tuệ 2005 chưa định nghĩa chi tiết khái niệm này nhưng có thể hiểu phần mềm lậu (hay còn được gọi là phần mềm Crack hay phần mềm đã bẻ khóa) là phần mềm trả phí bị can thiệp bằng các thủ thuật trở nên miễn phí một cách trái phép. Tải phần mềm lậu để sử dụng liệu có bị phạt? Phần mềm hay chương trình máy tính là một trong các đối tượng được bảo hộ tại Việt Nam, dù thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy thì phần mềm vẫn sẽ được bảo hộ như tác phẩm văn học theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Điều này có nghĩa là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả của chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính đó (căn cứ khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) Sử dụng phần mềm lậu tức là sử dụng chương trình máy tính mà không có sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu. Điều này bao gồm việc sao chép, phân phối, cài đặt hoặc sử dụng phần mềm mà không tuân thủ các quyền và điều kiện được quy định bởi tác giả hoặc chủ sở hữu. Như vậy, phần mềm là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam, việt sử dụng phần mềm lậu là sử dụng các phần mềm mà chưa có sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu, đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu chế tài xử lý theo Luật Sở hữu trí tuệ. (2) Mức phạt khi tải và sử dụng phần mềm lậu Việc sử dụng phần mềm lậu là hành vi vi phạm pháp luật và phải chịu chế tài theo Luật Sở hữu trí tuệ. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu, đồng thời khuyến khích sự phát triển công bằng và bền vững của ngành công nghiệp phần mềm trong đất nước. Xử phạt hành chính Khi tải và sử dụng phần mềm lậu, cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP như sau: Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250 triệu đồng, đối với tổ chức là 500 triệu đồng. Cá nhân vi phạm: Cá nhân có hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 35 triệu đồng và buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP) Trong trường hợp cá nhântruyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng và buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP) Tổ chức vi phạm: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, Khung phạt trên là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân. Truy cứu trách nhiệm hình sự Cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng phần mềm lậu tùy theo mức độ nghiêm trọng có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan. Theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định với tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan cụ thể là như sau: Cá nhân vi phạm: Trong trường hợp cá nhân có hành vi sử dụng hoặc phân phối phần mềm lậu thu lợi từ 50 triệu – dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại đến chủ sở hữu từ 100 – dưới 500 triệu đồng sẽ bị phạt 50 triệu – 300 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Đối với hành vi phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều hơn 02 lần hoặc thu lợi trên 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu trên 500 triệu đồng sẽ bị phạt 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra trong một số trường hợp, cá nhân vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tổ chức vi phạm: Tổ chức có hành vi sử dụng hoặc phân phối phần mềm lậu thu lợi từ xâm phạm từ 200 triệu đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Pháp nhân đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án tội này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Trong trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều hơn 02 lần hoặc thu lợi trên 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu trên 500 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Ngoài ra tổ chức còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, nếu bị phát hiện sử dụng phần mềm lậu, người sử dụng có thể phải đối mặt với các hình phạt hành chính như xử phạt tiền, tịch thu phần mềm không hợp pháp và thiệt hại gây ra hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, chủ sở hữu phần mềm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và yêu cầu ngừng sử dụng phần mềm không hợp pháp. Tóm lại, sử dụng phần mềm lậu là hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm sẽ có mức phạt khác nhau. Thay vì tải phần mềm lậu, người dùng nên xem xét việc sử dụng các tùy chọn hợp pháp để đảm bảo an toàn như mua bản quyền phần mềm hay sử dụng dịch vụ phần mềm có tính phí.
Dạy con bằng "roi vọt" có thể bị phạt tù
“Thương cho roi cho vọt”, tuy nhiên nếu thương con, dạy con bằng “roi vọt” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự (1) Dạy con bằng “roi vọt” có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 37 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.” Đồng thời, theo quy định tại Điều 6 Luật Trẻ em 2016, thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm làm đối với trẻ em là sử dụng bạo lực. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định: “Hành vi bạo lực gia đình là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của thành viên trong gia đình.” Như vậy, dạy con bằng “roi vọt” là vi phạm quy định của pháp luật (2) Mức phạt đối với hành vi dùng roi vọt để dạy con Hành vi giáo dục con cái bằng roi vọt có thể bị xử phạt như sau: Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; + Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. + Đồng thời, phụ huynh vi phạm quy định nêu trên có thể phải buộc xin lỗi công khai và phải chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi gây thương tích cho con. Như vậy, phụ huynh dạy con bằng “roi vọt” có thể bị phạt tiền lên đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, nếu mức độ tổn thương của con đến mức quy định trong Bộ Luật Hình sự thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (3) Truy cứu hình sự…đối với hành vi dạy con bằng roi vọt Khi dạy con bằng “roi vọt” mà có các yếu tố phạm tội quy định tại Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 thì phụ huynh có thể bị truy cứu trách nhiệm với các tội sau 1. Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015) Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 11% – 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Hình phạt tù nặng nhất áp dụng với người phạm tội này là phạt tù 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. 2. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu ông bà, cha mẹ có hành vi thường xuyên làm cho con, cháu (dưới 16 tuổi) bị đau đớn về thể xác, tinh thần; đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì sẽ bị phạt tù từ 02 – 05 năm. 3. Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015) Nếu không thuộc trường hợp của Tội ngược đãi tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi đối xử tàn ác hoặc làm nhục trẻ em thì sẽ bị phạt tù từ 01 – 03 năm. Lưu ý, các mức phạt trên chỉ mang tính chất tham khảo, để biết chính xác mức phạt cần phải xem xét đến hành vi, tính chất, thương tổn,... (4) Kết luận Để nuôi dạy con cái, đôi khi phụ huynh cũng cần phải sử dụng các “biện pháp trừng trị” để con cái nghe lời hơn. Tuy nhiên, việc dạy dỗ, giáo dục con cái bằng vũ lực, bạo lực ít khi nào đem lại kết quả tốt và đôi khi còn bị phản tác dụng. Trẻ con khi bị “đánh đòn” thường sẽ mang tâm lý chống đối, không phục. Những đứa trẻ thường xuyên sống trong cảnh bạo lực gia đình sẽ mang tâm lý bạo lực ra đời và xã hội, trở thành những đứa trẻ bất trị, khó sửa đổi. Do đó, khi dạy dỗ con trẻ, các bậc phụ huynh cần ưu tiên biện pháp giải thích lỗi sai, đưa ra cách giải quyết, và cho con thấy con vẫn có cơ hội được thay đổi và sửa chữa sai lầm. Khi con có biểu hiện tốt, không mắc lại các lỗi như vậy nữa thì các bậc phụ huynh cần có sự công nhận, khuyến khích, khen con để con cảm nhận được niềm vui khi làm những việc đúng đắn, từ đó hình thành nhân cách tốt cho con trẻ.
Bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?
Không ít vụ việc đáng tiếc đã xảy ra liên quan đến vấn đề tranh chấp với hàng xóm lấn chiếm đất. Vậy khi bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Dấu hiệu nhận biết bạn đang bị lấn chiếm đất là gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất được giải thích là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Cùng với đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP cũng giải thích hành vi chiếm đất như sau: Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; - Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; - Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp); - Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, dấu hiệu cho thấy bạn đang bị hàng xóm lấn chiếm đất là khi nhà của hàng xóm tự ý mở đất, dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới (xây dựng, trồng cây, mở cửa sổ,...) của thửa đất lấn vào phần đất của nhà bạn mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không có thỏa thuận trước với bạn. (2) Bị hàng xóm lấn chiếm đất cần phải làm gì? Có thể thấy, việc tranh chấp đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm diện tích đất của người khác. Theo Điều 235 và Điều 236 Luật Đất đai 2024, việc tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ được giải quyết theo trình tự sau: - Thương lượng, hòa giải với người có hành vi lấn chiếm đề đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm; - Gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải. - Người bị lấn chiếm đất khởi kiện lên Tòa án nếu hòa giải không thành công Cụ thể: Thương lượng, hòa giải đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm: Căn cứ khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải theo quy định của pháp luật. Trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án, các bên phải thực hiện việc hòa giải tại cơ sở UBND xã nơi có đất tranh chấp. Chủ tịch UBND xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai. Nếu hòa giải thành công, các bên thực hiện theo kết quả hòa giải, nếu có thay đổi về diện tích đất thì trong 30 ngày phải gửi văn bản kết quả hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định của pháp luật. Trường hợp hòa giải không thành thì bên bị lấn chiếm làm đơn khởi kiện Khởi kiện lên Tòa án • Khi tranh chấp xảy ra, nếu các bên có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì do Tòa Án giải quyết. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm: - Đơn khởi kiện theo mẫu - Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; - Biên bản hòa giải có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp. - Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân. - Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…) • Nếu không có Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh QSDĐ thì các bên lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp dưới đây: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024; + Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Theo đó, trường hợp giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định. (3) Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt theo các Điều 16 và Điều 17. Xem Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 05/4/2024 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/Khongso_605251.doc Xem Dự thảo cập nhật mới nhất tại đây: Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể: Diện tích lấn chiếm Mức phạt tiền Khu vực nông thôn Khu vực đô thị Lấn, chiếm đất chưa sử dụng Dưới 0,05 héc ta 02 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 03 – 10 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 05 – 20 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 15 – 50 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên 30 – 100 triệu đồng Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất Dưới 0,05 héc ta 03 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 05 – 10 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 10 – 30 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 30 – 50 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên 50 – 120 triệu đồng Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất Dưới 0,02 héc ta 03 – 05 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta 05 – 10 triệu đồng Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta 07 – 20 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 15 – 50 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 40 – 100 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên 60 – 200 triệu đồng Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp Dưới 0,05 héc ta 10 – 20 triệu đồng Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; 20 – 50 triệu đồng Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta 40 – 100 triệu đồng Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta 100 – 200 triệu đồng Từ 01 héc ta trở lên. 200 – 500 triệu đồng Bên cạnh đó, người lấn chiếm đất bị buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là trình tự các bước thực hiện khi bị hàng xóm lấn chiếm đất và mức xử phạt đối với hành vi lấn chiếm đất gửi đến bạn cùng tham khảo. Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025 Xem Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ngày 05/4/2024 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/27/Khongso_605251.doc Xem Dự thảo Nghị định cập nhật mới nhất tại đây: Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Người đi xe đạp uống rượu bia có bị thổi phạt nồng độ cồn không?
Thời gian qua, CSGT thực hiện gắt gao việc kiểm tra nồng độ cồn khi tham gia giao thông đối với xe máy, xe ô tô. Vậy khi đi xe đạp sau khi đã uống rượu, bia thì có bị phạt không? Người đi xe đạp còn bị phạt các lỗi gì khác? (1) Người đi xe đạp uống rượu bia có bị thổi phạt nồng độ cồn không? Căn cứ theo khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019, điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị cấm trong phòng, chống tác hại của rượu bia. Bên cạnh đó, theo khoản 17 và khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có giải thích: “13. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. ….. 19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.” Như vậy, xe đạp cũng là một loại phương tiện giao thông lưu thông trên đường, khi CSGT đề nghị kiểm tra nồng độ cồn thì người điều khiển xe đạp mà có uống rượu bia vẫn sẽ bị phạt như xe ô tô, xe máy (2) Mức phạt đối với người điều khiển xe đạp ra sao? Người điều khiển xe đạp nếu bị thổi lỗi vi phạm có nồng độ cồn trong máu khi đang tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng: Đi xe đạp mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở. - Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng: Đi xe đạp trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở. - Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng: Đi xe đạp trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của cảnh sát giao thông. Như vậy, mức phạt tiền cao nhất dành cho người đi xe đạp bị thổi phạt lỗi có nồng độ cồng trong máu hoặc hơi thở là 600.000 đồng. Tuy nhiên, người đi xe đạp bị thổi phạt lỗi này sẽ không bị áp dụng biện pháp bổ sung là tịch thu xe (căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) (3) Người đi xe đạp còn bị phạt các lỗi nào khác không? Theo Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người đi xe đạp có thể bị phạt nếu vi phạm một trong các trường hợp sau: Mức phạt Hành vi 80.00 đồng đến 100.000 đồng - Không đi bên phải theo chiều của mình - Đi không đúng phần đường - Dừng xe đột ngột, chuyển hướng không báo trước - Không chấp hành hiệu lệnh/chỉ dẫn của biển báo, vạch kẻ đường - Vượt phải khi không được phép - Dừng đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn ngoài đô thị có lề đường - Chạy trong hầm không có đèn/vật chiếu sáng báo hiệu; dừng đỗ xe không đúng nơi quy định trong hầm; quay đầu xe trong hầm đường bộ - Lái xe đạp, xe đạp máy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên - Dùng ô, điện thoại, chở người ngồi trên xe dùng ô - Đi đêm mà không báo hiệu bằng đèn/vật phản quang - Để xe dưới lòng đường, hè phố trái quy định hoặc gây cản trở giao thông - Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động gây cản trở giao thông - Không nhường đường cho xe ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới nơi giao nhau - Chở quá số người quy định trừ chở người bệnh đi cấp cứu - Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn, không an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn người lái xe. 100.000 đồng đến 200.000 - Buông cả 02 tay khi đi e đạp; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của cảnh sát giao thông… - Người lái xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, mang vác vật cồng kềnh, kéo theo xe khác, vật khác - Dùng chân lái xe - Không nhường đường cho xe xin vượt khi đủ điều kiện/gây cản trở cho xe xin vượt, xe ưu tiên - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu. 300.000 đồng đến 400.000 đồng - Lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường (bị áp dụng hình thức tịch thu xe nếu tái phạm nhiều lần, căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị Định 100/NĐ-CP) - Đi bằng 1 bánh (bị áp dụng hình thức tịch thu xe nếu tái phạm nhiều lần, căn cứ khoản 5 Điều 8 Nghị Định 100/NĐ-CP) - Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm, đi ngược chiều, đi vào đường có biển cấm đi ngược chiều 400.000 đồng đến 600.000 đồng - Đi xe đạp vào cao tốc trừ phục vụ quản lý, bảo trì đường cao tốc - Gây tai nạn mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo, không tham gia cấp cứu người bị nạn. - Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm (dành cho xe mô tô, xe máy) hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ - Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Biển cấm dừng đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng đỗ xe ra sao?
Nhận biết biển cấm dừng, cấm đỗ xe khi tham gia giao thông trên đường sẽ giúp bạn hạn chế được việc vi phạm luật giao thông. Chẳng may mắc lỗi dừng xe nơi có biển “cấm dừng và đỗ xe” sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (1) Biển cấm dừng, cấm đỗ xe có ý nghĩa thế nào? Biển cấm dừng đỗ xe nằm trong hệ thống các biển báo của luật giao thông đường bộ Việt Nam và có hiệu lực tại nơi đặt biển. Khi nhìn thấy biển báo này các phương tiện tham gia giao thông không được phép dừng đỗ tại đó. Biển cấm dừng đỗ có số ký hiệu là P.130, có hình dạng tròn, đường viền màu đỏ, nền màu xanh dương. Bên trong biển cấm này được chia làm 4 phần bởi 2 đường gạch chéo sơn màu đỏ. Biển P.130: Cấm dừng xe và đỗ xe Tại Mục B.30 Phụ lục B QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa và hiệu lực của biển cấm dừng đỗ xe như sau: - Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt biển số P.130 "Cấm dừng xe và đỗ xe". - Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp. - Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d "Hướng tác dụng của biển" đặt bên dưới biển chính. - Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b) - Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại. Như vậy, ý nghĩa của biển cấm dừng đỗ là khi nhìn thấy biển báo này thì bạn không được phép dừng và đỗ xe tại nơi đặt biển cũng như không gian xung quanh cho đến nơi có đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định dừng, đỗ xe. Biển báo này có hiệu lực đối với tất cả các phương tiện giao thông không được phép dừng đỗ xe tại nơi đặt biển báo, ngoại trừ các xe ưu tiên theo luật. Nếu chỉ cấm dừng đỗ trong khoảng thời gian nhất định thì sử dụng biển S.508a hoặc S.508b để hướng dẫn khung giờ bị cấm dừng đỗ xe Biển S.508 a và b (2) Mức xử phạt khi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe ra sao? Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, mức xử phạt đối với hành vi dừng xe tại biển cấm dừng, cấm đỗ xe như sau: Đối với xe ô tô Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng: hành vi dừng xe tại nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: hành vi đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) Đối với xe mô tô, xe máy Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: hành vi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (Điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) (3) Những vị trí thường đặt biển cấm dừng đỗ xe Biển cấm dừng đỗ xe có thể xuất hiện ở bất cứ đâu, tuy nhiên bạn cần chú ý nhìn biển báo khi đi đến các khu vực sau đây vì những nơi này thường sẽ được đặt biển báo cấm dừng đỗ xe: - Những khu công cộng: bệnh viện, trường học, cổng cơ quan nhà nước,… - Tại các gầm cầu vượt hoặc trên cầu. - Tại các nơi giao lộ các đường giao nhau, đường giao nhau với đường sắt,… - Những nơi bị che khuất các biển báo giao thông trên đường. - Các trạm xe buýt. - Biển xuất hiện bên trái các con đường một chiều. Hãy chú ý quan sát biển báo trước khi muốn dừng, đỗ xe ở vị trí nào đó, đặc biệt là những nơi gần khu vực đã kể trên đây để tránh bị thổi phạt lỗi dừng, đỗ xe tại nơi có biển báo cấm dừng đỗ xe bạn nhé.
Có được đổi tiền mới để lì xì đầu năm không?
Mỗi dịp Tết đến, nhu cầu đổi tiền mới của người dân gia tăng mạnh dẫn đến nhiều người lợi dụng việc này để kiếm lời. Vậy có được phép hay không? Kinh doanh dịch vụ đổi tiền bị xử phạt ra sao? Hướng dẫn các bước đổi tiền tại ngân hàng. (1) Có được đổi tiền mới để lì xì đầu năm hay không? Căn cứ theo Điều 12, Điều 13 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, như sau: - Đối với Ngân hàng nhà nước chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước: + Thực hiện thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân. + Niêm yết công khai mẫu tiêu biểu và quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước tại nơi giao dịch. + Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hướng dẫn, kiểm tra việc thu, đổi, tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, kho bạc Nhà nước + Tuyển chọn, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. + Thực hiện thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân. + Niêm yết công khai mẫu tiêu biểu và quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước tại nơi giao dịch. Như vậy, ngoài các cơ quan đề cập trên thì bất kỳ hành vi đổi tiền để kiếm lợi nhuận của cá nhân hoặc tổ chức khác đều bị xem là vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, để làm rõ thì việc thu, đổi tiền mới này chỉ áp dụng cho những loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. (2) Kinh doanh dịch vụ đổi tiền bị xử phạt ra sao? Như đã giải thích tại mục (1) thì việc thu, đổi tiền mới là trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền. Cho nên, bất kỳ cá nhân nào có hành vi trao đổi tiền mới mà phát sinh thu phí, thu lời thì sẽ bị xử phạt từ 20 triệu đến 40 triệu đồng theo quy định tại Điều 30 Nghị định 88/2019/NĐ-CP. Lưu ý: mức phạt này chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp phát hiện tổ chức vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần mức phát đối với cá nhân là từ 40 triệu đến 80 triệu đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định 88/2019/NĐ-CP. (3) Các bước đổi tiền tại ngân hàng Ngân hàng là một trong những địa chỉ hợp pháp cho phép người dân được đổi tiền. Tại các ngân hàng, mỗi nhân viên thường được phân bổ một lượng tiền lẻ nhất định để đổi cho khách hàng. Sau khi tiếp nhận nhu cầu đổi tiền, - Giao dịch viên sẽ cung cấp một Phiếu kê khai và yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin cá nhân cùng số tiền mong muốn đổi để ngân hàng nắm rõ. Đồng thời, khách hàng cũng phải nêu ra được số tiền mệnh giá thấp cần chuyển đổi cùng số lượng bao nhiêu tờ để ngân hàng có thể chuẩn bị và giao đúng như yêu cầu khách hàng. - Tiếp theo giao dịch viên sẽ thu lại Phiếu kê khai và tiến hành xử lý yêu cầu đổi tiền của khách hàng. Nếu yêu cầu của khách hàng được chấp nhận thì hoạt động đổi tiền sẽ được diễn ra ngay sau đó và khách hàng sẽ sớm nhận được số tiền mới như mong muốn. - Sau khi nhận được tiền, khách hàng nên kiểm tra lại số tiền và mệnh giá tiền để đảm bảo giao dịch chính xác. Và cuối cùng khách hàng sẽ ký vào Biên bản Giao Nhận tiền do giao dịch viên cung cấp để xác nhận giao dịch hoàn thành. Tuy nhiên, vào mỗi dịp Tết đến, nhu cầu đổi tiền mới với mệnh giá nhỏ của người dân rất cao mà số lượng tiền mới với mệnh giá nhỏ lại có giới hạn, không đủ để thỏa mãn hết nhu cầu của người tiêu dùng. Chính vì vậy, các ngân hàng thường sẽ ưu tiên thực hiện đổi tiền mới cho những đối tượng khách hàng VIP - tức là những khách hàng thân thiết và đội ngũ nhân viên. Nếu trường hợp không phải là khách hàng VIP thì người dân nên tranh thủ trước thời gian cao điểm cận Tết để đăng ký đổi tiền mới, nhờ vậy mà việc đổi tiền trở nên dễ dàng và khả thi hơn. Để tổng kết lại, chỉ có các cơ quan đủ thẩm quyền theo Nhà nước quy định mới được thực hiện việc thu, đổi tiền. Bất kỳ hành vi đổi tiền để kiếm lợi nhuận của cá nhân hoặc tổ chức khác đều bị xem là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Để tránh tình trạng “Tiền mất tật mang”, khi có nhu cầu mọi người nên lựa chọn các đơn vị đổi tiền uy tín và hợp pháp.
Gia đình 04 người có 02 con nhỏ về quê ăn Tết bằng xe máy được không?
Nhiều người lựa chọn xe máy để về quê vào dịp Tết. Vậy gia đình 04 người đi 01 xe máy được không? Chở quá người quy định bị phạt thế nào? Gây nên TNGT thì bị xử phạt thế nào? (1) Gia đình 04 người có 02 con nhỏ đi 01 xe máy về quê ăn Tết được không? Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2018 thì người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được phép chở theo một người. Tuy nhiên, cũng ngoại trừ một số trường hợp sau đây mà được chở tối đa là hai người, cụ thể: - Chở người bệnh đi cấp cứu. - Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. - Trẻ em dưới 14 tuổi. Có thể thấy, quy định trên cũng đã nêu rõ kể cả trường hợp ngoại lệ thì người điều khiển xe máy cũng chỉ được chở theo tối đa là 02 người. Như vậy, trường hợp gia đình 04 người có 02 con nhỏ sử dụng xe gắn máy làm phương tiện về quê là không được phép, kể cả là trường hợp 02 con nhỏ đều dưới 14 tuổi. (2) Người điều khiển xe máy chở quá số người quy định thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì hành vi chở quá số người quy định sẽ bị phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. Ngoài mức phạt hành chính nêu trên, người vi phạm còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại Khoản 10 của Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Như vậy, ngoài bị phạt hành chính từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng ra thì người điều khiển xe máy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng nếu có hành vi chở quá số người quy định (3) Chở quá số người quy định gây nên TNGT thì bị xử phạt như thế nào? Tùy theo mức độ nghiêm trọng do hành vi chở quá số người quy định gây nên mà người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định, cụ thể: - Với các hành vi như: chở quá số người quy định, lạng lách, quá tốc độ,... thì sẽ bị phạt hành chính theo quy định cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. - Trường hợp chở quá số người quy định dẫn đến gây thiệt hại cho người khác hoặc gây thiệt hại về tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ Luật hình sự năm 2017. Căn cứ vào mức độ thiệt hại gây ra để áp dụng các mức phạt như sau: + Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các hành vi như: Làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên,... + Phạt tù từ 03 đến 05 năm đối với các trường hợp: làm chết 02 người, không có giấy phép lái xe theo quy định, tham gia giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác, bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn,... + Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp: làm chết 03 người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên, gây thiệt hại về tài sản 1.5 tỷ đồng trở lên. Để tổng kết lại, trường hợp gia đình 04 người có 02 con nhỏ sử dụng 01 xe máy làm phương tiện về quê ăn Tết là trái với quy định pháp luật, kể cả khi con nhỏ dưới 14 tuổi. Vì thế, để đảm bảo an toàn cho gia đình mình cũng như người tham gia giao thông khác. Đồng thời tránh việc bị xử lý vi phạm và xảy ra TNGT không đáng có thì những gia đình có hoàn cảnh tương tự trên có thể sử dụng các phương tiện như máy bay, xe khách,... để về quê ăn Tết.
Người lao động có được tạm ứng lương để sắm Tết không?
Tết Nguyên đán cận kề làm nhu cầu sắm sửa của mọi người cũng gia tăng. Vậy người lao động được ứng lương trước Tết không? Có buộc phải ứng cho người lao động không? Vi phạm sẽ bị xử phạt ra sao? (1) Người lao động có được ứng lương trước khi nghỉ Tết không? Tại Điều 101 Bộ Luật lao động 2019 có quy định về tạm ứng tiền lương như sau: “- Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi. - Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.” Như vậy, việc người lao động muốn xin ứng lương để phục vụ cho nhu cầu cá nhân, sắm sửa trước cho dịp Tết là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với quy định pháp luật. Ở thời điểm hiện tại, người sử dụng lao động và người lao động có thể thảo luận dựa trên ý chí của hai bên. Tuy nhiên, cũng có một sổ điểm cần lưu ý về mức tạm ứng lương được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 101 Bộ Luật lao động 2019 như sau: - Tối đa là 1 tháng tiền lương trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên; khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ khi người lao động nghỉ hằng năm. - Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được tạm ứng tiền lương. (2) Người sử dụng lao động có bắt buộc phải ứng lương cho người lao động không? Để đưa ra được câu trả lời chính xác cho thắc mắc nêu trên thì phải xem xét xem liệu người lao động có nằm trong những trường hợp như đã nêu tại mục (1) và các trường hợp khác dưới đây hay không. - Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 97 Bộ Luật lao động 2019. - Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc theo quy định tại Điều 128 Bộ Luật lao động 2019. Như vậy, khi người lao động thuộc các trường hợp nêu trên hoặc những trường hợp được đề cập đến tại mục (1) thì người sử dụng lao động sẽ buộc phải tạm ứng lương cho người lao động khi có yêu cầu. (3) Người sử dụng lao động không thực hiện việc ứng lương thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt áp dụng cho người sử dụng lao động nếu có hành vi không tạm ứng, hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật như sau: - Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; - Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; - Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Để tổng kết lại, việc người lao động xin tạm ứng lương để phục vụ cho mục đích cá nhân hay sắm sửa Tết là hoàn toàn hợp lý. Đối với việc người sử dụng lao động có buộc phải ứng lương cho người lao động hay không thì còn phải xem xét xem người lao động có thỏa mãn các điều kiện như luật đã quy định hay không. Mức xử phạt dành cho người sử dụng lao động vi phạm việc này là từ 5.000.000 đồng và có thể lên đến 50.000.000 tùy vào vi phạm đối với bao nhiêu trường hợp.
Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định ngoài địa bàn hoạt động hải quan bị phạt bao nhiêu?
Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới mà tại thời điểm kiểm tra không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa là những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, bị áp dụng một hình thức xử phạt chính như cảnh cáo, phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép khai thác. Các hành vi vi phạm các quy định về tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới - Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới mà tại thời điểm kiểm tra không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa - Vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hàng hóa chưa được phép của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật; - Tự ý phá niêm phong hàng hóa; - Không bảo đảm nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hoặc hàng hóa được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu; - Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định. Mức phạt đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan Theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 96/2020/NĐ-CP lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Theo Điểm a, d khoản 5 Điều 13 Nghị định 96/2020/NĐ-CP buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả + Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường và văn hóa phẩm có nội dung độc hại + Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan Theo Điều 19 Nghị định 96/2020/NĐ-CP Quản lý thị trường có quyền xử phạt đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan - Đội trưởng Đội quản lý thị trường cấp huyện trực thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm d, điểm e, điểm đ và điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định 96/2020/NĐ-CP - Cục trưởng Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; + Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; + Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm d, điểm e, điểm đ và điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định 96/2020/NĐ-CP Vậy, mức phạt XPHC đối với hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định xảy ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc phải khác phục hậu quả.