Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện môi giới thương mại và đại diện thương nhân
Bộ Công Thương vừa có Công văn 2095/BCT-KHTC 2023 ngày 11/4/2023 về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động môi giới thương mại và đại diện thương nhân. Môi giới thương mại là gì? Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới). Trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới được quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005. Ý kiến của Bộ Công Thương về môi giới thương mại và đại diện thương nhân Theo đó, Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động môi giới thương mại và đại diện thương nhân đã được cấp phép, có ý kiến như sau: Theo Giấy phép kinh doanh số 0307636500/KD-0317 do Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh cấp điều chỉnh lần 2 ngày 02/12/2019, Công ty đã được cấp phép thực hiện: Hoạt động môi giới thương mại, đại diện thương nhân giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài trong việc tiến hành hoạt động mua bán các hàng hóa mà Công ty TNHH Sojitz Việt Nam được thực hiện quyền phân phối tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005 có quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 10 Luật Thương mại 2005 nêu rằng thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận Do vậy, về nguyên tắc, Công ty được thực hiện hoạt động môi giới, đại diện thương nhân giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài theo đúng quy định của Giấy phép kinh doanh và quy định của Luật Thương mại 2005 về “thương nhân” và “thương nhân nước ngoài”. Trong trường hợp Công ty có nhu cầu thực hiện hoạt động môi giới thương mại, đại diện thương nhân có nội dung/đối tượng khác với quy định tại Giấy phép kinh doanh, Công ty cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP. Theo quy định của Nghị định 09/2018/NĐ-CP, Giấy phép kinh doanh số 0307636500/KD-0317 do Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Công ty. Do vậy, trong trường hợp Công ty tiếp tục có vướng mắc liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, đề nghị Công ty lấy ý kiến của Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Xem thêm Công văn 2095/BCT-KHTC 2023 ban hành ngày 11/4/2023.
Xác định đặc điểm tranh chấp hợp đồng môi giới thương mại
Hoạt động môi giới thương mại là loại hình hoạt động trung gian được nhiều doanh nghiệp lựa chọn trong hoạt động kinh doanh vì khi sử dụng loại hình này một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 150 Luật thương mại 2005 quy định như sau: “Điều 150: Môi giới thương mại Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới." Theo quy định trên, hợp đồng môi giới thương mại có các đặc điểm như sau: Thứ nhất, về bản chất của môi giới thương mại. Môi giới thương mại là một loại dịch vụ trung gian thương mại. Theo đó, một bên làm trung gian thực hiện nghề môi giới thương mại để các bên có thể tìm thấy được đối tác phù hợp với mong muốn của mình. Thứ hai, Về chủ thể của hợp đồng môi giới thương mại gồm bên môi giới và bên được môi giới. Trong đó, bên môi giới là thương nhân có đăng ký kinh doanh để thực hiện hoạt động môi giới thương mại nhưng ngành nghề kinh doanh không cần phải trùng với bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân. Thứ ba, về mục đích của bên môi giới thương mại là tìm kiếm lợi nhuận dựa trên thù lao được trả từ hoạt động môi giới. Thứ tư, về hình thức: Không được Luật thương mại 2005 quy định cụ thể nhưng căn cứ vào khoản 1 Điều 153 Luật thương mại 2005 thì hợp đồng môi giới phải được lập thành văn bản, vì điều này quy định: “trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.”
Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng môi giới thương mại
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng môi giới thương mại được quy định từ Điều 151 đến Điều 154 Luật thương mại 2005. Ngoài ra, còn được quy định trong các luật chuyên ngành khác về những hoạt động môi giới đặc thù như: Mô giới bảo hiểm, môi giới hàng hải, môi giới chứng khoán, môi giới bất động sản. Thứ nhất, Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới thương mại: Theo Điều 151 Luật thương mại 2005 thì: “Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây: 1. Bảo quản các mẫu hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới; 2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới; 3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới; nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ; 4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có ủy quyền của bên được môi giới.” Về quyền của bên môi giới thương mại: Hiện tại theo Luật thương mại 2005 thì không có Điều luật nào quy định riêng về quyền của bên môi giới thuơng mại, nhưng ta có thể căn cứ vào khoản 2 Điều 152, Điều 153 và Điều 154 Luật thuơng mại 2005 để xác định quyền của bên môi giới thương mại như sau: - Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác. - Quyền được hưởng thù lao môi giới (Điều 153 Luật thương mại 2005.) - Trong trường hợp việc môi giới không có kết quả thì bên môi giới vẫn có quyền nhận được một phần thù lao mà phần thù lao này được gọi phí giao dịch. Phần chi phí này phải liên quan đến việc môi giới. (Điều 154 Luật thương mại 2005.) Thứ hai, Quyền và nghĩa vụ của bên được môi giới thương mại: Theo Điều 152 Luật thương mại 2005 thì: “Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch vụ; 2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.” Về quyền của bên được môi giới thuơng mại: Cũng như quyền của bên môi giới thuơng mại, quyền của bên được môi giới thuơng mại cũng không được Luật Thương mại quy định rõ tại Điều luật riêng. Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 2 Điều 151 Luật thương mại 2005 thì mọi thông tin, tài liệu mà bên được môi giới cung cấp phải được giữ bí mật, không được tiết lộ, làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới. Tuy nhiên, về quyền của bên được môi giới được rút ra từ nghĩa vụ của bên môi giới có thể được hiểu là bên môi giới không được tiết lộ thông tin đến bên được chắp nối vì trong một số trường hợp nó tiết lộ thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới.
Chỉ bên môi giới bị ràng buộc trách nhiệm với bên thuê nhà thôi?
Căn cứ Luật Thương mại 2005 quy định liên quan đến hoạt động môi giới như sau: Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy, theo định nghĩa trên thì bên môi giới có vai trò trung gian giới thiệu để các bên đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Do đó, việc ký kết hợp đồng cho thuê là việc của bên được môi giới và khách hàng, bên môi giới chỉ có trách nhiệm hỗ trợ các bên nên việc bên cho thuê muốn chỉ bên môi giới bị ràng buộc trách nhiệm đối với hợp đồng thuê mà bên cho thuê không liên can gì đến hợp đồng thuê này là không phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Luật này thì bên môi giới có các quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau: Thứ nhất, bên môi giới có nghĩa vụ được liệt kê bên dưới nếu không có thỏa thuận khác, 1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao và phải hoàn trả sau khi hoàn thành việc môi giới; 2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới; 3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ; 4. Không tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới. Thứ hai, bên môi giới có các quyền sau, nếu không có thỏa thuận khác 1. Có quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau. 2. Hưởng mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này. Ngoài ra, luật còn quy định quyền và nghĩa vụ của bên được môi giới , cụ thể Đối với nghĩa vụ của bên được môi giối nếu không có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ; 2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới. Bên được môi giới thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Căn cứ theo các điều trên thì các bên liên quan có các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quan hệ môi giới. Còn đối với quan hệ cho thuê của các bên lại là một câu chuyện khác.
Doanh nghiệp làm đại lý cho thương nhân nước ngoài
Mình có một một người bạn hỏi vấn đề như sau, nhờ mọi người giúp nhé! "Tôi có câu hỏi nhờ Luật sư tư vần giúp. Câu hỏi nội dung như thế này: Tôi có công ty đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua bán hóa chất. Công ty tôi có làm ăn với đối tác nước ngoài mua bán các mặt hàng về hóa chất do công ty nước ngoài cung cấp và bán tại thị trường Việt Nam. Trong thời gian làm ăn, họ muốn công ty tôi là nhà phân phối, đại lý cho họ tại thị trường VN. Và bên cạnh đó nếu công ty tôi giới thiệu cho họ khách hàng để họ cung cấp trực tiếp hàng hóa cho khách hàng mà công ty tôi giới thiệu ở VN cho họ thì họ sẽ gửi lại tiền hoa hồng % trên hợp đồng họ ký với đối tác mà chúng tôi đã giới thiệu thì việc tiền hoa hồng công ty chúng tôi nhận được từ họ chuyển vào tài khoản công ty của chúng tôi cần phải như thế nào là hợp lệ vì cái này liên quan đến ngoại tệ chuyển vào tài khoản công ty để chứng tỏ rằng đó là tiền hoa hông công ty tôi được hưởng nhờ sự giới thiệu đó. Về việc muốn làm nhà phân phối, đại lý cho đối tác nước ngoài công ty có cần phải xin phép gì không hay chỉ thể hiện trên hợp đồng hợp tác giữa các bên? Giấy phép hoạt động của công ty chúng tôi có cần phải thêm, điều chỉnh gì trên giấy phép nữa hay không ? Tiền nhận được từ % hoa hồng thì cần phải cung cấp những chứng từ, hồ sơ gì là hợp lệ? Vui lòng tư vấn để tôi có thể làm đúng theo qui định pháp luật Việt Nam hiện hành."
Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện môi giới thương mại và đại diện thương nhân
Bộ Công Thương vừa có Công văn 2095/BCT-KHTC 2023 ngày 11/4/2023 về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động môi giới thương mại và đại diện thương nhân. Môi giới thương mại là gì? Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới). Trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới được quy định tại Điều 150 Luật Thương mại 2005. Ý kiến của Bộ Công Thương về môi giới thương mại và đại diện thương nhân Theo đó, Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động môi giới thương mại và đại diện thương nhân đã được cấp phép, có ý kiến như sau: Theo Giấy phép kinh doanh số 0307636500/KD-0317 do Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh cấp điều chỉnh lần 2 ngày 02/12/2019, Công ty đã được cấp phép thực hiện: Hoạt động môi giới thương mại, đại diện thương nhân giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài trong việc tiến hành hoạt động mua bán các hàng hóa mà Công ty TNHH Sojitz Việt Nam được thực hiện quyền phân phối tại Việt Nam. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005 có quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 10 Luật Thương mại 2005 nêu rằng thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận Do vậy, về nguyên tắc, Công ty được thực hiện hoạt động môi giới, đại diện thương nhân giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài theo đúng quy định của Giấy phép kinh doanh và quy định của Luật Thương mại 2005 về “thương nhân” và “thương nhân nước ngoài”. Trong trường hợp Công ty có nhu cầu thực hiện hoạt động môi giới thương mại, đại diện thương nhân có nội dung/đối tượng khác với quy định tại Giấy phép kinh doanh, Công ty cần thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy phép kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP. Theo quy định của Nghị định 09/2018/NĐ-CP, Giấy phép kinh doanh số 0307636500/KD-0317 do Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Công ty. Do vậy, trong trường hợp Công ty tiếp tục có vướng mắc liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, đề nghị Công ty lấy ý kiến của Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh để được xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Xem thêm Công văn 2095/BCT-KHTC 2023 ban hành ngày 11/4/2023.
Xác định đặc điểm tranh chấp hợp đồng môi giới thương mại
Hoạt động môi giới thương mại là loại hình hoạt động trung gian được nhiều doanh nghiệp lựa chọn trong hoạt động kinh doanh vì khi sử dụng loại hình này một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 150 Luật thương mại 2005 quy định như sau: “Điều 150: Môi giới thương mại Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới." Theo quy định trên, hợp đồng môi giới thương mại có các đặc điểm như sau: Thứ nhất, về bản chất của môi giới thương mại. Môi giới thương mại là một loại dịch vụ trung gian thương mại. Theo đó, một bên làm trung gian thực hiện nghề môi giới thương mại để các bên có thể tìm thấy được đối tác phù hợp với mong muốn của mình. Thứ hai, Về chủ thể của hợp đồng môi giới thương mại gồm bên môi giới và bên được môi giới. Trong đó, bên môi giới là thương nhân có đăng ký kinh doanh để thực hiện hoạt động môi giới thương mại nhưng ngành nghề kinh doanh không cần phải trùng với bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất thiết phải là thương nhân. Thứ ba, về mục đích của bên môi giới thương mại là tìm kiếm lợi nhuận dựa trên thù lao được trả từ hoạt động môi giới. Thứ tư, về hình thức: Không được Luật thương mại 2005 quy định cụ thể nhưng căn cứ vào khoản 1 Điều 153 Luật thương mại 2005 thì hợp đồng môi giới phải được lập thành văn bản, vì điều này quy định: “trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.”
Xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng môi giới thương mại
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng môi giới thương mại được quy định từ Điều 151 đến Điều 154 Luật thương mại 2005. Ngoài ra, còn được quy định trong các luật chuyên ngành khác về những hoạt động môi giới đặc thù như: Mô giới bảo hiểm, môi giới hàng hải, môi giới chứng khoán, môi giới bất động sản. Thứ nhất, Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới thương mại: Theo Điều 151 Luật thương mại 2005 thì: “Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây: 1. Bảo quản các mẫu hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới; 2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới; 3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới; nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ; 4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có ủy quyền của bên được môi giới.” Về quyền của bên môi giới thương mại: Hiện tại theo Luật thương mại 2005 thì không có Điều luật nào quy định riêng về quyền của bên môi giới thuơng mại, nhưng ta có thể căn cứ vào khoản 2 Điều 152, Điều 153 và Điều 154 Luật thuơng mại 2005 để xác định quyền của bên môi giới thương mại như sau: - Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác. - Quyền được hưởng thù lao môi giới (Điều 153 Luật thương mại 2005.) - Trong trường hợp việc môi giới không có kết quả thì bên môi giới vẫn có quyền nhận được một phần thù lao mà phần thù lao này được gọi phí giao dịch. Phần chi phí này phải liên quan đến việc môi giới. (Điều 154 Luật thương mại 2005.) Thứ hai, Quyền và nghĩa vụ của bên được môi giới thương mại: Theo Điều 152 Luật thương mại 2005 thì: “Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch vụ; 2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.” Về quyền của bên được môi giới thuơng mại: Cũng như quyền của bên môi giới thuơng mại, quyền của bên được môi giới thuơng mại cũng không được Luật Thương mại quy định rõ tại Điều luật riêng. Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 2 Điều 151 Luật thương mại 2005 thì mọi thông tin, tài liệu mà bên được môi giới cung cấp phải được giữ bí mật, không được tiết lộ, làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới. Tuy nhiên, về quyền của bên được môi giới được rút ra từ nghĩa vụ của bên môi giới có thể được hiểu là bên môi giới không được tiết lộ thông tin đến bên được chắp nối vì trong một số trường hợp nó tiết lộ thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới.
Chỉ bên môi giới bị ràng buộc trách nhiệm với bên thuê nhà thôi?
Căn cứ Luật Thương mại 2005 quy định liên quan đến hoạt động môi giới như sau: Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Như vậy, theo định nghĩa trên thì bên môi giới có vai trò trung gian giới thiệu để các bên đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. Do đó, việc ký kết hợp đồng cho thuê là việc của bên được môi giới và khách hàng, bên môi giới chỉ có trách nhiệm hỗ trợ các bên nên việc bên cho thuê muốn chỉ bên môi giới bị ràng buộc trách nhiệm đối với hợp đồng thuê mà bên cho thuê không liên can gì đến hợp đồng thuê này là không phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Luật này thì bên môi giới có các quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau: Thứ nhất, bên môi giới có nghĩa vụ được liệt kê bên dưới nếu không có thỏa thuận khác, 1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao và phải hoàn trả sau khi hoàn thành việc môi giới; 2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới; 3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ; 4. Không tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới. Thứ hai, bên môi giới có các quyền sau, nếu không có thỏa thuận khác 1. Có quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau. 2. Hưởng mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này. Ngoài ra, luật còn quy định quyền và nghĩa vụ của bên được môi giới , cụ thể Đối với nghĩa vụ của bên được môi giối nếu không có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây: 1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ; 2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới. Bên được môi giới thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi giới, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Căn cứ theo các điều trên thì các bên liên quan có các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quan hệ môi giới. Còn đối với quan hệ cho thuê của các bên lại là một câu chuyện khác.
Doanh nghiệp làm đại lý cho thương nhân nước ngoài
Mình có một một người bạn hỏi vấn đề như sau, nhờ mọi người giúp nhé! "Tôi có câu hỏi nhờ Luật sư tư vần giúp. Câu hỏi nội dung như thế này: Tôi có công ty đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua bán hóa chất. Công ty tôi có làm ăn với đối tác nước ngoài mua bán các mặt hàng về hóa chất do công ty nước ngoài cung cấp và bán tại thị trường Việt Nam. Trong thời gian làm ăn, họ muốn công ty tôi là nhà phân phối, đại lý cho họ tại thị trường VN. Và bên cạnh đó nếu công ty tôi giới thiệu cho họ khách hàng để họ cung cấp trực tiếp hàng hóa cho khách hàng mà công ty tôi giới thiệu ở VN cho họ thì họ sẽ gửi lại tiền hoa hồng % trên hợp đồng họ ký với đối tác mà chúng tôi đã giới thiệu thì việc tiền hoa hồng công ty chúng tôi nhận được từ họ chuyển vào tài khoản công ty của chúng tôi cần phải như thế nào là hợp lệ vì cái này liên quan đến ngoại tệ chuyển vào tài khoản công ty để chứng tỏ rằng đó là tiền hoa hông công ty tôi được hưởng nhờ sự giới thiệu đó. Về việc muốn làm nhà phân phối, đại lý cho đối tác nước ngoài công ty có cần phải xin phép gì không hay chỉ thể hiện trên hợp đồng hợp tác giữa các bên? Giấy phép hoạt động của công ty chúng tôi có cần phải thêm, điều chỉnh gì trên giấy phép nữa hay không ? Tiền nhận được từ % hoa hồng thì cần phải cung cấp những chứng từ, hồ sơ gì là hợp lệ? Vui lòng tư vấn để tôi có thể làm đúng theo qui định pháp luật Việt Nam hiện hành."