Xin mã số định danh cho trẻ dưới 14 tuổi ở đâu?
Năm 2024, nhiều trường hợp mọi người vẫn chưa thể xác định được số định danh của bản thân. Sau đây hãy cùng tìm hiểu xin mã số định danh ở đâu? Mã số của trẻ dưới 14 tuổi được quy định thế nào? Và hướng dẫn cách tra cứu mã định danh trực tuyến. (1) Xin mã số định danh ở đâu? Theo quy định hiện hành, hiện tại có 02 cách để lấy mã số định danh cá nhân, cụ thể như sau: - Trường hợp đã có căn cước công dân: Căn cứ theo Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau: + Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. + Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Như vậy, nếu đã có thẻ Căn cước công dân (gắn chip hoặc chưa gắn chip), số định danh cá nhân của công dân chính là dãy số gồm 12 chữ số được in trên thẻ. Trong trường hợp bị mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân. - Sử dụng ứng dụng VNeID: + Ứng dụng VNeID được cung cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP. Tại ứng dụng VNeID cung cấp nhiều tiện ích cho công dân, trong đó bao gồm cả việc tra cứu số định danh. + Tuy nhiên, để có thể sử dụng VNeID, công dân cần có thẻ Căn cước công dân gắn chip và đã kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 01. (2) Xin mã định danh cho trẻ dưới 14 tuổi ở đâu? 02 cách lấy mã số định danh như đã nêu tại mục (1) đều có yêu cầu phải từ đủ 14 tuổi trở lên mới có thể thực hiện. Riêng đối với những công dân chưa đủ 14 tuổi có thể lấy mã định danh qua các cách sau đây: - Căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2020/TT-BTP thì số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Như vậy, trường hợp công dân đăng ký khai sinh kể từ 01/01/2016 (thời điểm Luật Hộ tịch 2014 chính thức có hiệu lực) thì có thể sử dụng Giấy khai sinh để tra cứu mã số định danh cá nhân. (Giấy khai sinh theo Thông tư 04/2024/TT-BTP) - Tra cứu trực tuyến: Trường hợp trẻ đăng ký khai sinh từ trước ngày 01/01/2016 có thể truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công An để tiến hành tra cứu. (3) Hướng dẫn tra cứu mã số định danh cá nhân Tra cứu trực tuyến: Bước 01: Sau khi truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công An như đã nêu trên, công dân thực hiện lăn chuột xuống phía dưới tại mục “Dịch vụ công quốc gia” sau đó, chọn vào phần “Thông báo lưu trú” Bước 02: Sau khi hoàn thành thao tác nêu trên, nếu công dân chưa đăng nhập sẽ được chuyển đến trang yêu cầu đăng nhập của hệ thống như sau. Tại đây, công dân có thể tùy chọn loại tài khoản mà mình muốn đăng nhập. Bước 03: Công dân tiến hành mở mục “Thông tin người thông báo” tại đây, mã số định danh của công dân sẽ được đặt phía bên tay phải màn hình. Để tổng kết lại, trường hợp trẻ dưới 14 tuổi được sinh sau ngày 01/01/2016 thì mã số định danh được đề cập cụ thể trên Giấy khai sinh. Mã số định danh này có thể là của cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ.
Nhiều lợi ích trong quản lý cư trú bằng mã số định danh
Trong phiên thảo luận tại Quốc hội về dự án Luật Cư trú (sửa đổi) vừa qua, dù có không ít ý kiến băn khoăn, song Đại tướng Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an, vẫn kiên quyết đề nghị bỏ sổ hộ khẩu khi luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 1-7-2021. Phóng viên Báo SGGP có cuộc trao đổi với Thượng tá Nguyễn Thị Quế Thu, Phó Cục trưởng Cục Pháp chế và Cải cách hành chính, tư pháp - Bộ Công an, về nội dung này. PHÓNG VIÊN: Thưa bà, dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) đang được Quốc hội thảo luận, trong đó quy định sẽ bỏ phương thức quản lý theo sổ hộ khẩu. Việc không còn phương thức quản lý này sẽ mang lại lợi ích trực tiếp gì cho người dân? Thượng tá NGUYỄN THỊ QUẾ THU: Việc quản lý cư trú theo phương thức mới bằng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ mang đến nhiều lợi ích. Sổ hộ khẩu trong gần 70 năm tồn tại, gắn với khoảng 30 thủ tục hành chính đã rất quen thuộc với người dân (đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký xe, đăng ký học…) nhưng cũng gây rất nhiều khó khăn, phức tạp, phiền hà. Với việc thay đổi này, công dân sẽ không cần mang theo các loại giấy tờ có chứa thông tin cá nhân và phải chứng thực khi làm các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự vì thông tin đã được thể hiện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng để thực hiện các hoạt động nêu trên. Công dân sẽ được giảm thủ tục hành chính, chi phí liên quan đến đăng ký cư trú, như được bỏ hoàn toàn các thủ tục: cấp đổi sổ hộ khẩu, cấp lại sổ hộ khẩu, cấp giấy chuyển hộ khẩu, cấp đổi sổ tạm trú, cấp lại sổ tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú… Bên cạnh đó, công dân được tra cứu thông tin về đăng ký cư trú của bản thân và cấp giấy tờ xác nhận về cư trú theo yêu cầu chính đáng của mình; được cơ quan đăng ký, quản lý cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trên Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư… Bộ Công an mong muốn quy định trên sẽ được thực hiện từ ngày 1-7-2021. Vậy lộ trình thực hiện và chuyển đổi ra sao, thưa bà? Nếu được Quốc hội thông qua, từ ngày 1-7-2021 việc quản lý cư trú sẽ chuyển hoàn toàn sang phương thức mới thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ không còn giá trị sử dụng trong các giao dịch, quan hệ pháp luật được xác lập mới. Trong khi các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Do vậy, khi dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) được Quốc hội thông qua, sẽ không tác động đến những việc trước đây mà công dân đã thực hiện. Các giao dịch dân sự, thủ tục hành chính được thực hiện từ sau ngày 1-7-2021, cơ quan, tổ chức và công dân chỉ cần tra cứu, khai thác, sử dụng thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là có thể giải quyết được công việc của mình mà không cần đến các giấy tờ xác nhận về cư trú khác. Bộ Công an cũng đang triển khai dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân. Trong năm 2020, Bộ Công an sẽ hoàn thành việc xác lập số định danh cá nhân cho công dân và sang đầu năm 2021 thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân theo mẫu thẻ mới có gắn chip điện tử. Tất cả 63 địa phương sẽ thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân, thay thế việc cấp giấy chứng minh nhân dân như hiện nay. Công dân có thể sử dụng mã số định danh đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho mình để khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư rất thuận lợi. Dự án này sẽ hoàn thành trước ngày 1-7-2021. Nhiều chuyên gia lo ngại việc bỏ sổ hộ khẩu ngay có thể sẽ làm phát sinh thêm thủ tục, gây khó khăn, phiền hà cho người dân. Thay vào đó, nên có thời gian chuyển tiếp để các cơ quan chức năng và người dân thích ứng với quy định mới...? Vấn đề tác động của việc bỏ sổ hộ khẩu trong quá trình xây dựng Luật Cư trú (sửa đổi), Bộ Công an đã có đánh giá cụ thể. Việc bỏ sổ hộ khẩu và thay thế bằng việc sử dụng mã số định danh cá nhân để quản lý dân cư thông qua việc cập nhật, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ mang lại những lợi ích thiết thực trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ, chi phí mà người dân, doanh nghiệp đang chi trả. Thượng tá Nguyễn Thị Quế Thu, Phó Cục trưởng Cục Pháp chế và Cải cách hành chính, tư pháp - Bộ Công an Bên cạnh đó, việc quản lý dân cư bằng số định danh cá nhân sẽ giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và giảm thiểu chi phí cho các cơ quan hành chính nhà nước trong việc khai thác dữ liệu khi có sự kết nối, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (không cần tổ chức các đợt kiểm tra, tổng điều tra), giúp giảm nguồn lực, chi phí trong sửa thông tin trùng lặp về công dân; giảm chi phí lưu trữ khối lượng hồ sơ, giấy tờ tại cơ quan hành chính nhà nước. Bộ Công an đang triển khai xây dựng và vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước ngày 1-7-2021 nhằm bảo đảm phù hợp với thời điểm Luật Cư trú (sửa đổi) dự kiến có hiệu lực thi hành. Do vậy, việc thực hiện bỏ sổ hộ khẩu là hoàn toàn khả thi và đem lại nhiều thuận lợi cho người dân. Phương thức quản lý cư trú mới được xem là tiến bộ, đảm bảo tính đồng bộ, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia chung. Thượng tá có thể chia sẻ rõ hơn về sự đồng bộ này? Gần như không còn quốc gia nào thực hiện quản lý dân cư thủ công bằng sổ hộ khẩu như Việt Nam. Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đi vào vận hành, sẽ kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, với cơ quan, tổ chức có liên quan. Thông tin về nơi thường trú, tạm trú của mỗi công dân đều được cập nhật, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu này. Công dân có thể sử dụng mã số định danh của mình để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin này bằng nhiều hình thức khác nhau như qua cổng thông tin điện tử, dịch vụ nhắn tin… thay cho việc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Nếu luật được áp dụng từ ngày 1-7-2021, các thủ tục hiện hành như đăng ký nhập học đối với học sinh phổ thông, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu theo bảo hiểm y tế, đăng ký sử dụng các dịch vụ điện, nước, viễn thông... sẽ được xử lý ra sao? Toàn bộ thông tin của công dân có trong sổ hộ khẩu sẽ được thể hiện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu này được kết nối, chia sẻ với nhiều cơ quan, tổ chức có liên quan để đáp ứng yêu cầu trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, giao dịch dân sự hoặc các công việc khác của công dân (đăng ký nhập học đối với học sinh phổ thông; đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu theo bảo hiểm y tế; đăng ký sử dụng các dịch vụ điện, nước, viễn thông…). Khi công dân tham gia các hoạt động này, cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin về nơi cư trú của công dân đã cung cấp với thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông qua mã số định danh cá nhân của công dân và không bắt buộc công dân phải xuất trình giấy tờ xác nhận về cư trú nào khác. ĐỖ TRUNG thực hiện Theo Báo Sài Gòn giải phóng
Không còn sổ hộ khẩu các thủ tục hành chính liên quan thực hiện như thế nào?
Trước đây, khi đi làm các thủ tục hành chính, người dân cần mang theo sổ hộ khẩu. Nhưng từ năm 2021 trở đi chỉ cần “mã số định danh” là có thể tiến hành tất cả các thủ tục cần sổ hộ khẩu giấy. Sổ hộ khẩu - Ảnh minh họa Để chấm dứt tình trạng thủ công, rườm rà trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục như đăng ký cư trú, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký xe, nhập học vào các loại hình đào tạo... (Hiện tại có 27 thủ tục hành chính yêu cầu có sổ hộ khẩu), Chính Phủ đã thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân. Cụ thể, tại Nghị quyết 112/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2017 Chính phủ đã quyết nghị phương án bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú, người dân sẽ được cập nhật thông tin lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ hộ khẩu bằng giấy như hiện nay. Mọi sự thay đổi về nơi thường trú cũng sẽ được cập nhật trên hệ thống. Điều này đồng nghĩa với việc khi hoàn tất đăng ký tạm trú, thông tin của người dân sẽ cập nhật lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ tạm trú bằng giấy như hiện nay. Các thông tin trên cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Họ, chữ đệm và tên gọi khác; c) Ngày, tháng, năm sinh; d) Giới tính; đ) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân; e) Nơi đăng ký khai sinh; g) Quê quán; h) Dân tộc; i) Tôn giáo; k) Quốc tịch; l) Tình trạng hôn nhân; m) Nơi thường trú; n) Nơi tạm trú; o) Tình trạng khai báo tạm vắng; p) Nơi ở hiện tại; q) Nghề nghiệp; r) Nhóm máu, khi công dân có yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; s) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; t) Chủ hộ hoặc mối quan hệ với chủ hộ. Dữ liệu sau khi được cập nhật sẽ được kết nối với nhau trong hệ thống của ngành công an và trong các cơ quan tổ chức khác đang cung cấp dịch vụ công, thực hiện thủ tục hành chính. Khi đó, người dân đi làm các thủ tục liên quan chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng không cần mang theo rất nhiều loại giấy tờ như CMND, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, bằng lái xe… cũng không phải công chứng, chứng thực các loại giấy tờ này tránh mất thêm nhiều thời gian và tiền bạc. Các cơ quan, tổ chức sẽ tiến hành tra cứu, xác nhận thông tin trên hệ thống và thực hiện thủ tục hành chính mà người dân yêu cầu.
Cấp mã số định danh cho công dân khi làm khai sinh
Cấp mã số định danh là một điểm mới của Luật hộ tịch 2014 có ý nghĩa lớn trong việc đăng ký khai sinh, cấp giấy khai sinh và số định danh cá nhân cho người được khai sinh. Số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam (nhằm mã hóa những thông tin cơ bản của công dân), không lặp lại ở người khác, được quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với người dưới 14 tuổi thì số định danh cá nhân được ghi vào giấy khai sinh và đây chính là số thẻ căn cước công dân của người đó khi đủ tuổi được cấp thẻ căn cước công dân. Và cụ thể tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân; cấu trúc số định danh cá nhân, trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân gồm xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hủy số định danh cá nhân, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm trong việc triển khai thi hành Nghị định này Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh 1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Ngày, tháng, năm sinh; c) Giới tính; d) Nơi đăng ký khai sinh; đ) Quê quán; e) Dân tộc; g) Quốc tịch; h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch. 2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú 1. Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này và các thông tin dưới đây để cấp số định danh cá nhân: a) Nơi thường trú; b) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ. 2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân. Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp 1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan. 2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức. Số định danh cá nhân là dãy số gồm 12 chữ số, xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp cho mỗi công dân Việt Nam từ khi đăng ký khai sinh và gắn với họ đến khi chết, không thay đổi trong suốt cuộc đời (ngay cả trong trường hợp công dân thôi/bị tước quốc tịch Việt Nam, khi được trở lại/nhập quốc tịch Việt Nam, số định danh cá nhân không thay đổi), không lặp lại ở người khác, dùng để xác định dữ liệu thông tin công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đây cũng là số gốc để truy nguyên chính xác về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực và được sử dụng làm cơ sở để liên kết thông tin cá nhân trong các cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực, bảo đảm thống nhất thông tin.
THAY THẾ CMND BẰNG THẺ CĂN CƯỚC
Từ 1/1/2016 sẽ áp dụng triển khai Thẻ Căn cước công dân để chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nội dung trên được quy định tại Luật căn cước công dân 2014 Cụ thể, Thẻ căn cước công dân sẽ được dùng vào các trường hợp: - Là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. - Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định khác. a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Để triển khai thẻ Căn cước, bên cạnh đó mỗi công dân sẽ được cấp một Mã số định danh duy nhất thống nhất quản lý trên toàn quốc . Được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Vì có bước chuyển tiếp từ CMND sang Thẻ Căn cước nên luật cũng quy định những trường hợp chú ý sau: - Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. - Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Từ tháng 10 sẽ cấp thí điểm mã số định danh
Từ tháng 10 sẽ tiến hành cấp mã số định danh cho Hải Phòng, trước đó trong CMND được cấp theo mẫu mới hiện đang được thí điểm tại Hà Nội cũng đã có sự xuất hiện của mã số này. Ông Trần Hồng Phú, Phó cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (C72), cho biết số định danh cá nhân (mã số công dân) gồm 12 số tự nhiên sẽ đồng thời là dãy số trên giấy CMND mới. Theo đề xuất của Bộ Công an, mã số định danh cá nhân (còn gọi là mã số công dân) gồm 12 số tự nhiên có cấu trúc chứa thông tin cá nhân. Ví dụ mã số công dân là dãy 12 chữ số gồm: PPP-G-YY-NNN-NNN Theo đó: - PPP là mã tỉnh, thành phố nơi đăng ký khai sinh được áp dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục bảng mã các đơn vị hành chính. - G là số tương ứng với giới tính và thế kỷ mà công dân được sinh ra, trong đó nếu sinh ra từ năm 1900 đến 1999 thì nam có mã số là 0, nữ mã số là 1. - YY thể hiện 2 số cuối của công dân trong giấy khai sinh. - NNN-NNN là dãy số thể hiện số thứ tự hồ sơ cấp số định danh của công dân. Theo cấu trúc này thì công dân đầu tiên là nam sinh năm 1987, đăng ký khai sinh ở Hà Nội sẽ có mã số công dân là: 001087000001, nếu là nữ thì mã số công dân sẽ là: 001187000001. Khó khăn cho người đồng tính Ông Hồ Chí Hùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục DSKHHGĐ, băn khoăn việc dãy số định danh mới chỉ nhằm phân biệt công dân nam, nữ mà chưa tính đến những người đồng tính, song tính, chuyển giới. Đồng tình, ông Bùi Xuân Huấn, Cục phó Cục Tin học nghiệp vụ - Bộ Công an, cho rằng việc bảo đảm quyền lợi cho nhóm người chuyển giới không đơn giản bởi số định danh theo quan điểm của Bộ Công an là con số không đổi, được cấp cho công dân từ khi sinh ra tới khi chết. Trả lời về vấn đề này, Đại tá Vũ Xuân Dung, Cục trưởng C72, cho biết: Đến nay, pháp luật Việt Nam chưa công nhận và cho phép chuyển đổi giới tính. Hơn nữa, số định danh được cấp cho công dân ngay từ khi sinh ra, khi đó chỉ có giới tính là nam hoặc nữ, việc thay đổi giới tính chỉ được phát hiện khi công dân lớn lên. “Nếu sau này pháp luật cho phép được chuyển đổi giới tính thì thông tin về họ sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia” - ông Dung nói. Không đồng tình, ông Hồ Chí Hùng cho rằng với một CMND có dãy 12 số (có số phân biệt nam, nữ) thì khi ra đường hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, người chuyển giới sẽ gặp vô vàn khó khăn, phiền phức, thậm chí có thể xảy ra xung đột. “Vậy thì cần phải xem xét trong dãy số đó có nên quy định về giới tính hay không?” - vị này bày tỏ. Theo Thanhnien_NLĐ
Vẫn cần CMND khi có mã số định danh
Giải thích về quá trình cấp số định danh như thế nào, Đại tá Vũ Xuân Dung, Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho biết, mỗi công dân sau khi đã nhập đầy đủ dữ liệu, đáp ứng được yêu cầu thì sẽ sinh ra mã số. Số này vừa mang tính ngẫu nhiên, vừa dựa vào các thông tin mà công dân nhập vào, do vậy sẽ không có chuyện có "kho số sẵn" và không trùng lắp số. Và cho đến năm 2016 thì vẫn "Không thể bỏ được chứng mình nhân dân". Ông cho hay khi thu thập về dữ liệu cơ sở công dân, mỗi người có một mã số nhưng mỗi một công dân phải có một giấy tờ gì đó chứng minh mình có mã số đó, tồn tại mã đó. "Khi mà công dân nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia thì công dân sẽ có một mã số. Chúng tôi thống nhất chứng minh nhân dân 12 số hiện nay sẽ là giấy tờ để chứng minh mã đó". Nhưng đến khi cơ sở hạ tầng phát triển đầy đủ, đáp ứng được tất cả các điều kiện, có các thiết bị dọc... tiến tới sẽ bỏ chứng minh nhân dân và sẽ cấp thẻ điện tử để khi có thiết bị đọc, các ngành có thể truy cập được vào thẻ này. Theo tính toán sơ bộ của Bộ tư pháp, cần sửa đổi, bổ sung tối thiểu 178 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo VNE
Mã số định danh sẽ được cấp từ 2016
Theo Quyết định896/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020. Trong giai đoạn 2015- 2020, thông tin cơ bản của mọi công dân sẽ được cập nhật hết vào cơ sở Dữ liệu quốc gia và đây là cơ sở để tiến hành thực hiện cấp mã số định danh cho mọi công dân. Phát triển ứng dụng thẻ công dân điện tử hoặc một ứng dụng tương đương để có thể giảm thiểu các loại giấy tờ như Giấy Khai sinh, hộ khẩu... bên cạnh đó đến cuối năm 2020 cũng phấn đấu giảm các loại thẻ bảo hiểm, sổ bảo hiểm xã hội... Việc này có thể thực hiện bằng cách kết nối qua chíp điện tử hay dùng công nghệ hiện đại. Xác định một loại giấy là trung tâm, sau đó sẽ cập nhật thêm các thông tin còn thiếu để có thể sửdụng cho nhiều mục đích khác nhau. Download văn bản tại đây: Quyết định896/QĐ-TTg
Xin mã số định danh cho trẻ dưới 14 tuổi ở đâu?
Năm 2024, nhiều trường hợp mọi người vẫn chưa thể xác định được số định danh của bản thân. Sau đây hãy cùng tìm hiểu xin mã số định danh ở đâu? Mã số của trẻ dưới 14 tuổi được quy định thế nào? Và hướng dẫn cách tra cứu mã định danh trực tuyến. (1) Xin mã số định danh ở đâu? Theo quy định hiện hành, hiện tại có 02 cách để lấy mã số định danh cá nhân, cụ thể như sau: - Trường hợp đã có căn cước công dân: Căn cứ theo Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân như sau: + Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. + Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân. Như vậy, nếu đã có thẻ Căn cước công dân (gắn chip hoặc chưa gắn chip), số định danh cá nhân của công dân chính là dãy số gồm 12 chữ số được in trên thẻ. Trong trường hợp bị mất phải kịp thời trình báo với cơ quan quản lý căn cước công dân. - Sử dụng ứng dụng VNeID: + Ứng dụng VNeID được cung cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP. Tại ứng dụng VNeID cung cấp nhiều tiện ích cho công dân, trong đó bao gồm cả việc tra cứu số định danh. + Tuy nhiên, để có thể sử dụng VNeID, công dân cần có thẻ Căn cước công dân gắn chip và đã kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 01. (2) Xin mã định danh cho trẻ dưới 14 tuổi ở đâu? 02 cách lấy mã số định danh như đã nêu tại mục (1) đều có yêu cầu phải từ đủ 14 tuổi trở lên mới có thể thực hiện. Riêng đối với những công dân chưa đủ 14 tuổi có thể lấy mã định danh qua các cách sau đây: - Căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2020/TT-BTP thì số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Như vậy, trường hợp công dân đăng ký khai sinh kể từ 01/01/2016 (thời điểm Luật Hộ tịch 2014 chính thức có hiệu lực) thì có thể sử dụng Giấy khai sinh để tra cứu mã số định danh cá nhân. (Giấy khai sinh theo Thông tư 04/2024/TT-BTP) - Tra cứu trực tuyến: Trường hợp trẻ đăng ký khai sinh từ trước ngày 01/01/2016 có thể truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công An để tiến hành tra cứu. (3) Hướng dẫn tra cứu mã số định danh cá nhân Tra cứu trực tuyến: Bước 01: Sau khi truy cập vào Cổng dịch vụ công của Bộ Công An như đã nêu trên, công dân thực hiện lăn chuột xuống phía dưới tại mục “Dịch vụ công quốc gia” sau đó, chọn vào phần “Thông báo lưu trú” Bước 02: Sau khi hoàn thành thao tác nêu trên, nếu công dân chưa đăng nhập sẽ được chuyển đến trang yêu cầu đăng nhập của hệ thống như sau. Tại đây, công dân có thể tùy chọn loại tài khoản mà mình muốn đăng nhập. Bước 03: Công dân tiến hành mở mục “Thông tin người thông báo” tại đây, mã số định danh của công dân sẽ được đặt phía bên tay phải màn hình. Để tổng kết lại, trường hợp trẻ dưới 14 tuổi được sinh sau ngày 01/01/2016 thì mã số định danh được đề cập cụ thể trên Giấy khai sinh. Mã số định danh này có thể là của cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ.
Nhiều lợi ích trong quản lý cư trú bằng mã số định danh
Trong phiên thảo luận tại Quốc hội về dự án Luật Cư trú (sửa đổi) vừa qua, dù có không ít ý kiến băn khoăn, song Đại tướng Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an, vẫn kiên quyết đề nghị bỏ sổ hộ khẩu khi luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 1-7-2021. Phóng viên Báo SGGP có cuộc trao đổi với Thượng tá Nguyễn Thị Quế Thu, Phó Cục trưởng Cục Pháp chế và Cải cách hành chính, tư pháp - Bộ Công an, về nội dung này. PHÓNG VIÊN: Thưa bà, dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) đang được Quốc hội thảo luận, trong đó quy định sẽ bỏ phương thức quản lý theo sổ hộ khẩu. Việc không còn phương thức quản lý này sẽ mang lại lợi ích trực tiếp gì cho người dân? Thượng tá NGUYỄN THỊ QUẾ THU: Việc quản lý cư trú theo phương thức mới bằng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ mang đến nhiều lợi ích. Sổ hộ khẩu trong gần 70 năm tồn tại, gắn với khoảng 30 thủ tục hành chính đã rất quen thuộc với người dân (đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký xe, đăng ký học…) nhưng cũng gây rất nhiều khó khăn, phức tạp, phiền hà. Với việc thay đổi này, công dân sẽ không cần mang theo các loại giấy tờ có chứa thông tin cá nhân và phải chứng thực khi làm các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự vì thông tin đã được thể hiện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng để thực hiện các hoạt động nêu trên. Công dân sẽ được giảm thủ tục hành chính, chi phí liên quan đến đăng ký cư trú, như được bỏ hoàn toàn các thủ tục: cấp đổi sổ hộ khẩu, cấp lại sổ hộ khẩu, cấp giấy chuyển hộ khẩu, cấp đổi sổ tạm trú, cấp lại sổ tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú… Bên cạnh đó, công dân được tra cứu thông tin về đăng ký cư trú của bản thân và cấp giấy tờ xác nhận về cư trú theo yêu cầu chính đáng của mình; được cơ quan đăng ký, quản lý cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trên Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư… Bộ Công an mong muốn quy định trên sẽ được thực hiện từ ngày 1-7-2021. Vậy lộ trình thực hiện và chuyển đổi ra sao, thưa bà? Nếu được Quốc hội thông qua, từ ngày 1-7-2021 việc quản lý cư trú sẽ chuyển hoàn toàn sang phương thức mới thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ không còn giá trị sử dụng trong các giao dịch, quan hệ pháp luật được xác lập mới. Trong khi các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Do vậy, khi dự thảo Luật Cư trú (sửa đổi) được Quốc hội thông qua, sẽ không tác động đến những việc trước đây mà công dân đã thực hiện. Các giao dịch dân sự, thủ tục hành chính được thực hiện từ sau ngày 1-7-2021, cơ quan, tổ chức và công dân chỉ cần tra cứu, khai thác, sử dụng thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là có thể giải quyết được công việc của mình mà không cần đến các giấy tờ xác nhận về cư trú khác. Bộ Công an cũng đang triển khai dự án sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân. Trong năm 2020, Bộ Công an sẽ hoàn thành việc xác lập số định danh cá nhân cho công dân và sang đầu năm 2021 thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân theo mẫu thẻ mới có gắn chip điện tử. Tất cả 63 địa phương sẽ thực hiện việc cấp thẻ căn cước công dân, thay thế việc cấp giấy chứng minh nhân dân như hiện nay. Công dân có thể sử dụng mã số định danh đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho mình để khai thác, sử dụng thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư rất thuận lợi. Dự án này sẽ hoàn thành trước ngày 1-7-2021. Nhiều chuyên gia lo ngại việc bỏ sổ hộ khẩu ngay có thể sẽ làm phát sinh thêm thủ tục, gây khó khăn, phiền hà cho người dân. Thay vào đó, nên có thời gian chuyển tiếp để các cơ quan chức năng và người dân thích ứng với quy định mới...? Vấn đề tác động của việc bỏ sổ hộ khẩu trong quá trình xây dựng Luật Cư trú (sửa đổi), Bộ Công an đã có đánh giá cụ thể. Việc bỏ sổ hộ khẩu và thay thế bằng việc sử dụng mã số định danh cá nhân để quản lý dân cư thông qua việc cập nhật, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ mang lại những lợi ích thiết thực trong việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ, chi phí mà người dân, doanh nghiệp đang chi trả. Thượng tá Nguyễn Thị Quế Thu, Phó Cục trưởng Cục Pháp chế và Cải cách hành chính, tư pháp - Bộ Công an Bên cạnh đó, việc quản lý dân cư bằng số định danh cá nhân sẽ giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và giảm thiểu chi phí cho các cơ quan hành chính nhà nước trong việc khai thác dữ liệu khi có sự kết nối, liên thông giữa các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (không cần tổ chức các đợt kiểm tra, tổng điều tra), giúp giảm nguồn lực, chi phí trong sửa thông tin trùng lặp về công dân; giảm chi phí lưu trữ khối lượng hồ sơ, giấy tờ tại cơ quan hành chính nhà nước. Bộ Công an đang triển khai xây dựng và vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước ngày 1-7-2021 nhằm bảo đảm phù hợp với thời điểm Luật Cư trú (sửa đổi) dự kiến có hiệu lực thi hành. Do vậy, việc thực hiện bỏ sổ hộ khẩu là hoàn toàn khả thi và đem lại nhiều thuận lợi cho người dân. Phương thức quản lý cư trú mới được xem là tiến bộ, đảm bảo tính đồng bộ, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia chung. Thượng tá có thể chia sẻ rõ hơn về sự đồng bộ này? Gần như không còn quốc gia nào thực hiện quản lý dân cư thủ công bằng sổ hộ khẩu như Việt Nam. Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đi vào vận hành, sẽ kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, với cơ quan, tổ chức có liên quan. Thông tin về nơi thường trú, tạm trú của mỗi công dân đều được cập nhật, điều chỉnh trên cơ sở dữ liệu này. Công dân có thể sử dụng mã số định danh của mình để truy cập, khai thác, sử dụng thông tin này bằng nhiều hình thức khác nhau như qua cổng thông tin điện tử, dịch vụ nhắn tin… thay cho việc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Nếu luật được áp dụng từ ngày 1-7-2021, các thủ tục hiện hành như đăng ký nhập học đối với học sinh phổ thông, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu theo bảo hiểm y tế, đăng ký sử dụng các dịch vụ điện, nước, viễn thông... sẽ được xử lý ra sao? Toàn bộ thông tin của công dân có trong sổ hộ khẩu sẽ được thể hiện trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ sở dữ liệu này được kết nối, chia sẻ với nhiều cơ quan, tổ chức có liên quan để đáp ứng yêu cầu trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, giao dịch dân sự hoặc các công việc khác của công dân (đăng ký nhập học đối với học sinh phổ thông; đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu theo bảo hiểm y tế; đăng ký sử dụng các dịch vụ điện, nước, viễn thông…). Khi công dân tham gia các hoạt động này, cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin về nơi cư trú của công dân đã cung cấp với thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông qua mã số định danh cá nhân của công dân và không bắt buộc công dân phải xuất trình giấy tờ xác nhận về cư trú nào khác. ĐỖ TRUNG thực hiện Theo Báo Sài Gòn giải phóng
Không còn sổ hộ khẩu các thủ tục hành chính liên quan thực hiện như thế nào?
Trước đây, khi đi làm các thủ tục hành chính, người dân cần mang theo sổ hộ khẩu. Nhưng từ năm 2021 trở đi chỉ cần “mã số định danh” là có thể tiến hành tất cả các thủ tục cần sổ hộ khẩu giấy. Sổ hộ khẩu - Ảnh minh họa Để chấm dứt tình trạng thủ công, rườm rà trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục như đăng ký cư trú, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký xe, nhập học vào các loại hình đào tạo... (Hiện tại có 27 thủ tục hành chính yêu cầu có sổ hộ khẩu), Chính Phủ đã thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân. Cụ thể, tại Nghị quyết 112/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2017 Chính phủ đã quyết nghị phương án bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú, người dân sẽ được cập nhật thông tin lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ hộ khẩu bằng giấy như hiện nay. Mọi sự thay đổi về nơi thường trú cũng sẽ được cập nhật trên hệ thống. Điều này đồng nghĩa với việc khi hoàn tất đăng ký tạm trú, thông tin của người dân sẽ cập nhật lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ tạm trú bằng giấy như hiện nay. Các thông tin trên cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Họ, chữ đệm và tên gọi khác; c) Ngày, tháng, năm sinh; d) Giới tính; đ) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân; e) Nơi đăng ký khai sinh; g) Quê quán; h) Dân tộc; i) Tôn giáo; k) Quốc tịch; l) Tình trạng hôn nhân; m) Nơi thường trú; n) Nơi tạm trú; o) Tình trạng khai báo tạm vắng; p) Nơi ở hiện tại; q) Nghề nghiệp; r) Nhóm máu, khi công dân có yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; s) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; t) Chủ hộ hoặc mối quan hệ với chủ hộ. Dữ liệu sau khi được cập nhật sẽ được kết nối với nhau trong hệ thống của ngành công an và trong các cơ quan tổ chức khác đang cung cấp dịch vụ công, thực hiện thủ tục hành chính. Khi đó, người dân đi làm các thủ tục liên quan chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng không cần mang theo rất nhiều loại giấy tờ như CMND, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, bằng lái xe… cũng không phải công chứng, chứng thực các loại giấy tờ này tránh mất thêm nhiều thời gian và tiền bạc. Các cơ quan, tổ chức sẽ tiến hành tra cứu, xác nhận thông tin trên hệ thống và thực hiện thủ tục hành chính mà người dân yêu cầu.
Cấp mã số định danh cho công dân khi làm khai sinh
Cấp mã số định danh là một điểm mới của Luật hộ tịch 2014 có ý nghĩa lớn trong việc đăng ký khai sinh, cấp giấy khai sinh và số định danh cá nhân cho người được khai sinh. Số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam (nhằm mã hóa những thông tin cơ bản của công dân), không lặp lại ở người khác, được quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với người dưới 14 tuổi thì số định danh cá nhân được ghi vào giấy khai sinh và đây chính là số thẻ căn cước công dân của người đó khi đủ tuổi được cấp thẻ căn cước công dân. Và cụ thể tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân; cấu trúc số định danh cá nhân, trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân gồm xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hủy số định danh cá nhân, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm trong việc triển khai thi hành Nghị định này Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh 1. Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Ngày, tháng, năm sinh; c) Giới tính; d) Nơi đăng ký khai sinh; đ) Quê quán; e) Dân tộc; g) Quốc tịch; h) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch. 2. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú 1. Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển các thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải có các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này và các thông tin dưới đây để cấp số định danh cá nhân: a) Nơi thường trú; b) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ. 2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân. Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp 1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan. 2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức. Số định danh cá nhân là dãy số gồm 12 chữ số, xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp cho mỗi công dân Việt Nam từ khi đăng ký khai sinh và gắn với họ đến khi chết, không thay đổi trong suốt cuộc đời (ngay cả trong trường hợp công dân thôi/bị tước quốc tịch Việt Nam, khi được trở lại/nhập quốc tịch Việt Nam, số định danh cá nhân không thay đổi), không lặp lại ở người khác, dùng để xác định dữ liệu thông tin công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đây cũng là số gốc để truy nguyên chính xác về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực và được sử dụng làm cơ sở để liên kết thông tin cá nhân trong các cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực, bảo đảm thống nhất thông tin.
THAY THẾ CMND BẰNG THẺ CĂN CƯỚC
Từ 1/1/2016 sẽ áp dụng triển khai Thẻ Căn cước công dân để chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nội dung trên được quy định tại Luật căn cước công dân 2014 Cụ thể, Thẻ căn cước công dân sẽ được dùng vào các trường hợp: - Là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. - Sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. - Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định khác. a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. Để triển khai thẻ Căn cước, bên cạnh đó mỗi công dân sẽ được cấp một Mã số định danh duy nhất thống nhất quản lý trên toàn quốc . Được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Vì có bước chuyển tiếp từ CMND sang Thẻ Căn cước nên luật cũng quy định những trường hợp chú ý sau: - Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. - Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Từ tháng 10 sẽ cấp thí điểm mã số định danh
Từ tháng 10 sẽ tiến hành cấp mã số định danh cho Hải Phòng, trước đó trong CMND được cấp theo mẫu mới hiện đang được thí điểm tại Hà Nội cũng đã có sự xuất hiện của mã số này. Ông Trần Hồng Phú, Phó cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (C72), cho biết số định danh cá nhân (mã số công dân) gồm 12 số tự nhiên sẽ đồng thời là dãy số trên giấy CMND mới. Theo đề xuất của Bộ Công an, mã số định danh cá nhân (còn gọi là mã số công dân) gồm 12 số tự nhiên có cấu trúc chứa thông tin cá nhân. Ví dụ mã số công dân là dãy 12 chữ số gồm: PPP-G-YY-NNN-NNN Theo đó: - PPP là mã tỉnh, thành phố nơi đăng ký khai sinh được áp dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục bảng mã các đơn vị hành chính. - G là số tương ứng với giới tính và thế kỷ mà công dân được sinh ra, trong đó nếu sinh ra từ năm 1900 đến 1999 thì nam có mã số là 0, nữ mã số là 1. - YY thể hiện 2 số cuối của công dân trong giấy khai sinh. - NNN-NNN là dãy số thể hiện số thứ tự hồ sơ cấp số định danh của công dân. Theo cấu trúc này thì công dân đầu tiên là nam sinh năm 1987, đăng ký khai sinh ở Hà Nội sẽ có mã số công dân là: 001087000001, nếu là nữ thì mã số công dân sẽ là: 001187000001. Khó khăn cho người đồng tính Ông Hồ Chí Hùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục DSKHHGĐ, băn khoăn việc dãy số định danh mới chỉ nhằm phân biệt công dân nam, nữ mà chưa tính đến những người đồng tính, song tính, chuyển giới. Đồng tình, ông Bùi Xuân Huấn, Cục phó Cục Tin học nghiệp vụ - Bộ Công an, cho rằng việc bảo đảm quyền lợi cho nhóm người chuyển giới không đơn giản bởi số định danh theo quan điểm của Bộ Công an là con số không đổi, được cấp cho công dân từ khi sinh ra tới khi chết. Trả lời về vấn đề này, Đại tá Vũ Xuân Dung, Cục trưởng C72, cho biết: Đến nay, pháp luật Việt Nam chưa công nhận và cho phép chuyển đổi giới tính. Hơn nữa, số định danh được cấp cho công dân ngay từ khi sinh ra, khi đó chỉ có giới tính là nam hoặc nữ, việc thay đổi giới tính chỉ được phát hiện khi công dân lớn lên. “Nếu sau này pháp luật cho phép được chuyển đổi giới tính thì thông tin về họ sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia” - ông Dung nói. Không đồng tình, ông Hồ Chí Hùng cho rằng với một CMND có dãy 12 số (có số phân biệt nam, nữ) thì khi ra đường hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, người chuyển giới sẽ gặp vô vàn khó khăn, phiền phức, thậm chí có thể xảy ra xung đột. “Vậy thì cần phải xem xét trong dãy số đó có nên quy định về giới tính hay không?” - vị này bày tỏ. Theo Thanhnien_NLĐ
Vẫn cần CMND khi có mã số định danh
Giải thích về quá trình cấp số định danh như thế nào, Đại tá Vũ Xuân Dung, Cục trưởng Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho biết, mỗi công dân sau khi đã nhập đầy đủ dữ liệu, đáp ứng được yêu cầu thì sẽ sinh ra mã số. Số này vừa mang tính ngẫu nhiên, vừa dựa vào các thông tin mà công dân nhập vào, do vậy sẽ không có chuyện có "kho số sẵn" và không trùng lắp số. Và cho đến năm 2016 thì vẫn "Không thể bỏ được chứng mình nhân dân". Ông cho hay khi thu thập về dữ liệu cơ sở công dân, mỗi người có một mã số nhưng mỗi một công dân phải có một giấy tờ gì đó chứng minh mình có mã số đó, tồn tại mã đó. "Khi mà công dân nhập dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia thì công dân sẽ có một mã số. Chúng tôi thống nhất chứng minh nhân dân 12 số hiện nay sẽ là giấy tờ để chứng minh mã đó". Nhưng đến khi cơ sở hạ tầng phát triển đầy đủ, đáp ứng được tất cả các điều kiện, có các thiết bị dọc... tiến tới sẽ bỏ chứng minh nhân dân và sẽ cấp thẻ điện tử để khi có thiết bị đọc, các ngành có thể truy cập được vào thẻ này. Theo tính toán sơ bộ của Bộ tư pháp, cần sửa đổi, bổ sung tối thiểu 178 văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Theo VNE
Mã số định danh sẽ được cấp từ 2016
Theo Quyết định896/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020. Trong giai đoạn 2015- 2020, thông tin cơ bản của mọi công dân sẽ được cập nhật hết vào cơ sở Dữ liệu quốc gia và đây là cơ sở để tiến hành thực hiện cấp mã số định danh cho mọi công dân. Phát triển ứng dụng thẻ công dân điện tử hoặc một ứng dụng tương đương để có thể giảm thiểu các loại giấy tờ như Giấy Khai sinh, hộ khẩu... bên cạnh đó đến cuối năm 2020 cũng phấn đấu giảm các loại thẻ bảo hiểm, sổ bảo hiểm xã hội... Việc này có thể thực hiện bằng cách kết nối qua chíp điện tử hay dùng công nghệ hiện đại. Xác định một loại giấy là trung tâm, sau đó sẽ cập nhật thêm các thông tin còn thiếu để có thể sửdụng cho nhiều mục đích khác nhau. Download văn bản tại đây: Quyết định896/QĐ-TTg