Có thể tố cáo giáo viên chèn ép học sinh không?
Trường hợp giáo viên chèn ép học sinh thì có thể tố cáo được không? Sử dụng mẫu đơn nào? Cách điền ra sao? Ai là người có thẩm quyền giải quyết tố cáo? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có thể tố cáo giáo viên chèn ép học sinh không? Trước tiên, tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT có quy định về cán bộ quản lý cơ sở giáo dục khi ứng xử với người học phải có ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ người học. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành. Bên cạnh đó, tại Điều 6 Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT cũng có nêu rõ một trong những hành vi giáo viên tuyệt đối không được làm là Trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp. Theo đó, tại khoản 2 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 có quy định tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: - Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Cơ quan, tổ chức. Mà theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì trường hợp giáo viên là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại trường công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của trường công lập theo quy định của pháp luật thì được xem là viên chức. Theo đó, khi có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì giáo viên có thể bị tố cáo theo Luật Tố cáo 2018. (2) Mẫu đơn tố cáo giáo viên và hướng dẫn cách điền Sau đây là mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý mới nhất 2024 có thể tham khảo: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/26/mau-don-to-cao.doc Mẫu đơn tố cáo Hướng dẫn cách điền Đơn tố cáo: Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 có nêu rõ, trong đơn tố cáo phải đảm bảo những nội dung như sau: - Thời gian, địa điểm làm đơn tố cáo. Ví dụ như: Bắc Ninh, ngày 15 tháng 07 năm 2023; - Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018. Ví dụ: Kính gửi: Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông A. - Thông tin của người tố cáo (họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ,…). - Thông tin của người bị tố cáo, bao gồm những thông tin mà mình biết được như: họ tên, chức vụ, nơi mà giáo viên có hành vi vi phạm pháp luật công tác,… mà không bắt buộc phải ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu. - Trình bày cụ thể, chi tiết hành vi vi phạm quy định pháp luật của giáo viên bị tố cáo. - Trình bày rõ yêu cầu giải quyết tố cáo. - Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo. Lưu ý: Đối với người không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đại diện theo pháp luật của họ. Khi làm đơn tố cáo giáo viên, cần phải xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo của mình để việc tố cáo được giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đạt hiệu quả cao. (3) Ai có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ? Căn cứ Điều 18 Luật Tố cáo 2018 có quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp. Theo đó, trường hợp giáo viên vi phạm thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý giáo viên bị tố cáo là người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện?
Hội đồng nhân dân cấp huyện bị tố cáo thì cơ quan nào có thẩm quyền đứng ra giải quyết? Mẫu đơn tố cáo, quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện được quy định như thế nào? Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện? Theo khoản 2 Điều 17 Luật tố cáo 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước, trong đó: Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình. Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Mà theo khoản 6 Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện là Thường trực HĐND. Trong đó, Thường trực HĐND cấp huyện giải quyết đơn tố cáo đại biểu HĐND cấp huyện, Thường trực HĐND cấp tỉnh giải quyết đơn tố cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện. Mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất? Theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định trường hợp tố cáo cán bộ, công chức được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi các thông tin sau: - Ngày, tháng, năm tố cáo; - Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; - Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; - Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. - Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Theo đó, người đọc có thể tham khảo mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất tại đây: Quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện? Theo Điều 24 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý ban đầu thông tin tố cáo như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. -Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Theo Điều 27 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm - Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm. Như vậy, sau khi nhận được đơn tố cáo thì người, cơ quan có thẩm quyền sẽ vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo, đủ điều kiện sẽ ra quyết định thụ lý, không đủ điều kiện thì sẽ thông báo lý do cho người tố cáo. Trong quá trình này, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người, cơ quan có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ đến Công an hoặc Viện kiểm sát.
Hướng dẫn tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn mới nhất
Những hành vi nào của cán bộ là đang lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn? Cách viết và nộp đơn tố cáo thế nào? Mẫu đơn tố cáo mới nhất 2024? Hành vi nào là lợi dụng chức vụ quyền hạn? Theo Điều 3 Quy định 114-QĐ/TW 2023 quy định cán bộ có những hành vi sau đây là lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn: - Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình. - Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ. - Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. - Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW 2023 đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định. - Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. - Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. - Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân. - Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ. Như vậy, trên đây là 8 hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn của cán bộ. Theo đó, khi phát hiện những hành vi này của cán bộ, người dân có quyền tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Mẫu đơn tố cáo mới nhất Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể mẫu đơn tố cáo. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định: Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ: - Ngày, tháng, năm tố cáo; - Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; - Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; - Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Theo đó, người đọc có thể tham khảo Mẫu đơn tố cáo mới nhất tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/don-to-cao-can-bo.docx Hướng dẫn tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn Theo Mục 2 Chương III Luật Tố cáo 2018 quy định về hình thức tố cáo, tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo thì quy trình tố cáo của người dân như sau: Bước 1: Nộp đơn tố cáo Người dân có thể tố cáo qua 2 hình thức là bằng đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: - Trường hợp tố cáo bằng đơn thì chuẩn bị đơn theo hướng dẫn ở trên, người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Bước 2: Tiếp nhận tố cáo Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố. Bước 3: Xử lý ban đầu thông tin tố cáo - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Theo đó, trên đây là các bước mà người dân tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn cần làm, sau khi đơn tố cáo được thụ lý và có quyết định thụ lý tố cáo thì sẽ đến bước làm việc của các cơ quan có thẩm quyền.
Mẫu đơn tố cáo, tố giác thông dụng mới nhất 2024? Sự khác nhau cơ bản giữa 2 mẫu đơn?
Tố cáo và tố giác khác hay giống nhau? Khi nào làm đơn tố cáo, khi nào làm đơn tố giác? Sự khác nhau giữa 2 mẫu đơn này là gì? Hiện nay nhiều vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản, vậy người dân cần làm đơn gì? Tố cáo là gì? Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định, tố cáo là việc cá nhân thực hiện theo thủ tục theo quy định để báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Luật Tố cáo 2018, người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo; người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo và người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Mục đích của việc tố cáo là nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Điểm khác nhau cơ bản giữa tố cáo và tố giác là gì? Tại Bộ luật Hình sự 2015 giải thích rõ: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền” Như vậy, khái niệm tố cáo bao hàm khái niệm tố giác. Tố cáo là việc công dân phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức và báo cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền biết về hành vi này. Còn công dân chỉ tố giác khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Đối tượng của tố cáo là mọi hành vi phạm pháp luật từ dân sự, hành chính,… Còn đối tượng của tố giác là các hành vi có dấu hiệu của tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Do đó khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu hình sự thì người dân nên làm đơn tố giác thay vì tố cáo.Tố cáo là quyền của công dân, nhưng không phải nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện, công dân có thể thực hiện hoặc không. Tố giác vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân. Mọi cá nhân đều phải có nghĩa vụ giám sát và báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Mẫu đơn tố cáo, tố giác thông dụng mới nhất (1) Mẫu đơn tố cáo Xem và tải: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/mau-don-to-cao%20(1).doc Xem thêm bài viết: Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng (2) Mẫu đơn tố giác tội phạm Xem và tải: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/don-to-giac.docx Nộp hồ sơ tố giác ở đâu, thời hạn giải quyết bao lâu? Nộp hồ sơ: Công dân gửi hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: - Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Tố giác tội phạm qua ứng dụng điện tử VNeID Xem bài viết: Bộ Công an hướng dẫn cách tố giác tội phạm qua ứng dụng VNeID Thời hạn xử lý: Căn cứ tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giải quyết tố giác như sau: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được việc tố giác, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự, hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác. Nếu sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh nhiều nơi, thời hạn giải quyết tố giác kéo dài không quá 2 tháng, hoặc Viện Kiểm sát có thể gia hạn một lần (nhưng cũng không quá 2 tháng). Như vậy thời gian tối đa giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm tối đa không quá 4 tháng. Nộp hồ sơ tố cáo ở đâu, thời hạn giải quyết bao lâu? Nộp hồ sơ: i) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp. - Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. ii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Tòa án nhân dân - Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh. iii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. iv) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Kiểm toán nhà nước Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức, đơn vị trong Kiểm toán nhà nước. v) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước - Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Quốc hội khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình. Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. - Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp và của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước do người có thẩm quyền bổ nhiệm người đó giải quyết. vi) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp. vii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Người đứng đầu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc hoặc người khác do mình bổ nhiệm; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, kiểm soát viên do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. viii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào nguyên tắc xác định thẩm quyền quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo 2018 hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý. ix) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. (Căn cứ pháp lý: Điều 12 đến Điều 21 Luật Tố cáo 2018, khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) Thời hạn xử lý: Căn cứ Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Như vậy thời gian tối đa giải quyết tố cáo không quá 90 ngày. Trên đây là một số thông tin về mẫu đơn, nơi nộp hồ sơ, thời hạn xử lý tố cáo, tố giác mà mọi người dân đều cần biết.
Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình
Tình trạng bạo hành gia đình ngày càng phổ biến và để lại nhiều hậu quả nặng nề; tuy nhiên, xu hướng giải quyết của những người phụ nữ Việt Nam thường là cam chịu hoặc không biết cách giải quyết để bảo vệ mình; nên hôm nay mình sẽ gửi đến mọi người Mẫu đơn bạo hành gia đình để bảo vệ lợi ích của những người phụ nữ nếu "lỡ" rơi vào trường hợp này nhé! CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ĐƠN TỐ CÁO (Đối với hành vi bạo hành gia đình) Kính gửi: Công an xã/phường………………………………………………… Tôi tên là:…..............................................Sinh năm:…………………………… Địa chỉ cư trú: ................................................................................................... CMND số:………………..cấp ngày………………do………………………….. Người bị tố cáo:...........................................Sinh năm:………………………….. Địa chỉ cư trú:…………………………………………………………………… CMNS số:…………………cấp ngày……………..do………………………….. Là: (Chồng/bố..)………………………………………………………………… Nay tôi làm đơn này để tố cáo vụ việc sau: - Nêu nội dung vụ việc bị bạo hành: (Ghi lại những diễn biến, hành vi, lời nói bạo hành gia đình của người bị tố cáo). - Hành vi bạo hành trên đã vi phạm quy định pháp luật nào? (Điểm, Khoản, Điều của Luật, Nghị định, Thông tư_nếu biết). - Nếu những thiệt hại phải gánh chịu: (Ví dụ, thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về sức khoẻ, thể chất...). - Chứng minh sự thiệt hại đã nêu (ghi lại các chứng cứ chứng minh thiệt hại: biên bản làm việc của chính quyền, hồ sơ nhập viện, xuất viện, kết quả chẩn đoán của bác sĩ, hoá đơn tiền thuốc, hình ảnh chụp lại các chấn thương... - Quá trình gửi đơn và việc giảiquyết của cơ quan có thẩm quyền (nếu có, nếu việc giải quyết không có kết quả nhiều lần thì cũng nên nêu rõ) - Những yêu cầu, kiến nghị của người viết đơn (yêu cầu xử lý người bạo hành như thế nào hoặc bồi thường ra sao). Tôi xin cam đoan những điều tôi vừa trình bày ở trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. .............., ngày..........tháng.........năm....... NGƯỜI VIẾT ĐƠN >>>Lưu ý: Khi bị bạo hành gia đình, ngoài Công an phường/xã nơi đang cư trú, mọi người có thể gửi đơn đến những cơ quan sau đây để được bảo vệ: - Ủy ban nhân dân phường/xã nơi đang cư trú; - Tổ tư vấn pháp lý miễn phí của Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố; địa chỉ: 32 Trần Quốc Thảo, phường 7, quận 3; điện thoại: 39.330.078; 62.915.393
Có thể tố cáo giáo viên chèn ép học sinh không?
Trường hợp giáo viên chèn ép học sinh thì có thể tố cáo được không? Sử dụng mẫu đơn nào? Cách điền ra sao? Ai là người có thẩm quyền giải quyết tố cáo? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Có thể tố cáo giáo viên chèn ép học sinh không? Trước tiên, tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT có quy định về cán bộ quản lý cơ sở giáo dục khi ứng xử với người học phải có ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ người học. Không xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành. Bên cạnh đó, tại Điều 6 Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT cũng có nêu rõ một trong những hành vi giáo viên tuyệt đối không được làm là Trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp. Theo đó, tại khoản 2 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 có quy định tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: - Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Cơ quan, tổ chức. Mà theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì trường hợp giáo viên là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại trường công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của trường công lập theo quy định của pháp luật thì được xem là viên chức. Theo đó, khi có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì giáo viên có thể bị tố cáo theo Luật Tố cáo 2018. (2) Mẫu đơn tố cáo giáo viên và hướng dẫn cách điền Sau đây là mẫu đơn tố cáo chuẩn pháp lý mới nhất 2024 có thể tham khảo: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/26/mau-don-to-cao.doc Mẫu đơn tố cáo Hướng dẫn cách điền Đơn tố cáo: Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 có nêu rõ, trong đơn tố cáo phải đảm bảo những nội dung như sau: - Thời gian, địa điểm làm đơn tố cáo. Ví dụ như: Bắc Ninh, ngày 15 tháng 07 năm 2023; - Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2018. Ví dụ: Kính gửi: Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông A. - Thông tin của người tố cáo (họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ,…). - Thông tin của người bị tố cáo, bao gồm những thông tin mà mình biết được như: họ tên, chức vụ, nơi mà giáo viên có hành vi vi phạm pháp luật công tác,… mà không bắt buộc phải ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu. - Trình bày cụ thể, chi tiết hành vi vi phạm quy định pháp luật của giáo viên bị tố cáo. - Trình bày rõ yêu cầu giải quyết tố cáo. - Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo. Lưu ý: Đối với người không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đại diện theo pháp luật của họ. Khi làm đơn tố cáo giáo viên, cần phải xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo của mình để việc tố cáo được giải quyết nhanh chóng, kịp thời và đạt hiệu quả cao. (3) Ai có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ? Căn cứ Điều 18 Luật Tố cáo 2018 có quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp. Theo đó, trường hợp giáo viên vi phạm thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý giáo viên bị tố cáo là người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện?
Hội đồng nhân dân cấp huyện bị tố cáo thì cơ quan nào có thẩm quyền đứng ra giải quyết? Mẫu đơn tố cáo, quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện được quy định như thế nào? Cơ quan nào giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện? Theo khoản 2 Điều 17 Luật tố cáo 2018 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước, trong đó: Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình. Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Mà theo khoản 6 Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo HĐND cấp huyện là Thường trực HĐND. Trong đó, Thường trực HĐND cấp huyện giải quyết đơn tố cáo đại biểu HĐND cấp huyện, Thường trực HĐND cấp tỉnh giải quyết đơn tố cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện. Mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất? Theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định trường hợp tố cáo cán bộ, công chức được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi các thông tin sau: - Ngày, tháng, năm tố cáo; - Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; - Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; - Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. - Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Theo đó, người đọc có thể tham khảo mẫu đơn tố cáo HĐND cấp huyện mới nhất tại đây: Quy trình xử lý tố cáo HĐND cấp huyện? Theo Điều 24 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý ban đầu thông tin tố cáo như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. -Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Theo Điều 27 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm - Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm. Như vậy, sau khi nhận được đơn tố cáo thì người, cơ quan có thẩm quyền sẽ vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo, đủ điều kiện sẽ ra quyết định thụ lý, không đủ điều kiện thì sẽ thông báo lý do cho người tố cáo. Trong quá trình này, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người, cơ quan có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ đến Công an hoặc Viện kiểm sát.
Hướng dẫn tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn mới nhất
Những hành vi nào của cán bộ là đang lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn? Cách viết và nộp đơn tố cáo thế nào? Mẫu đơn tố cáo mới nhất 2024? Hành vi nào là lợi dụng chức vụ quyền hạn? Theo Điều 3 Quy định 114-QĐ/TW 2023 quy định cán bộ có những hành vi sau đây là lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn: - Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình. - Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ. - Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. - Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW 2023 đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định. - Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. - Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. - Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân. - Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ. Như vậy, trên đây là 8 hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn của cán bộ. Theo đó, khi phát hiện những hành vi này của cán bộ, người dân có quyền tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Mẫu đơn tố cáo mới nhất Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể mẫu đơn tố cáo. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 23 Luật Tố cáo 2018 quy định: Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ: - Ngày, tháng, năm tố cáo; - Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; - Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; - Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Theo đó, người đọc có thể tham khảo Mẫu đơn tố cáo mới nhất tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/don-to-cao-can-bo.docx Hướng dẫn tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn Theo Mục 2 Chương III Luật Tố cáo 2018 quy định về hình thức tố cáo, tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo thì quy trình tố cáo của người dân như sau: Bước 1: Nộp đơn tố cáo Người dân có thể tố cáo qua 2 hình thức là bằng đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền: - Trường hợp tố cáo bằng đơn thì chuẩn bị đơn theo hướng dẫn ở trên, người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. - Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Bước 2: Tiếp nhận tố cáo Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố. Bước 3: Xử lý ban đầu thông tin tố cáo - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. Theo đó, trên đây là các bước mà người dân tố cáo cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn cần làm, sau khi đơn tố cáo được thụ lý và có quyết định thụ lý tố cáo thì sẽ đến bước làm việc của các cơ quan có thẩm quyền.
Mẫu đơn tố cáo, tố giác thông dụng mới nhất 2024? Sự khác nhau cơ bản giữa 2 mẫu đơn?
Tố cáo và tố giác khác hay giống nhau? Khi nào làm đơn tố cáo, khi nào làm đơn tố giác? Sự khác nhau giữa 2 mẫu đơn này là gì? Hiện nay nhiều vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản, vậy người dân cần làm đơn gì? Tố cáo là gì? Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định, tố cáo là việc cá nhân thực hiện theo thủ tục theo quy định để báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Luật Tố cáo 2018, người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo; người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo và người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Mục đích của việc tố cáo là nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Điểm khác nhau cơ bản giữa tố cáo và tố giác là gì? Tại Bộ luật Hình sự 2015 giải thích rõ: “Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền” Như vậy, khái niệm tố cáo bao hàm khái niệm tố giác. Tố cáo là việc công dân phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức và báo cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền biết về hành vi này. Còn công dân chỉ tố giác khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Đối tượng của tố cáo là mọi hành vi phạm pháp luật từ dân sự, hành chính,… Còn đối tượng của tố giác là các hành vi có dấu hiệu của tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Do đó khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu hình sự thì người dân nên làm đơn tố giác thay vì tố cáo.Tố cáo là quyền của công dân, nhưng không phải nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện, công dân có thể thực hiện hoặc không. Tố giác vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân. Mọi cá nhân đều phải có nghĩa vụ giám sát và báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Mẫu đơn tố cáo, tố giác thông dụng mới nhất (1) Mẫu đơn tố cáo Xem và tải: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/mau-don-to-cao%20(1).doc Xem thêm bài viết: Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng (2) Mẫu đơn tố giác tội phạm Xem và tải: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/10/don-to-giac.docx Nộp hồ sơ tố giác ở đâu, thời hạn giải quyết bao lâu? Nộp hồ sơ: Công dân gửi hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm: - Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Tố giác tội phạm qua ứng dụng điện tử VNeID Xem bài viết: Bộ Công an hướng dẫn cách tố giác tội phạm qua ứng dụng VNeID Thời hạn xử lý: Căn cứ tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giải quyết tố giác như sau: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được việc tố giác, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự, hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác. Nếu sự việc bị tố giác có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh nhiều nơi, thời hạn giải quyết tố giác kéo dài không quá 2 tháng, hoặc Viện Kiểm sát có thể gia hạn một lần (nhưng cũng không quá 2 tháng). Như vậy thời gian tối đa giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm tối đa không quá 4 tháng. Nộp hồ sơ tố cáo ở đâu, thời hạn giải quyết bao lâu? Nộp hồ sơ: i) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp. - Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. ii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Tòa án nhân dân - Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh. iii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp. - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. iv) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Kiểm toán nhà nước Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức, đơn vị trong Kiểm toán nhà nước. v) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan khác của Nhà nước - Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Quốc hội khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình. Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. - Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp và của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước do người có thẩm quyền bổ nhiệm người đó giải quyết. vi) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực tiếp. vii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Người đứng đầu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thẩm quyền sau đây: + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc hoặc người khác do mình bổ nhiệm; + Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, kiểm soát viên do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. viii) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào nguyên tắc xác định thẩm quyền quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo 2018 hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý. ix) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. (Căn cứ pháp lý: Điều 12 đến Điều 21 Luật Tố cáo 2018, khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020) Thời hạn xử lý: Căn cứ Điều 481 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Như vậy thời gian tối đa giải quyết tố cáo không quá 90 ngày. Trên đây là một số thông tin về mẫu đơn, nơi nộp hồ sơ, thời hạn xử lý tố cáo, tố giác mà mọi người dân đều cần biết.
Mẫu đơn tố cáo bạo hành gia đình
Tình trạng bạo hành gia đình ngày càng phổ biến và để lại nhiều hậu quả nặng nề; tuy nhiên, xu hướng giải quyết của những người phụ nữ Việt Nam thường là cam chịu hoặc không biết cách giải quyết để bảo vệ mình; nên hôm nay mình sẽ gửi đến mọi người Mẫu đơn bạo hành gia đình để bảo vệ lợi ích của những người phụ nữ nếu "lỡ" rơi vào trường hợp này nhé! CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ĐƠN TỐ CÁO (Đối với hành vi bạo hành gia đình) Kính gửi: Công an xã/phường………………………………………………… Tôi tên là:…..............................................Sinh năm:…………………………… Địa chỉ cư trú: ................................................................................................... CMND số:………………..cấp ngày………………do………………………….. Người bị tố cáo:...........................................Sinh năm:………………………….. Địa chỉ cư trú:…………………………………………………………………… CMNS số:…………………cấp ngày……………..do………………………….. Là: (Chồng/bố..)………………………………………………………………… Nay tôi làm đơn này để tố cáo vụ việc sau: - Nêu nội dung vụ việc bị bạo hành: (Ghi lại những diễn biến, hành vi, lời nói bạo hành gia đình của người bị tố cáo). - Hành vi bạo hành trên đã vi phạm quy định pháp luật nào? (Điểm, Khoản, Điều của Luật, Nghị định, Thông tư_nếu biết). - Nếu những thiệt hại phải gánh chịu: (Ví dụ, thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về sức khoẻ, thể chất...). - Chứng minh sự thiệt hại đã nêu (ghi lại các chứng cứ chứng minh thiệt hại: biên bản làm việc của chính quyền, hồ sơ nhập viện, xuất viện, kết quả chẩn đoán của bác sĩ, hoá đơn tiền thuốc, hình ảnh chụp lại các chấn thương... - Quá trình gửi đơn và việc giảiquyết của cơ quan có thẩm quyền (nếu có, nếu việc giải quyết không có kết quả nhiều lần thì cũng nên nêu rõ) - Những yêu cầu, kiến nghị của người viết đơn (yêu cầu xử lý người bạo hành như thế nào hoặc bồi thường ra sao). Tôi xin cam đoan những điều tôi vừa trình bày ở trên là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./. .............., ngày..........tháng.........năm....... NGƯỜI VIẾT ĐƠN >>>Lưu ý: Khi bị bạo hành gia đình, ngoài Công an phường/xã nơi đang cư trú, mọi người có thể gửi đơn đến những cơ quan sau đây để được bảo vệ: - Ủy ban nhân dân phường/xã nơi đang cư trú; - Tổ tư vấn pháp lý miễn phí của Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố; địa chỉ: 32 Trần Quốc Thảo, phường 7, quận 3; điện thoại: 39.330.078; 62.915.393