Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc là gì? Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 1/ Bảo hiểm bắt buộc là gì? Căn cứ quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì “Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội”. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm: - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; - Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; - Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai. 2/ Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (1) Về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được quy định như sau: - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. (2) Về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm sau: - Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn. - Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. Nguyên tắc 2: Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc 3: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể: - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong. + 50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận. - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên. + 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm. Nguyên tắc 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Nguyên tắc 5: Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự). Nguyên tắc 6: Mức bồi thường bảo hiểm: - Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Nguyên tắc 7: Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm. Nguyên tắc 8: Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện. Nguyên tắc 9: Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại. Nguyên tắc 10: Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế hoặc đại diện của người bị thiệt hại biết số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã trả đối với từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Nguyên tắc 11: Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người bị thiệt hại biết số tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và thanh toán số tiền bồi thường quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trên đây là các quy định về giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Mức bồi thường tỷ lệ thương tật khi đánh người năm 2023 như thế nào?
Để có thể xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh từ việc đánh nhau giữa nhiều người, cần phải căn cứ vào các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Vậy, mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đánh người khác Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: – Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. – Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. – Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi đánh người khác Để có thể biết được mức bồi thường thiệt hại gây ra từ việc đánh người khác gây thương tích, bạn cần phải dựa vao nguy tắc bồi thường thiệt hại. Các nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi đánh người khác được quy định cụ thể tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau. Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau: – Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. – Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. – Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. – Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. – Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào? Để có thể xác định mức bồi thường dựa vào tỷ lệ thưởng tật phát sinh do hành vi đánh nhau tại Việt Nam thì điều đầu tiên là bạn phải biết được các quy định về bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm gây ra được quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau: – Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. – Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau: – Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: + Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở; + Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án; + Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. – Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau: + Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút; + Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày. – Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: + Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có); + Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này; + Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
TANDTC hướng dẫn xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ngoài hợp đồng
Hội đồng Thẩm phán TANDTC vừa có Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể, trường hợp bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm ngoài hợp đồng được xác định như sau: (1) Mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở. - Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án. - Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. * Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau: -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút. -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày. * Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: - Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có). - Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. - Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại. (2) Mức bồi thường do tính mạng bị xâm phạm Đối với quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được xác định như sau: Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết. *Chi phí hợp lý cho việc mai táng đối với các khoản tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ. *Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau: - Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng. - Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe. - Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Xem thêm Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP.
Người ngồi cùng trên xe có phải mua bảo hiểm xe hay không?
Bảo hiểm xe máy hay còn được gọi là bảo hiểm trách nhiệm dân sự và cũng là loại bảo hiểm phổ biến nhất đối với những người điều khiển phương tiện giao thông. Nhưng đối với người đi cùng xe thì có phải mua bảo hiểm xe hay không? Đây cũng là điều thắc mắc của nhiều người vì trong trường hợp không mong muốn có xảy ra thì bảo hiểm sẽ giúp chúng ta phần nhiều trong việc chi trả các thiệt hại. 1. Có bao nhiêu loại bảo hiểm xe máy Pháp luật hiện hành có quy định về các trường hợp khi tham gia giao thông thì người điều khiển là chủ phương tiện giao thông phải tham gia bảo hiểm xe. Hiện nay, có 02 loại bảo hiểm xe máy. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (chứ không phải bồi thường cho chủ xe). Đồng thời người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải tự mình đền bù thiệt hại. - Bảo hiểm xe tự nguyện (không bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm không bắt buộc người tham gia phải mua. Tuy nhiên, người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm, ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm. Thì chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm xe máy Người mua bảo hiểm xe cần chú ý một lỗi dễ mắc phải nhất khi sử dụng bảo hiểm xe đó chính là thường xuyên quên gia hạn bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm mới khi hết hiệu lực bảo đảm cho người mua. Cụ thể, Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm như sau: (1) Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể: Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm. Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo các quy định nêu trên. (2) Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. (3) Chuyển quyền sở hữu xe cơ giới khi bảo hiểm còn hiệu lực: Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. 3. Mức trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm xe máy Điều mà mọi người quan tâm là khi xảy ra tai nạn thì bảo hiểm xe máy có thể chi trả bao nhiêu cho trường hợp phải bồi thường. Thì tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC có quy định cụ thể mức trách nhiệm bảo hiểm như sau: - Mức bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng: Do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Mức bồi thường đối với thiệt hại về tài sản: Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Như vậy, người đi cùng xe đối với người điều khiển xe máy không bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy mà đối tượng mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự phải là chủ điều khiển phương tiện xe cơ giới. Tuy nhiên, để đảm bảo tính mạng, sức khỏe của chính mình thì người đi cùng có thể mua bảo hiểm tự nguyện.
Mức hình phạt nặng nhất và mức bồi thường khi gây thương tích?
Dạ em chào luật sư, cho em hỏi vấn đề này ạ! Em trai của em và ông hàng xóm có mâu thuẫn về việc giáp ranh làm vườn và có xích mích. Vào khoảng 16 giờ ngày 27 tháng 7 năm 2022 khi em trai em đang làm vườn và ở dưới dốc đi lên thì gặp ông ta đi đám cưới và đi tăng 2 ở quán karaoke về trong tình trạng say rượu (có người làm chứng), nói chuyện một lúc thì xảy ra xô xát ông này to con hơn em trai em nên nằm đè lên người em trai em khi có hai người làm công nghe tiếng cãi vã lên can và kể lại, cả hai người đều bị đau nhưng ông ta bị đau hơn. Sau đó ông ta đi bệnh viện 1 tuần về và vẫn đi làm bình thường, mặt không bị sưng, ngồi nói chuyện bình thường ( có video người nhà em vào thăm và ghi lại). Trong khoảng thời gian đó gia đình em đã vào nhà rất nhiều lần thăm hỏi và gửi 10 triệu hỗ trợ điều trị trước nhưng không chịu hòa giải và nhất quyết đòi kiện em trai em với tỉ lệ thương tích 21%. Vậy cho em hỏi trong trường hợp này nếu ra tòa thì em trai em phải chịu mức hình phạt nặng nhất là như thế nào, bồi thường ra sao? Em trai em trước giờ chưa có tiền án tiền sự gì. Em rất mong nhận được câu trả lời, Em xin chân thành cảm ơn!
Cách xác định định mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông?
Tai nạn giao thông có thể gây ra những thiệt hại về người (sức khỏe, tính mạng) và tài sản. Việc bồi thường cho những thiệt hại nào được điều chỉnh bởi Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên bộ luật không đưa ra được số tiền cụ thể để yêu cầu bồi thường bởi lẽ thiệt hại xảy ra đối với mỗi trường hợp là khác nhau nên không thể ấn định một số tiền bồi thường được. Mặc dù vậy luật cũng đưa ra các khoản thiệt hại để giúp các bên có thể thuận lợi hơn khi bồi thường, theo đó: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại. - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại. - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. Vậy, có thể xác định số tiền bồi thường bằng cách người bị thiệt hại tổng hợp hóa đơn, chứng từ chứng minh việc có chi trả chi phí thuốc men, phục hồi sức khỏe , thu nhập bị giảm sút hoặc bị mất do bị tai nạn, thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc,... để yêu cầu bồi thường. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị hại phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Trường hợp trao đổi, thỏa thuận không đi đến thống nhất, khoản tiền bồi thường do phía gây thiệt hại đưa ra chưa phù hợp thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án để đòi bồi thường thiệt hại. Để khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân nơi người gây tai nạn cư trú. Hồ sơ khởi kiện bao gồm một số giấy tờ cơ bản sau: - Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông; - Giấy tờ nhân thân (CMND; sổ hộ khẩu...của người khởi kiện - bản sao chứng thực); - Các giấy tờ chứng minh thiệt hại (giấy chứng thương, biên lai viện phí, tiền mua thuốc, xác nhận mức lương hoặc thu nhập bị mất, chi phí của người đi theo chăm sóc tại bệnh viện...) - Các giấy tờ chứng minh lỗi của người gây thiệt hại (biên xác minh tai nạn...); - Các giấy tờ liên quan khác (nếu có yêu cầu). Theo quy định tại Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015, điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ chỉ khi có một trong các điều kiện sau: Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi của người tham gia giao thông đường bộ đã không thực hiện, thực hiện không đúng các quy định pháp luật giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác. – Làm chết người; – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. – Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng Như vậy, đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì mức phạt từ phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù cao nhất lên đến 15 năm.
Mức bồi thường thiệt hại hợp lý khi gây tử vong trong giao thông?
Chào luật sư ạ Luật sư cho tôi hỏi, Mẹ tôi (A) có đầy đủ giấy phép lái xe, trong lúc đi giao hàng thì có gây tai nạn cho ông B khoảng tầm 80 tuổi đang đi thể dục bằng xe đạp. Hiện gia đình nạn nhân đang yêu cầu bồi thường 300 triệu đồng và nhất quyết không giảm, nếu không sẽ đâm đơn kiện cho mẹ tôi đi tù. vậy kính hỏi quý luật sư rằng: - Số tiền 300 triệu đó có phải mức bồi thường hợp lý hay không? - Nếu kiện ra toà thì mẹ tôi liệu có đi tù không? mẹ tôi được chứng minh là không đi sai trong hoàn cảnh này mà chỉ là sơ suất của cả 2 bên dẫn tới tai nạn?
Mức bồi thường, hỗ trợ về nhà ở?
Mình có căn nhà ở Q6, TPHCM, 1 trệt + lửng, chưa cấp GCN nhưng có đầy đủ giấy tờ để cấp GCN, có sơ đồ bản vẽ nhà, đất. Năm 2003 mình có xây thêm phần ban công (chưa xin phép), đã được thể hiện rõ trong sơ đồ bản vẽ nhà đất. Nay nhà nước thu hồi do thực hiện dự án kênh Hàng Bàng, mà nhà lại nằm trong quyết định quy hoạch năm 1995, thế thì chi phí bồi thường - hỗ trợ nhà ở là bao nhiêu ạ? Vì sao ạ?
Bị tai nạn thương tích 10%, công ty nơi làm việc phải bồi thường như thế nào?
Tôi có con làm Công ty Đồng Nai, nay bị tai nạn được xác minh thương tích 10%, vậy công ty phải bồi thường như thế nào?
Thắc mắc về mức bồi thường khi công ty làm mất xe
E làm ở công ty TM Bách Hoá Xanh Vừa rồi thì bên bảo vệ trông xe của công ty trông xe làm mất xe của em và có thương lượng bồi thường thiệt hại. Lúc đầu thương lượng sẽ bồi thường 100% giá xe cũ giá thị trường. Xe em mua 21.5triệu thường 17.2triệu. Nhưng khi bồi thường thì lại chỉ thường 12triệu với lý do thường 70%. Như vậy em không đồng ý thì có đc đâm đâm đơn yêu cầu bồi thường đúng theo hợp đồng không ạ
Bị xe máy đi trước khiêu khích nên xử lý thế nào?
Trong ngày 5/12 vừa qua, xuất hiện một đoạn video ngắn về việc hai thanh niên lưu thông xe máy đi trước xe tải. Người ngồi phía sau có hành vi cởi phăng mũ bảo hiểm rồi lạng lách trước đầu xe tải. Dẫn đến hậu quả bị tài xế đâm trực diện trước một cửa hàng (Nguồn tham khảo: Video: Trần Hữu Tín - Baomoi.vn) Trong trường hợp này cả hai điều có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, vì một chút nóng vội mà người tài xế có thể sẽ phải gánh hậu quả khó lường. Vậy rút kinh nghiệm từ việc này, nếu gặp trường hợp tương tự chúng ta nên xử lý như thế nào cho đúng, sau đây mình nêu lên quan điểm của mình như sau: Thứ nhất: Nên quay video lại để làm chứng, sau đó báo công an để cơ quan can thiệp giải quyết. Thứ hai: Trong thời gian chờ đợi, nên kiềm chế sự nóng giận trong trường hợp này có thể bạn sẽ gây thương tích cho người và phải bổi thường thiệt hại, cụ thể: *Hậu quả sau khi gây thương tích Căn cứ Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau: “3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” Theo đó, trong trường hợp bạn bị khiêu khích do quá nóng vội, tức giận mà bạn cố ý làm đối phương bị thương nên không thể xem là hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hay tai nản xảy ra do bất khả kháng, tình thế cấp thiết. Do đó, bạn vẫn có trách nhiệm bồi thường theo quy định. Về dân sự: Do Mức xử phạt cụ thể sẽ căn cứ vào thiệt hại thực tế để yêu cầu bồi thường theo quy định: Thiệt hại về tài sản: 1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. 4. Thiệt hại khác do luật quy định. Thiệt hại về sức khỏe: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. Lưu ý: Mức bồi thường cụ thể sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác định theo các căn cứ nêu trên. Về hình sự: Nếu người gây thiệt hại dẫn đến hậu quả làm người khác có thương tích, tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ được quy định thì sẽ căn cứ vào tỉ lệ đó mà đưa ra mức bồi thường. Ngoài ra việc xác định hành vi của em bạn là vô ý hay cố ý cũng ảnh hưởng đến kết quả của vụ việc. Theo đó, ngoài việc bồi thường thiệt hại người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; …” *Mức phạt cho hành vi lạng lách, đánh võng cản trở giao thông là: Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định nghiêm cấm hành vi “đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng”. Mức xử phạt nếu vi phạm tại Điểm b Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính với hành vi này như sau: “9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;” Ngoài ra, người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng, nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi này thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Do đó, nếu bị làm phiền bạn có thể báo công an để được can thiệp giải quyết. Tránh trường hợp do nóng vội mà gây thương tích cho người khác có thể sẽ phải gánh hậu quả phạt tù không mong muốn. Xem thêm: >>> Tổng hợp các mức phạt vi phạm giao thông phổ biến (áp dụng từ 01/8/2016) >>> Tổng hợp các đường dây nóng phản ánh
Xác định mức bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông
Việc xác định mức bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh khi tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của một người bị xâm phạm. Tuy nhiên trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. (theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015). Trong trường hợp bồi thường phát sinh do tai nạn giao thông thì cần xác định thiệt hại gây ra bao gồm những thiệt hại nào? Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì thiệt hại để tính bồi thường bao gồm: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Tai nạn giao thông có thể làm phát sinh một hoặc tất cả các thiệt hại trên tùy vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của vụ tai nạn. Về nguyên tắc bồi thường sẽ thực hiện theo Điều 585 Bộ luật dân sự: "Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. 3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. 4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình." Theo quy định trên thì mức bồi thường thiệt hại sẽ do các bên tự thỏa thuận. Ngoài việc bồi thường thiệt hại thì người gây tai nạn trong trường hợp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác còn phải chi một khoản tiền để bù đắp tổn thất tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Mức bù đắp tổn thất tinh thần sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 590, Khoản 2 Điều 591 và Khoản 2 Điều 592 Bộ luật dân sự.
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc là gì? Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 1/ Bảo hiểm bắt buộc là gì? Căn cứ quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì “Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội”. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm: - Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; - Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; - Bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; - Bảo hiểm bắt buộc quy định tại luật khác đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm bắt buộc và được lựa chọn tham gia bảo hiểm bắt buộc tại doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai. 2/ Giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (1) Về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được quy định như sau: - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản: + Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn. + Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn. (2) Về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm sau: - Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn. - Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. - Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp. Nguyên tắc 2: Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc 3: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể: - Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong. + 50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận. - Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại: + 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên. + 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm. Nguyên tắc 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm. Nguyên tắc 5: Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự). Nguyên tắc 6: Mức bồi thường bảo hiểm: - Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP. - Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Nguyên tắc 7: Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm. Nguyên tắc 8: Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện. Nguyên tắc 9: Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại. Nguyên tắc 10: Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế hoặc đại diện của người bị thiệt hại biết số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã trả đối với từng trường hợp thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Nguyên tắc 11: Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người bị thiệt hại biết số tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và thanh toán số tiền bồi thường quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Trên đây là các quy định về giới hạn trách nhiệm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Mức bồi thường tỷ lệ thương tật khi đánh người năm 2023 như thế nào?
Để có thể xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh từ việc đánh nhau giữa nhiều người, cần phải căn cứ vào các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Vậy, mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đánh người khác Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: – Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. – Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. – Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi đánh người khác Để có thể biết được mức bồi thường thiệt hại gây ra từ việc đánh người khác gây thương tích, bạn cần phải dựa vao nguy tắc bồi thường thiệt hại. Các nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi đánh người khác được quy định cụ thể tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau. Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau: – Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. – Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. – Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. – Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. – Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Mức bồi thường tỷ lệ thương tật năm 2023 như thế nào? Để có thể xác định mức bồi thường dựa vào tỷ lệ thưởng tật phát sinh do hành vi đánh nhau tại Việt Nam thì điều đầu tiên là bạn phải biết được các quy định về bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm gây ra được quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau: – Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; + Thiệt hại khác do luật quy định. – Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau: – Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: + Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở; + Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án; + Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. – Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau: + Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút; + Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày. – Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: + Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có); + Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này; + Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
TANDTC hướng dẫn xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ngoài hợp đồng
Hội đồng Thẩm phán TANDTC vừa có Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể, trường hợp bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm ngoài hợp đồng được xác định như sau: (1) Mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở. - Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án. - Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. * Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau: -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút. -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày. * Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: - Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có). - Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. - Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại. (2) Mức bồi thường do tính mạng bị xâm phạm Đối với quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được xác định như sau: Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết. *Chi phí hợp lý cho việc mai táng đối với các khoản tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ. *Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau: - Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng. - Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe. - Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Xem thêm Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP.
Người ngồi cùng trên xe có phải mua bảo hiểm xe hay không?
Bảo hiểm xe máy hay còn được gọi là bảo hiểm trách nhiệm dân sự và cũng là loại bảo hiểm phổ biến nhất đối với những người điều khiển phương tiện giao thông. Nhưng đối với người đi cùng xe thì có phải mua bảo hiểm xe hay không? Đây cũng là điều thắc mắc của nhiều người vì trong trường hợp không mong muốn có xảy ra thì bảo hiểm sẽ giúp chúng ta phần nhiều trong việc chi trả các thiệt hại. 1. Có bao nhiêu loại bảo hiểm xe máy Pháp luật hiện hành có quy định về các trường hợp khi tham gia giao thông thì người điều khiển là chủ phương tiện giao thông phải tham gia bảo hiểm xe. Hiện nay, có 02 loại bảo hiểm xe máy. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (chứ không phải bồi thường cho chủ xe). Đồng thời người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải tự mình đền bù thiệt hại. - Bảo hiểm xe tự nguyện (không bắt buộc): Đây là loại bảo hiểm không bắt buộc người tham gia phải mua. Tuy nhiên, người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp. Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm, ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm. Thì chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. 2. Thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm xe máy Người mua bảo hiểm xe cần chú ý một lỗi dễ mắc phải nhất khi sử dụng bảo hiểm xe đó chính là thường xuyên quên gia hạn bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm mới khi hết hiệu lực bảo đảm cho người mua. Cụ thể, Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm như sau: (1) Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể: Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm. Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm. Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo các quy định nêu trên. (2) Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. (3) Chuyển quyền sở hữu xe cơ giới khi bảo hiểm còn hiệu lực: Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới. 3. Mức trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm xe máy Điều mà mọi người quan tâm là khi xảy ra tai nạn thì bảo hiểm xe máy có thể chi trả bao nhiêu cho trường hợp phải bồi thường. Thì tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC có quy định cụ thể mức trách nhiệm bảo hiểm như sau: - Mức bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng: Do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi (150) triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn. - Mức bồi thường đối với thiệt hại về tài sản: Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi (50) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là một trăm (100) triệu đồng trong một vụ tai nạn. Như vậy, người đi cùng xe đối với người điều khiển xe máy không bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy mà đối tượng mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự phải là chủ điều khiển phương tiện xe cơ giới. Tuy nhiên, để đảm bảo tính mạng, sức khỏe của chính mình thì người đi cùng có thể mua bảo hiểm tự nguyện.
Mức hình phạt nặng nhất và mức bồi thường khi gây thương tích?
Dạ em chào luật sư, cho em hỏi vấn đề này ạ! Em trai của em và ông hàng xóm có mâu thuẫn về việc giáp ranh làm vườn và có xích mích. Vào khoảng 16 giờ ngày 27 tháng 7 năm 2022 khi em trai em đang làm vườn và ở dưới dốc đi lên thì gặp ông ta đi đám cưới và đi tăng 2 ở quán karaoke về trong tình trạng say rượu (có người làm chứng), nói chuyện một lúc thì xảy ra xô xát ông này to con hơn em trai em nên nằm đè lên người em trai em khi có hai người làm công nghe tiếng cãi vã lên can và kể lại, cả hai người đều bị đau nhưng ông ta bị đau hơn. Sau đó ông ta đi bệnh viện 1 tuần về và vẫn đi làm bình thường, mặt không bị sưng, ngồi nói chuyện bình thường ( có video người nhà em vào thăm và ghi lại). Trong khoảng thời gian đó gia đình em đã vào nhà rất nhiều lần thăm hỏi và gửi 10 triệu hỗ trợ điều trị trước nhưng không chịu hòa giải và nhất quyết đòi kiện em trai em với tỉ lệ thương tích 21%. Vậy cho em hỏi trong trường hợp này nếu ra tòa thì em trai em phải chịu mức hình phạt nặng nhất là như thế nào, bồi thường ra sao? Em trai em trước giờ chưa có tiền án tiền sự gì. Em rất mong nhận được câu trả lời, Em xin chân thành cảm ơn!
Cách xác định định mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông?
Tai nạn giao thông có thể gây ra những thiệt hại về người (sức khỏe, tính mạng) và tài sản. Việc bồi thường cho những thiệt hại nào được điều chỉnh bởi Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên bộ luật không đưa ra được số tiền cụ thể để yêu cầu bồi thường bởi lẽ thiệt hại xảy ra đối với mỗi trường hợp là khác nhau nên không thể ấn định một số tiền bồi thường được. Mặc dù vậy luật cũng đưa ra các khoản thiệt hại để giúp các bên có thể thuận lợi hơn khi bồi thường, theo đó: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại. - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại. - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại. Vậy, có thể xác định số tiền bồi thường bằng cách người bị thiệt hại tổng hợp hóa đơn, chứng từ chứng minh việc có chi trả chi phí thuốc men, phục hồi sức khỏe , thu nhập bị giảm sút hoặc bị mất do bị tai nạn, thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc,... để yêu cầu bồi thường. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị hại phải gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Trường hợp trao đổi, thỏa thuận không đi đến thống nhất, khoản tiền bồi thường do phía gây thiệt hại đưa ra chưa phù hợp thì người bị thiệt hại có thể khởi kiện vụ án dân sự tại tòa án để đòi bồi thường thiệt hại. Để khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân nơi người gây tai nạn cư trú. Hồ sơ khởi kiện bao gồm một số giấy tờ cơ bản sau: - Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông; - Giấy tờ nhân thân (CMND; sổ hộ khẩu...của người khởi kiện - bản sao chứng thực); - Các giấy tờ chứng minh thiệt hại (giấy chứng thương, biên lai viện phí, tiền mua thuốc, xác nhận mức lương hoặc thu nhập bị mất, chi phí của người đi theo chăm sóc tại bệnh viện...) - Các giấy tờ chứng minh lỗi của người gây thiệt hại (biên xác minh tai nạn...); - Các giấy tờ liên quan khác (nếu có yêu cầu). Theo quy định tại Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015, điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ chỉ khi có một trong các điều kiện sau: Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, được hiểu là hành vi của người tham gia giao thông đường bộ đã không thực hiện, thực hiện không đúng các quy định pháp luật giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác. – Làm chết người; – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. – Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng Như vậy, đối với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì mức phạt từ phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm tù cao nhất lên đến 15 năm.
Mức bồi thường thiệt hại hợp lý khi gây tử vong trong giao thông?
Chào luật sư ạ Luật sư cho tôi hỏi, Mẹ tôi (A) có đầy đủ giấy phép lái xe, trong lúc đi giao hàng thì có gây tai nạn cho ông B khoảng tầm 80 tuổi đang đi thể dục bằng xe đạp. Hiện gia đình nạn nhân đang yêu cầu bồi thường 300 triệu đồng và nhất quyết không giảm, nếu không sẽ đâm đơn kiện cho mẹ tôi đi tù. vậy kính hỏi quý luật sư rằng: - Số tiền 300 triệu đó có phải mức bồi thường hợp lý hay không? - Nếu kiện ra toà thì mẹ tôi liệu có đi tù không? mẹ tôi được chứng minh là không đi sai trong hoàn cảnh này mà chỉ là sơ suất của cả 2 bên dẫn tới tai nạn?
Mức bồi thường, hỗ trợ về nhà ở?
Mình có căn nhà ở Q6, TPHCM, 1 trệt + lửng, chưa cấp GCN nhưng có đầy đủ giấy tờ để cấp GCN, có sơ đồ bản vẽ nhà, đất. Năm 2003 mình có xây thêm phần ban công (chưa xin phép), đã được thể hiện rõ trong sơ đồ bản vẽ nhà đất. Nay nhà nước thu hồi do thực hiện dự án kênh Hàng Bàng, mà nhà lại nằm trong quyết định quy hoạch năm 1995, thế thì chi phí bồi thường - hỗ trợ nhà ở là bao nhiêu ạ? Vì sao ạ?
Bị tai nạn thương tích 10%, công ty nơi làm việc phải bồi thường như thế nào?
Tôi có con làm Công ty Đồng Nai, nay bị tai nạn được xác minh thương tích 10%, vậy công ty phải bồi thường như thế nào?
Thắc mắc về mức bồi thường khi công ty làm mất xe
E làm ở công ty TM Bách Hoá Xanh Vừa rồi thì bên bảo vệ trông xe của công ty trông xe làm mất xe của em và có thương lượng bồi thường thiệt hại. Lúc đầu thương lượng sẽ bồi thường 100% giá xe cũ giá thị trường. Xe em mua 21.5triệu thường 17.2triệu. Nhưng khi bồi thường thì lại chỉ thường 12triệu với lý do thường 70%. Như vậy em không đồng ý thì có đc đâm đâm đơn yêu cầu bồi thường đúng theo hợp đồng không ạ
Bị xe máy đi trước khiêu khích nên xử lý thế nào?
Trong ngày 5/12 vừa qua, xuất hiện một đoạn video ngắn về việc hai thanh niên lưu thông xe máy đi trước xe tải. Người ngồi phía sau có hành vi cởi phăng mũ bảo hiểm rồi lạng lách trước đầu xe tải. Dẫn đến hậu quả bị tài xế đâm trực diện trước một cửa hàng (Nguồn tham khảo: Video: Trần Hữu Tín - Baomoi.vn) Trong trường hợp này cả hai điều có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, vì một chút nóng vội mà người tài xế có thể sẽ phải gánh hậu quả khó lường. Vậy rút kinh nghiệm từ việc này, nếu gặp trường hợp tương tự chúng ta nên xử lý như thế nào cho đúng, sau đây mình nêu lên quan điểm của mình như sau: Thứ nhất: Nên quay video lại để làm chứng, sau đó báo công an để cơ quan can thiệp giải quyết. Thứ hai: Trong thời gian chờ đợi, nên kiềm chế sự nóng giận trong trường hợp này có thể bạn sẽ gây thương tích cho người và phải bổi thường thiệt hại, cụ thể: *Hậu quả sau khi gây thương tích Căn cứ Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra như sau: “3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” Theo đó, trong trường hợp bạn bị khiêu khích do quá nóng vội, tức giận mà bạn cố ý làm đối phương bị thương nên không thể xem là hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hay tai nản xảy ra do bất khả kháng, tình thế cấp thiết. Do đó, bạn vẫn có trách nhiệm bồi thường theo quy định. Về dân sự: Do Mức xử phạt cụ thể sẽ căn cứ vào thiệt hại thực tế để yêu cầu bồi thường theo quy định: Thiệt hại về tài sản: 1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. 4. Thiệt hại khác do luật quy định. Thiệt hại về sức khỏe: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. Lưu ý: Mức bồi thường cụ thể sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác định theo các căn cứ nêu trên. Về hình sự: Nếu người gây thiệt hại dẫn đến hậu quả làm người khác có thương tích, tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ được quy định thì sẽ căn cứ vào tỉ lệ đó mà đưa ra mức bồi thường. Ngoài ra việc xác định hành vi của em bạn là vô ý hay cố ý cũng ảnh hưởng đến kết quả của vụ việc. Theo đó, ngoài việc bồi thường thiệt hại người vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. “Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; …” *Mức phạt cho hành vi lạng lách, đánh võng cản trở giao thông là: Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định nghiêm cấm hành vi “đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng”. Mức xử phạt nếu vi phạm tại Điểm b Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính với hành vi này như sau: “9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;” Ngoài ra, người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng, nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi này thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Như vậy, theo quy định này thì người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Do đó, nếu bị làm phiền bạn có thể báo công an để được can thiệp giải quyết. Tránh trường hợp do nóng vội mà gây thương tích cho người khác có thể sẽ phải gánh hậu quả phạt tù không mong muốn. Xem thêm: >>> Tổng hợp các mức phạt vi phạm giao thông phổ biến (áp dụng từ 01/8/2016) >>> Tổng hợp các đường dây nóng phản ánh
Xác định mức bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông
Việc xác định mức bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh khi tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của một người bị xâm phạm. Tuy nhiên trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. (theo quy định tại Điều 584 BLDS 2015). Trong trường hợp bồi thường phát sinh do tai nạn giao thông thì cần xác định thiệt hại gây ra bao gồm những thiệt hại nào? Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì thiệt hại để tính bồi thường bao gồm: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm; Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Tai nạn giao thông có thể làm phát sinh một hoặc tất cả các thiệt hại trên tùy vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của vụ tai nạn. Về nguyên tắc bồi thường sẽ thực hiện theo Điều 585 Bộ luật dân sự: "Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại 1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. 3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. 4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình." Theo quy định trên thì mức bồi thường thiệt hại sẽ do các bên tự thỏa thuận. Ngoài việc bồi thường thiệt hại thì người gây tai nạn trong trường hợp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của người khác còn phải chi một khoản tiền để bù đắp tổn thất tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Mức bù đắp tổn thất tinh thần sẽ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 590, Khoản 2 Điều 591 và Khoản 2 Điều 592 Bộ luật dân sự.