Trẻ em dưới 14 tuổi mất Giấy khai sinh bản gốc có xin cấp hộ chiếu được không?
Trẻ em dưới 14 tuổi không làm mất giấy khai sinh bản gốc liệu có thể xin cấp hộ chiếu không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Trẻ em dưới 14 tuổi mất Giấy khai sinh bản gốc có xin cấp hộ chiếu được không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan và xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Theo đó, tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi, bổ sung 2023) quy định, giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm: - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu; - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Như vậy, theo quy định trên, khi làm thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi thì cần phải xuất trình Giấy khai sinh của trẻ. Tuy nhiên, pháp luật chỉ yêu cầu nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh nếu trẻ chưa được cấp mã số định danh cá nhân, trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì mới phải nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Như vậy, trường hợp trẻ vẫn còn Giấy khai sinh bản sao hoặc trích lục khai sinh hoặc đã được cấp mã số định danh thì dù mất Giấy khai sinh bản gốc vẫn có thể được cấp hộ chiếu. (2) Trường hợp không có Giấy khai sinh bản sao, trích lục khai sinh, mã số định danh và mất Giấy khai sinh gốc thì có xin cấp hộ chiếu được không? Liên quan đến vấn đề này, có hai cách giải quyết như sau: Cách 1: Xin trích lục khai sinh Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: - Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. - Người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, việc cấp lại giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cả sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đều bị mất. Nếu chỉ mất bản chính giấy khai sinh nhưng vẫn còn sổ hộ tịch, thì không được cấp lại. Trong trường hợp không may bị mất giấy khai sinh bản chính và không đủ điều kiện để đăng ký lại thì có thể xin cấp trích lục khai sinh để sử dụng thay thế. Do đó, trường hợp không còn Giấy khai sinh bản sao hoặc trích lục và trẻ cũng chưa có mã số định danh và cũng mất Giấy khai sinh bản gốc thì cần liên hệ nơi cấp Giấy khai sinh bản gốc để xin trích lục khai sinh. Sau khi có trích lục khai sinh, trẻ em dưới 14 tuổi có thể tiến hành làm thủ tục cấp hộ chiếu như bình thường. Cách 2: Đề nghị cung cấp mã số định danh cá nhân Căn cứ Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 37/2021/NĐ-CP, trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ xác lập số định danh cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, có thể thử liên hệ với Công an khu vực nơi đăng ký thường trú trước để được cung cấp hoặc tra cứu mã số định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Sau khi có mã số định danh, có thể sử dụng mã số định danh này để thực hiện thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi.
Mất giấy khai sinh bản gốc thì xin cấp lại thế nào?
Chẳng may làm mất giấy khai sinh thì cần làm gì? Mất giấy khai sinh bản gốc có được cấp lại hay không? Thủ tục cấp lại giấy khai sinh bao gồm những bước nào? Có phải mọi trường hợp giấy khai sinh bị mất đều được cấp lại? Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Không phải mọi trường hợp công dân bị mất giấy khai sinh đều sẽ được đăng ký lại và được cấp lại giấy khai sinh, mà tùy vào trường hợp, người bị mất Giấy khai sinh sẽ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc đăng ký lại và được cấp lại giấy khai sinh. Xin cấp lại giấy khai sinh cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện để công dân đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử khi bị mất bản gốc như sau: Thứ nhất là giấy khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai là người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Theo đó, công dân cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì mới có thể đăng ký lại khai sinh, trong trường hợp công dân đăng ký, cấp giấy khai sinh từ ngày 01/01/2016 trở đi và bị mất thì sẽ không được đăng ký và cấp lại bản chính giấy khai sinh. Nếu không đáp ứng điều kiện cấp lại giấy khai sinh cần làm gì? Nếu không may bị mất giấy khai sinh bản chính nhưng không đủ điều kiện để đăng ký lại khai sinh hay như đã nêu trên là trường hợp công dân đăng ký, cấp giấy khai sinh từ ngày 01/01/2016 trở đi và bị mất thì lúc này người dân có thể xin cấp trích lục khai sinh để sử dụng thay thế. Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao trích lục giấy khai sinh có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, để xin cấp trích lục giấy khai sinh, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: - Đơn xin trích lục giấy khai sinh; - Giấy tờ tùy thân có ảnh còn giá trị sử dụng như Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; - Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền. Thủ tục xin cấp trích lục giấy khai sinh thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu khai sinh có yếu tố nước ngoài). Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức hộ tịch sẽ căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục giấy khai sinh. Đồng thời, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục cho người yêu cầu. Thủ tục đăng ký cấp lại giấy khai sinh được cấp trước ngày 01/01/2016 Trường hợp công dân đã được đăng ký khai sinh và được cấp giấy khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất thì sẽ được đăng ký lại khai sinh và được cấp lại giấy khai sinh. Việc đăng ký lại khai sinh trong trường hợp này được quy định tại Điều 25, 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thực hiện tại UBND cấp xã nơi công dân đã được đăng ký khai sinh trước đây hoặc tại UBND cấp xã nơi công dân có yêu cầu thường trú. Các giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký lại khai sinh bao gồm: - Tờ khai đăng ký lại khai sinh, trong đó có cam đoan của công dân về việc đã đăng ký khai sinh nhưng công dân không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của công dân hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của công dân như: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận. v.v Trường hợp công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định nêu trên, phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của công dân gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ và thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký lại khai sinh đăng ký lại khai sinh cho công dân theo đúng trình tự luật định nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký lại Giấy khai sinh
Vì một số sự cố mà hiện tại mình bị mất giấy khai sinh, trường hợp này mình có thể làm lại giấy khai sinh được không ạ? Nếu được thì hồ sơ và thủ tục như thế nào ạ? Hồ sơ đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ khi đăng ký lại giấy khai sinh như sau: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Như vậy, người thực hiện đăng ký lại khai sinh cần chuẩn bị hồ sơ như quy định nêu trên để thực hiện việc đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. - Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định nêu trên, trong một số trường hợp đặc biệt, thủ tục đăng ký lại khai sinh sẽ khác nhau. Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP: Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: - Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ. - Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. Người đăng ký lại khai sinh có thể chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, tài liệu theo quy định nêu trên để thực hiện đăng ký lại khai sinh ạ.
Giấy khai sinh bản chính bị mất, bị sai thông tin thì phải làm sao?
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Những thông tin trên giấy khai sinh phải chính xác để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công dân. Trường hợp có sự sai sót hoặc mất phải nhanh chóng tiến hành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý ngay. Giấy khai sinh bản chính có làm lại được không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP người dân có thể đăng ký lại khai sinh trong trường hợp đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Tuy nhiên, trên thực tế, trường hợp cả Sổ hộ tịch và các giấy tờ liên quan lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch đều bị mất là rất hiếm khi xảy ra. Trường hợp bị mất giấy khai sinh bản chính Trường hợp bị mất giấy khai sinh bản chính nhưng không đủ điều kiện được làm lại theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi bị mất có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi từng cấp khai sinh trước đây để xin cấp trích lục khai sinh bản sau. Về thủ tục xin cấp trích lục khai sinh bản sao được quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Theo đó, Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người làm mất cần chuẩn bị các giấy tờ sau: - Mẫu đơn xin trích lục giấy khai sinh; - Giấy tờ tùy thân có ảnh (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu) để xuất trình; - Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục phải có văn bản ủy quyền. Theo đó, nên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và phù hợp nêu trên, đến cán bộ làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục giấy khai sinh, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục. Trường hợp giấy khai sinh bản chính bị sai thông tin Nếu giấy khai sinh bị sai thông tin thì phải làm thủ tục cải chính giấy khai sinh theo quy định tại tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đầu tiên phải xem điều kiện cải chính giấy khai sinh khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch Theo đó, trường hợp thông tin trên giấy khai sinh không sai nhưng vẫn muốn thay đổi thì không được cải chính. Trường hợp do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu làm giấy khai sinh thì mới được cải chính giấy khai sinh. Trường hợp được cải chính giấy khai sinh, theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 thủ tục cải chính giấy khai sinh thực hiện như sau: - Người yêu cầu cải chính giấy khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc cải chính là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy khai sinh; Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc; - Trường hợp đăng ký cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch; Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Xác nhận quan hệ nhân thân trong trường hợp không còn giấy tờ chứng minh
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Vấn đề được đặt ra trong thực tế cuộc sống có người anh hay người chị của mình muốn nhập vào hộ khẩu của mình tại TPHCM với mình nhưng khi xác nhận quan hệ nhân thân tại ủy ban nhân dân cấp xã lại không có giấy chứng minh nhân thân hay bất kỳ giấy tờ nào để chứng minh quan hệ nhân thân. Như vậy, trong trường hợp này pháp luật quy định thủ tục như thế nào để xác định quan hệ nhân thân ? 1. Quy định về thủ tục nhập hộ khẩu: Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013: “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; ….” Như vậy, người này nếu muốn nhập vào hộ khẩu của em ruột mình tại TP.HCM thì người này phải được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình và người chị này phải thuộc một trong các trường hợp là hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột. 2. Thủ tục xác nhận quan hệ anh, chị, em ruột: Việc xác nhận quan hệ ruột thịt giữa anh, chị, em không được quy định trực tiếp theo pháp luật, tuy nhiên trên thực tế chị A có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch thực hiện thủ tục xác nhận anh, chị, em ruột theo thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp cần xác định lại quan hệ cha, mẹ với con cái. - Theo khoản 1 Điều 44 Luật hộ tịch 2014 quy định Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con: “1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. ….” - Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định về các chứng cứ kèm theo để chứng minh quan hệ cha mẹ con như sau: “Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1.Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2.Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.” Như vậy, hồ sơ xác nhận quan hệ thân nhân bao gồm: (1) Tờ khai theo mẫu quy định; (2) Các giấy tờ chứng minh – Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; – Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). – Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Như vậy, để chứng minh quan hệ nhân thân, người thực hiện thủ tục cần nộp đơn yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền kèm theo các giấy tờ chứng minh nhân thân và các giấy tờ chứng minh quan hệ như văn bản chứng minh quan hệ của cơ sở y tế có uy tín hoặc do Nhà nước thành lập ( Giấy giám định ADN,..).. Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy xác nhận quan hệ nhân thân làm căn cứ ghi vào sổ hộ tịch đối với trường hợp xác nhận anh, chị, em ruột. 3. Trường hợp người này mất giấy khai sinh 3.1 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc có lưu thông tin đăng ký khai sinh của người này thì người này có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 Điều 9 Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch thì: “1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.” 3.2 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc cũng không còn lưu thông tin về giấy đăng ký khai sinh thì người này có thể xin đăng ký lại khai sinh. Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh: - Hồ sơ đăng ký lại khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm + Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh + Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; + Giấy tờ, tài liệu là cơ sở là cơ sở đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP - Nếu việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký khai sinh trước đây thì theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ- CP: công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Điều kiện và thủ tục đăng ký lại khai sinh đã mất
Chào cả nhà, cho em xin hỏi quy định thủ tục khi xin xác nhận lại bản chính giấy khai sinh. Vì giấy khai sinh bị thất lạc đến nay đã mấy chục năm rồi, nay em muốn làm lại bản chính thì cần những thủ tục gì? làm thủ tục ở đâu?
Trẻ em dưới 14 tuổi mất Giấy khai sinh bản gốc có xin cấp hộ chiếu được không?
Trẻ em dưới 14 tuổi không làm mất giấy khai sinh bản gốc liệu có thể xin cấp hộ chiếu không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Trẻ em dưới 14 tuổi mất Giấy khai sinh bản gốc có xin cấp hộ chiếu được không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan và xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Theo đó, tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi, bổ sung 2023) quy định, giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước bao gồm: - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu; - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Như vậy, theo quy định trên, khi làm thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi thì cần phải xuất trình Giấy khai sinh của trẻ. Tuy nhiên, pháp luật chỉ yêu cầu nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh nếu trẻ chưa được cấp mã số định danh cá nhân, trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì mới phải nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Như vậy, trường hợp trẻ vẫn còn Giấy khai sinh bản sao hoặc trích lục khai sinh hoặc đã được cấp mã số định danh thì dù mất Giấy khai sinh bản gốc vẫn có thể được cấp hộ chiếu. (2) Trường hợp không có Giấy khai sinh bản sao, trích lục khai sinh, mã số định danh và mất Giấy khai sinh gốc thì có xin cấp hộ chiếu được không? Liên quan đến vấn đề này, có hai cách giải quyết như sau: Cách 1: Xin trích lục khai sinh Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: - Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. - Người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Như vậy, việc cấp lại giấy khai sinh chỉ được thực hiện khi cả sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ đều bị mất. Nếu chỉ mất bản chính giấy khai sinh nhưng vẫn còn sổ hộ tịch, thì không được cấp lại. Trong trường hợp không may bị mất giấy khai sinh bản chính và không đủ điều kiện để đăng ký lại thì có thể xin cấp trích lục khai sinh để sử dụng thay thế. Do đó, trường hợp không còn Giấy khai sinh bản sao hoặc trích lục và trẻ cũng chưa có mã số định danh và cũng mất Giấy khai sinh bản gốc thì cần liên hệ nơi cấp Giấy khai sinh bản gốc để xin trích lục khai sinh. Sau khi có trích lục khai sinh, trẻ em dưới 14 tuổi có thể tiến hành làm thủ tục cấp hộ chiếu như bình thường. Cách 2: Đề nghị cung cấp mã số định danh cá nhân Căn cứ Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 37/2021/NĐ-CP, trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ xác lập số định danh cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, có thể thử liên hệ với Công an khu vực nơi đăng ký thường trú trước để được cung cấp hoặc tra cứu mã số định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Sau khi có mã số định danh, có thể sử dụng mã số định danh này để thực hiện thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi.
Mất giấy khai sinh bản gốc thì xin cấp lại thế nào?
Chẳng may làm mất giấy khai sinh thì cần làm gì? Mất giấy khai sinh bản gốc có được cấp lại hay không? Thủ tục cấp lại giấy khai sinh bao gồm những bước nào? Có phải mọi trường hợp giấy khai sinh bị mất đều được cấp lại? Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Không phải mọi trường hợp công dân bị mất giấy khai sinh đều sẽ được đăng ký lại và được cấp lại giấy khai sinh, mà tùy vào trường hợp, người bị mất Giấy khai sinh sẽ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc đăng ký lại và được cấp lại giấy khai sinh. Xin cấp lại giấy khai sinh cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện để công dân đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử khi bị mất bản gốc như sau: Thứ nhất là giấy khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai là người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Theo đó, công dân cần đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì mới có thể đăng ký lại khai sinh, trong trường hợp công dân đăng ký, cấp giấy khai sinh từ ngày 01/01/2016 trở đi và bị mất thì sẽ không được đăng ký và cấp lại bản chính giấy khai sinh. Nếu không đáp ứng điều kiện cấp lại giấy khai sinh cần làm gì? Nếu không may bị mất giấy khai sinh bản chính nhưng không đủ điều kiện để đăng ký lại khai sinh hay như đã nêu trên là trường hợp công dân đăng ký, cấp giấy khai sinh từ ngày 01/01/2016 trở đi và bị mất thì lúc này người dân có thể xin cấp trích lục khai sinh để sử dụng thay thế. Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao trích lục giấy khai sinh có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, để xin cấp trích lục giấy khai sinh, bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: - Đơn xin trích lục giấy khai sinh; - Giấy tờ tùy thân có ảnh còn giá trị sử dụng như Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; - Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền. Thủ tục xin cấp trích lục giấy khai sinh thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu khai sinh có yếu tố nước ngoài). Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức hộ tịch sẽ căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục giấy khai sinh. Đồng thời, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục cho người yêu cầu. Thủ tục đăng ký cấp lại giấy khai sinh được cấp trước ngày 01/01/2016 Trường hợp công dân đã được đăng ký khai sinh và được cấp giấy khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy khai sinh đều bị mất thì sẽ được đăng ký lại khai sinh và được cấp lại giấy khai sinh. Việc đăng ký lại khai sinh trong trường hợp này được quy định tại Điều 25, 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thực hiện tại UBND cấp xã nơi công dân đã được đăng ký khai sinh trước đây hoặc tại UBND cấp xã nơi công dân có yêu cầu thường trú. Các giấy tờ cần chuẩn bị để đăng ký lại khai sinh bao gồm: - Tờ khai đăng ký lại khai sinh, trong đó có cam đoan của công dân về việc đã đăng ký khai sinh nhưng công dân không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của công dân hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của công dân như: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận. v.v Trường hợp công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định nêu trên, phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của công dân gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ và thực hiện giải quyết thủ tục đăng ký lại khai sinh đăng ký lại khai sinh cho công dân theo đúng trình tự luật định nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký lại Giấy khai sinh
Vì một số sự cố mà hiện tại mình bị mất giấy khai sinh, trường hợp này mình có thể làm lại giấy khai sinh được không ạ? Nếu được thì hồ sơ và thủ tục như thế nào ạ? Hồ sơ đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ khi đăng ký lại giấy khai sinh như sau: - Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh; - Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý. Như vậy, người thực hiện đăng ký lại khai sinh cần chuẩn bị hồ sơ như quy định nêu trên để thực hiện việc đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại khai sinh Căn cứ khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. - Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh. - Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định nêu trên, trong một số trường hợp đặc biệt, thủ tục đăng ký lại khai sinh sẽ khác nhau. Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh Hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP: Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: - Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ. - Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam. - Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh: + Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; + Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú; + Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận; + Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP. - Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan. Người đăng ký lại khai sinh có thể chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, tài liệu theo quy định nêu trên để thực hiện đăng ký lại khai sinh ạ.
Giấy khai sinh bản chính bị mất, bị sai thông tin thì phải làm sao?
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Những thông tin trên giấy khai sinh phải chính xác để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công dân. Trường hợp có sự sai sót hoặc mất phải nhanh chóng tiến hành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý ngay. Giấy khai sinh bản chính có làm lại được không? Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP người dân có thể đăng ký lại khai sinh trong trường hợp đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. Tuy nhiên, trên thực tế, trường hợp cả Sổ hộ tịch và các giấy tờ liên quan lưu giữ tại cơ quan đăng ký hộ tịch đều bị mất là rất hiếm khi xảy ra. Trường hợp bị mất giấy khai sinh bản chính Trường hợp bị mất giấy khai sinh bản chính nhưng không đủ điều kiện được làm lại theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi bị mất có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi từng cấp khai sinh trước đây để xin cấp trích lục khai sinh bản sau. Về thủ tục xin cấp trích lục khai sinh bản sao được quy định tại Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Theo đó, Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người làm mất cần chuẩn bị các giấy tờ sau: - Mẫu đơn xin trích lục giấy khai sinh; - Giấy tờ tùy thân có ảnh (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu) để xuất trình; - Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục phải có văn bản ủy quyền. Theo đó, nên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và phù hợp nêu trên, đến cán bộ làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục giấy khai sinh, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục. Trường hợp giấy khai sinh bản chính bị sai thông tin Nếu giấy khai sinh bị sai thông tin thì phải làm thủ tục cải chính giấy khai sinh theo quy định tại tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đầu tiên phải xem điều kiện cải chính giấy khai sinh khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch Theo đó, trường hợp thông tin trên giấy khai sinh không sai nhưng vẫn muốn thay đổi thì không được cải chính. Trường hợp do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu làm giấy khai sinh thì mới được cải chính giấy khai sinh. Trường hợp được cải chính giấy khai sinh, theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 thủ tục cải chính giấy khai sinh thực hiện như sau: - Người yêu cầu cải chính giấy khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch; - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc cải chính là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào giấy khai sinh; Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc; - Trường hợp đăng ký cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch; Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Xác nhận quan hệ nhân thân trong trường hợp không còn giấy tờ chứng minh
Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Vấn đề được đặt ra trong thực tế cuộc sống có người anh hay người chị của mình muốn nhập vào hộ khẩu của mình tại TPHCM với mình nhưng khi xác nhận quan hệ nhân thân tại ủy ban nhân dân cấp xã lại không có giấy chứng minh nhân thân hay bất kỳ giấy tờ nào để chứng minh quan hệ nhân thân. Như vậy, trong trường hợp này pháp luật quy định thủ tục như thế nào để xác định quan hệ nhân thân ? 1. Quy định về thủ tục nhập hộ khẩu: Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013: “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; ….” Như vậy, người này nếu muốn nhập vào hộ khẩu của em ruột mình tại TP.HCM thì người này phải được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình và người chị này phải thuộc một trong các trường hợp là hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột. 2. Thủ tục xác nhận quan hệ anh, chị, em ruột: Việc xác nhận quan hệ ruột thịt giữa anh, chị, em không được quy định trực tiếp theo pháp luật, tuy nhiên trên thực tế chị A có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch thực hiện thủ tục xác nhận anh, chị, em ruột theo thủ tục nhận cha, mẹ, con trong trường hợp cần xác định lại quan hệ cha, mẹ với con cái. - Theo khoản 1 Điều 44 Luật hộ tịch 2014 quy định Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con: “1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. ….” - Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định về các chứng cứ kèm theo để chứng minh quan hệ cha mẹ con như sau: “Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: 1.Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2.Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.” Như vậy, hồ sơ xác nhận quan hệ thân nhân bao gồm: (1) Tờ khai theo mẫu quy định; (2) Các giấy tờ chứng minh – Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; – Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). – Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Như vậy, để chứng minh quan hệ nhân thân, người thực hiện thủ tục cần nộp đơn yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền kèm theo các giấy tờ chứng minh nhân thân và các giấy tờ chứng minh quan hệ như văn bản chứng minh quan hệ của cơ sở y tế có uy tín hoặc do Nhà nước thành lập ( Giấy giám định ADN,..).. Trên cơ sở đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy xác nhận quan hệ nhân thân làm căn cứ ghi vào sổ hộ tịch đối với trường hợp xác nhận anh, chị, em ruột. 3. Trường hợp người này mất giấy khai sinh 3.1 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc có lưu thông tin đăng ký khai sinh của người này thì người này có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 Điều 9 Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch thì: “1. Khi yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 2. Khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cá nhân xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh nhân thân.” 3.2 Trong trường hợp mất giấy khai sinh mà trong sổ gốc cũng không còn lưu thông tin về giấy đăng ký khai sinh thì người này có thể xin đăng ký lại khai sinh. Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại giấy khai sinh: - Hồ sơ đăng ký lại khai sinh quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm + Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh + Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó; + Giấy tờ, tài liệu là cơ sở là cơ sở đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP - Nếu việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký khai sinh trước đây thì theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ- CP: công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Điều kiện và thủ tục đăng ký lại khai sinh đã mất
Chào cả nhà, cho em xin hỏi quy định thủ tục khi xin xác nhận lại bản chính giấy khai sinh. Vì giấy khai sinh bị thất lạc đến nay đã mấy chục năm rồi, nay em muốn làm lại bản chính thì cần những thủ tục gì? làm thủ tục ở đâu?