Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung Hợp đồng?
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung chính của Hợp đồng? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được định nghĩa tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 80/2024/NĐ-CP là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Ngoài ra, thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện năng trong các chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp độ của thị trường điện lực cạnh tranh. Nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay? Các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP: CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán điện, chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán trên thị trường điện giao ngay thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Các bên có quyền đàm phán, thống nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam: ... Điều 1. Định nghĩa Điều 2. Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng Điều 3. Mua bán điện năng Điều 4. Trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm Điều 5. Điều độ và vận hành Nhà máy điện Điều 6. Lập hoá đơn, thanh toán và xử lý tranh chấp trong thanh toán Điều 7. Vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng Điều 8. Bảo mật thông tin Điều 9. Các thỏa thuận khác ... Tải về bản full các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định tại Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: Mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức như sau: (1) Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024/NĐ-CP. (2) Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: (i) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; (ii) Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; (iii) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Tóm lại, hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP.
Báo cáo mua bán điện trực tiếp Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo - Khách hàng sử dụng điện lớn
Ngày 03/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây kết nối riêng và qua Lưới điện quốc gia. Trong đó, các chế độ báo cáo trong mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn được quy định tại Điều 28 Nghị định 80/2024/NĐ-CP như sau: 1. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng - Báo cáo các thông tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng + Tên báo cáo: Báo cáo về việc mua bán điện trực tiếp; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng thỏa thuận; giá điện; các nội dung khác; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Khách hàng sử dụng điện lớn trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng. - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp các tháng và năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. 2. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia tháng M-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp của tháng trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong tháng; chi phí mua điện trực tiếp trong tháng; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực có trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng tháng. - Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề + Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong quý; chi phí mua điện trực tiếp trong quý; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng đầu tiên của quý; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng quý. - Báo cáo kết quả thực hiện mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn; sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp trong năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. * Trên đây là quy định mới về các chế độ báo cáo của cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực
Ngày 03/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây kết nối riêng và qua Lưới điện quốc gia. 1. Nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực Theo đó, nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực được quy định tại Điều 14 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua điện từ Tổng công ty Điện lực để đáp ứng toàn bộ nhu cầu. - Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch thấp hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), toàn bộ sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền phải thanh toán theo các thành phần chi phí sau đây: + Chi phí mua điện từ Tổng công ty Điện lực theo giá thị trường điện giao ngay theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành (có tính tới tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối); + Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện, bao gồm các dịch vụ sau: truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện, điều hành - quản lý ngành; + Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP. - Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch cao hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), thực hiện thanh toán như sau: + Phần sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tương ứng với sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 80/2024/NĐ-CP; + Phần sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chênh lệch so với sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán bằng giá bán lẻ điện áp dụng cho nhóm khách hàng tương ứng về đối tượng, mục đích sử dụng, cấp điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày theo Quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành. 2. Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực được quy định tại Điều 15 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Theo đó, khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền, phân cấp) đàm phán, thỏa thuận và ký kết Hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP, đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 22 Luật Điện Lực 2004 và các quy định pháp luật liên quan khác. * Trên đây là quy định mới về nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia
Ngày 03/07/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Theo đó, Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia gồm 8 giai đoạn. Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; - Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia Căn cứ Điều 26 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia như sau: 1. Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2024/NĐ-CP có thỏa thuận tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia thì Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính, bao gồm: - Văn bản đề nghị tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; - Văn bản thỏa thuận nguyên tắc ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về việc mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn theo quy định tại Điều 17 Nghị định 80/2024/NĐ-CP khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp, bao gồm các thông tin về dự kiến ký Hợp đồng kỳ hạn giữa hai bên, dự kiến chấm dứt hợp đồng mua bán điện hiện hữu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo để tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; - Báo cáo hiện trạng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (loại hình nhà máy điện, công suất, hiện trạng nhà máy, cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện hiện hành); - Thông tin của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền (địa điểm cơ sở tiêu thụ điện, mục đích sử dụng điện, hiện trạng sử dụng điện (nếu có), cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện hiện hành (nếu có)); - Văn bản thống nhất nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong từng chu kỳ giao dịch (Qm(i)). 2. Khách hàng sử dụng điện lớn trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2024/NĐ-CP bổ sung các tài liệu sau: - Văn bản thỏa thuận thống nhất với Tổng công ty Điện lực về trách nhiệm lắp đặt công tơ đo đếm của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện trực tiếp đáp ứng các điều kiện kỹ thuật theo quy định và dự kiến chi phí mua điện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 80/2024/NĐ-CP; - Trường hợp chấm dứt hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản thỏa thuận thống nhất với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp về việc dự kiến chấm dứt hợp đồng mua bán điện đã ký giữa hai bên khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp và chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng điện lớn); - Trường hợp tiếp tục hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản ủy quyền của Khách hàng sử dụng điện lớn và Văn bản thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn để tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm: - Gửi hồ sơ cho Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp quản lý Khách hàng sử dụng điện lớn, xác nhận hồ sơ của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và khả năng chuyển đổi hợp đồng mua bán điện hiện có sang cơ chế mua bán điện trực tiếp; - Gửi hồ sơ cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác nhận khả năng ký kết Hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy định tại Điều 9 Nghị định 80/2024/NĐ-CP; - Rà soát tính đáp ứng của hồ sơ do Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. Trường hợp sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo cùng có hợp đồng kỳ hạn với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền không thể xác định được, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền để thực hiện thống nhất lại với các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo về nguyên tắc phân bổ. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện gửi: - Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm có văn bản xác nhận hồ sơ của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền, về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến chuyển đổi hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam có văn bản xác nhận về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến ký kết hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và văn bản thống nhất lại nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có văn bản trả lời Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về: Thời điểm dự kiến ký kết hợp đồng mua bán điện giao ngay giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo. Thời điểm dự kiến chuyển đổi các hợp đồng mua bán điện hiện có giữa Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Khách hàng sử dụng điện lớn. Thời điểm dự kiến áp dụng cơ chế mua bán điện trực tiếp. 6. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chủ động đàm phán, ký kết các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 17 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. 7. Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và các đơn vị liên quan có trách nhiệm đầu tư, trang bị cơ sở hạ tầng đáp ứng điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp và gửi văn bản cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về việc xác nhận hoàn thành các điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp. Hồ sơ gửi kèm theo văn bản bao gồm: hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện, bản sao các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 17 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. 8. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này và thông báo bằng văn bản gửi Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy định về vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về thời điểm chính thức vận hành mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Có những cơ chế mua bán điện trực tiếp nào?
Ngày 03/07/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Theo đó, Nghị định quy định 02 cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Đối tượng mua bán điện trực tiếp là ai? Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Đối tượng mua bán điện trực tiếp gồm: 1. Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo; - Khách hàng sử dụng điện lớn. 2. Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo từ gió hoặc mặt trời với công suất từ 10 MW trở lên đấu nối vào hệ thống điện quốc gia trực tiếp tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh; - Khách hàng sử dụng điện lớn phục vụ mục đích sản xuất mua điện từ Tổng công ty Điện lực hoặc Đơn vị bán lẻ điện không phải Tổng công ty Điện lực đấu nối cấp điện áp từ 22 kV trở lên; - Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được Khách hàng sử dụng điện lớn phục vụ mục đích sản xuất ủy quyền mua điện từ Tổng công ty Điện lực, ký kết Hợp đồng kỳ hạn với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (sau đây viết tắt là Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền). Những cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn Căn cứ Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức như sau: 1. Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024/NĐ-CP 2. Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; - Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong mua bán điện trực tiếp Căn cứ Điều 19 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn như sau: 1. Thỏa thuận, ký kết Hợp đồng mua bán điện với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo khi nhận được văn bản đề nghị bán điện và các tài liệu liên quan của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo. 2. Kiểm tra kết quả tính toán của Tổng công ty Điện lực về tỷ lệ tổn thất điện năng dự kiến năm N (Kpp) và công bố tỷ lệ này trước ngày 30 tháng 11 năm N-1. 3. Tính toán, báo cáo Bộ Công Thương kết quả tính toán trước khi công bố quyết định về các chi phí quy định tại Điều 16 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với Khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định 80/2024/NĐ-CP trước ngày 15 tháng 12 năm N-1. Trường hợp chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với Khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N công bố trước ngày 15 tháng 12 năm N-1 được tính toán theo kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm N được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cập nhật chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng của năm N theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định 80/2024/NĐ-CP - Trước ngày 30 tháng M-1, tính toán và công bố chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M-2 (PCL). Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024
Chỉ có khách hàng lớn mới có thể mua điện không cần qua EVN
Ngày 03/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp (DPPA) giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn. (1) Như thế nào là khách hàng lớn? Khách hàng lớn hay khách hàng sử dụng điện lớn được quy định tại Khoản 12 Điều 3 Nghị định 80/2024/NĐ-CP như sau: Khách hàng sử dụng điện lớn là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác, theo quy định của Bộ Công Thương phù hợp với từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện hoặc có sản lượng tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp như sau: - Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn đang sử dụng điện: Có sản lượng tiêu thụ bình quân từ 200.000 kWh/tháng trở lên (tính trung bình 12 tháng gần nhất). - Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn mới hoặc có thời gian sử dụng điện dưới 12 tháng: Tính theo sản lượng đăng ký từ 200.000 kWh/tháng trở lên. Theo đó, để đơn giản, có thể hiểu, khách hàng sử dụng điện lớn là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng mà không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác và được xác định dựa theo mức tiêu thụ điện như đã nêu trên. (2) Chỉ có khách hàng lớn mới có thể mua điện không cần qua EVN Cụ thể, theo Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định có 02 hình thức mua bán điện theo DPPA, bao gồm: - Mua bán điện trực tiếp qua đường dây riêng (tức không qua EVN): Là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua đường dây kết nối riêng giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn. Tuy nhiên, để mua bán qua đường dây riêng thì đơn vị phát năng lượng tái tạo và khách hàng hàng lớn sẽ phải ký hợp đồng mua bán với điều kiện, mức giá do hai bên thỏa thuận. Với phần điện dư thừa, bên phát điện có thể bán lại cho EVN qua hợp đồng mua bán, quy định về công suất, sản lượng, giá. Còn bên mua, ngoài mua trực tiếp từ bên phát năng lượng tái tạo, còn có thể mua bán điện với EVN, hoặc đơn vị bán lẻ điện không phải EVN. - Mua bán điện qua lưới điện quốc gia: Là hoạt động mua bán điện thông qua hợp đồng kỳ hạn giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: + Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh. + Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu. + Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Như vậy, theo quy định tại Nghị định 80/2024/NĐ-CP thì chỉ những khách hàng lớn thì được mua bán điện trực tiếp mà không cần qua EVN. (2) Hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây riêng cần phải có những nội dung nào? Căn cứ Điều 6 Nghị định 80/2024/NĐ-CP có quy định về Nguyên tắc mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng thì hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn (trong trường hợp mua bán điện trực tiếp thông qua đường dây kết nối riêng) do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Điều 22 Luật Điện lực 2004 và các văn bản có liên quan, trong đó bao gồm các nội dung chính như sau: - Chủ thể hợp đồng. - Mục đích sử dụng. - Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ. - Quyền và nghĩa vụ của các bên. - Giá điện, phương thức và thời hạn thanh toán. - Điều kiện chấm dứt hợp đồng. - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. - Thời hạn của hợp đồng. - Trách nhiệm đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành đường dây kết nối riêng và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận. Theo đó, hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây riêng cần phải đảm bảo có những nội dung chính như đã nêu trên.
Bộ Công thương đề xuất nguyên tắc xác định giá phát điện
Bộ Công Thương đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện. Dự thảo Thông tư nêu rõ nguyên tắc xác định giá phát điện. Theo đó, giá phát điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý của Chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án; tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%. Thành phần giá phát điện bao gồm gì? Giá phát điện của nhà máy điện, bao gồm các thành phần sau: Giá hợp đồng mua bán điện: Do hai bên thoả thuận và được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 của Thông tư. Giá đấu nối đặc thù: Do hai bên thỏa thuận và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư. Giá phát điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của Nhà nước (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện). Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở Theo Dự thảo, giá hợp đồng mua bán điện phải nằm trong khung giá phát điện Năm cơ sở của nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, trong đó giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở được tính toán trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện. Trường hợp Năm cơ sở của nhà máy điện không có khung giá phát điện, giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện được tính toán quy đổi trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng để so với khung giá phát điện của năm gần nhất của loại hình nhà máy điện đó; Đối với các dự án đã khởi công nhưng chưa ký kết hợp đồng mua bán điện trước thời điểm thông tư này có hiệu lực: Giá hợp đồng mua bán điện phải nằm trong khung giá phát điện năm đàm phán hợp đồng mua bán điện, trong đó giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy nhiệt điện để so với khung giá phát điện được tính toán quy đổi trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện. Giá tạm thời để ký hợp đồng mua bán điện Trong quá trình đàm phán giá phát điện theo các quy định, trường hợp chưa thỏa thuận được về giá phát điện để ký hợp đồng mua bán điện, Bên mua và Bên bán thỏa thuận thống nhất giá tạm thời để áp dụng cho đến khi Bên mua và Bên bán thỏa thuận được mức giá phát điện chính thức, trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra, báo cáo Bộ Công Thương quyết định. Giá tạm thời để ký hợp đồng mua bán điện không vượt quá khung giá phát điện do Bộ Công Thương ban hành. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư dưới đây và đóng góp ý kiến dự thảo. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/30/duthaohopdongmbd%20(1).doc
Thủ tướng: Quyết liệt, hiệu quả các giải pháp bảo đảm cung ứng điện năm 2024
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 1412/CĐ-TTg ngày 25/12/2023 chỉ đạo tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp bảo đảm cung ứng điện năm 2024 và các năm tiếp theo. Theo đó, Công điện 1412/CĐ-TTg nêu rõ nhằm bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, một trong những yếu tố nền tảng và quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo từ sớm, từ xa, yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm cung ứng đủ điện. Tuy nhiên, việc cung ứng điện thời gian qua có lúc, có nơi còn bất cập, khó khăn do các nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, trong đó đã để xảy ra tình trạng thiếu điện cục bộ ở miền Bắc vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2023. Vì thế, trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân và tập thể, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao về bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trong năm 2024 và các năm tiếp theo, cụ thể: Đối với Bộ trưởng Bộ Công Thương: - Chỉ đạo triển khai quyết liệt, hiệu quả, kịp thời các nhiệm vụ Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Công văn 2240/VPCP-CN ngày 02/7/2023, Công văn 745/TTg-CN ngày 15/8/2023, Công văn 457/VPCP-CN ngày 06/11/2023, Công điện 782/CĐ-TTg ngày 04/9/2023, trong đó tập trung các nhiệm vụ: (1) Chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm cung ứng điện theo Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2024 được phê duyệt, nhất là công tác chuẩn bị sản xuất điện trong giai đoạn cao điểm cuối mùa khô; tăng cường công tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao, đẩy mạnh kiểm tra, giám sát thường xuyên về quản lý, vận hành hệ thống điện quốc gia bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả. (2) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, cấp bách của ngành điện, trong đó Bộ Công Thương thực hiện vai trò quản lý nhà nước và chỉ đạo xây dựng tiến độ thực hiện các dự án đường dây 500 kV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên) để theo dõi, đôn đốc triển khai bám sát tiến độ, phấn đấu nhất định hoàn thành và đóng điện toàn bộ công trình đường dây này trong tháng 6 năm 2024. (3) Chỉ đạo tập trung nhân lực cao nhất để xây dựng, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền trước ngày 31/12/2023 các cơ chế, chính sách về mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện từ năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn và cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái lắp đặt tại nhà dân, cơ quan công sở, khu công nghiệp tự sản, tự tiêu… (4) Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp tiết kiệm điện tại Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo; hướng dẫn, khuyến khích, sáng tạo trong thực hiện công tác tiết kiệm điện đạt hiệu quả cao nhất. - Chỉ đạo việc thường xuyên theo dõi diễn biến của nhu cầu điện và các yếu tố phát sinh tác động đến cung ứng điện của hệ thống điện quốc gia và các vùng, miền để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp đảm bảo cung ứng điện phù hợp, hiệu quả; rà soát, xây dựng phương án dự phòng chủ động bảo đảm cung ứng đủ điện cho hệ thống điện miền Bắc trong thời gian chưa hoàn thành đưa vào vận hành các dự án đường dây 500 kV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên), tuyệt đối không để xảy ra thiếu điện làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương phối hợp chặt chẽ, hiệu quả hỗ trợ EVN, PVN, TKV và chủ đầu tư các dự án điện thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền trong triển khai đầu tư xây dựng các công trình, dự án điện, đặc biệt là các dự án trọng điểm, cấp bách nhằm bảo đảm cung ứng điện cho miền Bắc vào cuối mùa khô năm 2024 như các dự án đường dây 500 kV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên). - Chỉ đạo có các giải pháp kêu gọi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cương quyết cắt bỏ thủ tục hành chính rườm rà, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án nguồn và lưới điện trên địa bàn theo Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII được phê duyệt và bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, điện lực, đất đai, bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan đến năng lượng tái tạo. - Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và EVN tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp tiết kiệm điện trên địa bàn; chủ động chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo. Tại Công điện 1412/CĐ-TTg còn đề cập đến nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chủ tịch, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chủ tịch, Tổng giám đốc PVN, TKV và Tổng công ty Đông Bắc. Xem chi tiết tại Công điện 1412/CĐ-TTg ngày 25/12/2023. Theo Chính phủ
Quyết định 2503/QĐ-BCT: Ban hành khung giá phát điện năm 2023
Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định 2503/QĐ-BCT ngày 28/9/2023 về việc phê duyệt khung giá phát điện năm 2023. Theo Quyết định 2503/QĐ-BCT quy định khung giá phát điện năm 2023 áp dụng cho đàm phán giá hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 57/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện được quy định như sau: Khung giá phát điện cho nhà máy nhiệt điện than là 0 - 1.559,70 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trong đó, mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được xác định mức giá tối đa là 1.559,70 đồng/kWh. Các thông số sử dụng tính toán mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than 2023 gồm: - Công suất tinh là 2x600 MW; - Suất tiêu hao nhiệt tinh ở mức tải 85% là 2.411,39 kcal/kWh; - Nhiệt trị than (HHV) là 5.280 kcal/kg. - Giá than (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí vận chuyển) là 1.808.000 đồng/tấn. Tỷ giá 24.885 đồng/USD. Khung giá phát điện cho nhà máy thủy điện là 0 - 1.110 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế tài nguyên nước, tiền phí dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và thuế giá trị gia tăng). So với khung giá phát điện năm 2022, mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than năm 2023 giảm 214,06 đồng/kWh. Khung giá phát điện cho nhà máy thủy điện năm 2023 được giữ nguyên... Xem chi tiết tại Quyết định 2503/QĐ-BCTcó hiệu lực kể từ ngày 28/9/2023.
Bộ Công thương: 06 tiêu chuẩn của Kiểm tra viên điện lực
Bộ Công Thương ban hành Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. Theo đó, quy định về tiêu chuẩn và các trường hợp cấp, thu thẻ Kiểm tra viên điện lực . Kiểm tra viên điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Thông tư 42/2022/TT-BCT . 06 Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực Kiểm tra viên điện lực phải có đủ các tiêu chuẩn sau: (1) Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên. (2) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. (3) Đã được tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu. (4) Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. (5) Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. (6) Chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định về tập huấn, sát hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Đối với các đơn vị truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác kiểm tra căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị. Trong đó, nội dung tập huấn, sát hạch do đơn vị xây dựng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5. Việc tổ chức sát hạch do đơn vị cấp thẻ quyết định theo tình hình thực tế nhưng không quá 05 năm một lần đối với tất cả các cá nhân trước khi cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực (bao gồm cả cấp mới, cấp lại thẻ trong trường hợp thẻ đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng). Thẻ Kiểm tra viên điện lực chỉ được cấp (bao gồm cả cấp mới và cấp lại) khi cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư 42/2022/TT-BCT. Trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT , trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực là: - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng; - Khi có sự thay đổi phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ; - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng. Trường hợp phải được thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT nêu rõ 04 trường hợp thẻ Kiểm tra viên điện lực phải được thu hồi, bao gồm: - Người được cấp thẻ không còn đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này; - Phạm vi, nội dung ghi trong thẻ không còn phù hợp; - Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc bị rách, bị mờ, bị hỏng; - Người được cấp thẻ chuyển công tác hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực. Đơn vị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6. Mẫu thẻ và thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực Thẻ Kiểm tra viên điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm, mẫu thẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có màu vàng cam. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ. Trường hợp cấp lại thẻ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này, thời hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp. Xem chi tiết tại Thông tư 42/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/02/2023 và thay thế Thông tư 27/2013/TT-BCT.
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung Hợp đồng?
Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Nội dung chính của Hợp đồng? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là gì? Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được định nghĩa tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 80/2024/NĐ-CP là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Ngoài ra, thị trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện năng trong các chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp độ của thị trường điện lực cạnh tranh. Nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay? Các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP: CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định các nội dung chính tại Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay được ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trong đó, các nội dung về hoạt động mua bán điện, chào giá, lập lịch huy động, tính toán thanh toán kiểm tra đối soát bảng kê thanh toán trên thị trường điện giao ngay thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Các bên có quyền đàm phán, thống nhất các điều khoản sau phù hợp với pháp luật Việt Nam: ... Điều 1. Định nghĩa Điều 2. Hiệu lực và thời hạn Hợp đồng Điều 3. Mua bán điện năng Điều 4. Trách nhiệm đấu nối và hệ thống đo đếm Điều 5. Điều độ và vận hành Nhà máy điện Điều 6. Lập hoá đơn, thanh toán và xử lý tranh chấp trong thanh toán Điều 7. Vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng Điều 8. Bảo mật thông tin Điều 9. Các thỏa thuận khác ... Tải về bản full các nội dung chính Hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định như thế nào? Các cơ chế mua bán điện trực tiếp được quy định tại Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: Mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức như sau: (1) Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024/NĐ-CP. (2) Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: (i) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; (ii) Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; (iii) Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Tóm lại, hợp đồng mua bán điện trên thị trường giao ngay là hợp đồng áp dụng cho việc mua bán điện của từng nhà máy điện bao gồm các nội dung chính quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP.
Báo cáo mua bán điện trực tiếp Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo - Khách hàng sử dụng điện lớn
Ngày 03/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây kết nối riêng và qua Lưới điện quốc gia. Trong đó, các chế độ báo cáo trong mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn được quy định tại Điều 28 Nghị định 80/2024/NĐ-CP như sau: 1. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng - Báo cáo các thông tin liên quan khi bắt đầu thực hiện mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng + Tên báo cáo: Báo cáo về việc mua bán điện trực tiếp; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng thỏa thuận; giá điện; các nội dung khác; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Khách hàng sử dụng điện lớn trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng. - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp các tháng và năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị; + Đối tượng báo cáo: Khách hàng sử dụng điện lớn; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. 2. Về chế độ báo cáo của hình thức mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia - Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia tháng M-1 + Tên báo cáo: Báo cáo kết quả mua bán điện trực tiếp của tháng trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong tháng; chi phí mua điện trực tiếp trong tháng; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực có trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng M; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng tháng. - Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề + Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của quý trước liền kề; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về chủ thể hợp đồng (bên mua, bên bán); sản lượng điện năng mua bán trong quý; chi phí mua điện trực tiếp trong quý; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương; + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng đầu tiên của quý; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng quý. - Báo cáo kết quả thực hiện mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia của năm N-1 + Tên báo cáo: Báo cáo về kết quả thực hiện cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia trên phạm vi toàn quốc của năm N-1; + Nội dung báo cáo: Tổng số Đơn vị phát điện và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; các thông tin về Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn; sản lượng điện năng mua bán trong năm; chi phí mua điện trực tiếp trong năm; các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị giải pháp (nếu có); + Đối tượng báo cáo: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Tổng công ty Điện lực; + Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chỉ nhận báo cáo của Tổng công ty Điện lực trong địa bàn quản lý); + Phương thức gửi báo cáo: Qua thư điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính; + Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 01 năm N; + Tần suất gửi báo cáo: Hằng năm. * Trên đây là quy định mới về các chế độ báo cáo của cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực
Ngày 03/07/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn qua Đường dây kết nối riêng và qua Lưới điện quốc gia. 1. Nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực Theo đó, nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực được quy định tại Điều 14 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua điện từ Tổng công ty Điện lực để đáp ứng toàn bộ nhu cầu. - Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch thấp hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), toàn bộ sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền phải thanh toán theo các thành phần chi phí sau đây: + Chi phí mua điện từ Tổng công ty Điện lực theo giá thị trường điện giao ngay theo Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành (có tính tới tổn thất điện năng trên lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối); + Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện, bao gồm các dịch vụ sau: truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện, điều hành - quản lý ngành; + Chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP. - Trường hợp sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong chu kỳ giao dịch cao hơn sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo trong chu kỳ giao dịch đó (quy đổi về điểm giao nhận của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền), thực hiện thanh toán như sau: + Phần sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền tương ứng với sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 80/2024/NĐ-CP; + Phần sản lượng tiêu thụ điện của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc sản lượng mua điện của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chênh lệch so với sản lượng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo được thanh toán bằng giá bán lẻ điện áp dụng cho nhóm khách hàng tương ứng về đối tượng, mục đích sử dụng, cấp điện áp và thời gian sử dụng điện trong ngày theo Quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành. 2. Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực Hợp đồng mua bán điện giữa Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Tổng công ty Điện lực được quy định tại Điều 15 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. Theo đó, khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền, phân cấp) đàm phán, thỏa thuận và ký kết Hợp đồng mua bán điện theo các nội dung chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 80/2024/NĐ-CP, đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 22 Luật Điện Lực 2004 và các quy định pháp luật liên quan khác. * Trên đây là quy định mới về nguyên tắc chung trong mua bán điện với Tổng công ty Điện lực. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia
Ngày 03/07/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Theo đó, Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia gồm 8 giai đoạn. Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; - Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia Căn cứ Điều 26 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Trình tự tham gia mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia như sau: 1. Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2024/NĐ-CP có thỏa thuận tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp qua lưới điện quốc gia thì Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính, bao gồm: - Văn bản đề nghị tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; - Văn bản thỏa thuận nguyên tắc ký kết giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về việc mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn theo quy định tại Điều 17 Nghị định 80/2024/NĐ-CP khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp, bao gồm các thông tin về dự kiến ký Hợp đồng kỳ hạn giữa hai bên, dự kiến chấm dứt hợp đồng mua bán điện hiện hữu của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo để tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp; - Báo cáo hiện trạng của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (loại hình nhà máy điện, công suất, hiện trạng nhà máy, cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện hiện hành); - Thông tin của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền (địa điểm cơ sở tiêu thụ điện, mục đích sử dụng điện, hiện trạng sử dụng điện (nếu có), cơ sở hạ tầng để tham gia thị trường điện và giá điện hiện hành (nếu có)); - Văn bản thống nhất nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo cho Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền trong từng chu kỳ giao dịch (Qm(i)). 2. Khách hàng sử dụng điện lớn trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2024/NĐ-CP bổ sung các tài liệu sau: - Văn bản thỏa thuận thống nhất với Tổng công ty Điện lực về trách nhiệm lắp đặt công tơ đo đếm của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện trực tiếp đáp ứng các điều kiện kỹ thuật theo quy định và dự kiến chi phí mua điện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 80/2024/NĐ-CP; - Trường hợp chấm dứt hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản thỏa thuận thống nhất với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp về việc dự kiến chấm dứt hợp đồng mua bán điện đã ký giữa hai bên khi tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp và chi phí bán lẻ trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (từ công tơ mua điện tổng của Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm đến công tơ bán lẻ điện cho Khách hàng sử dụng điện lớn); - Trường hợp tiếp tục hợp đồng với Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp: Văn bản ủy quyền của Khách hàng sử dụng điện lớn và Văn bản thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn để tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm: - Gửi hồ sơ cho Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp quản lý Khách hàng sử dụng điện lớn, xác nhận hồ sơ của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và khả năng chuyển đổi hợp đồng mua bán điện hiện có sang cơ chế mua bán điện trực tiếp; - Gửi hồ sơ cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác nhận khả năng ký kết Hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy định tại Điều 9 Nghị định 80/2024/NĐ-CP; - Rà soát tính đáp ứng của hồ sơ do Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền gửi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. Trường hợp sản lượng điện thực phát của các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo cùng có hợp đồng kỳ hạn với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền không thể xác định được, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền để thực hiện thống nhất lại với các Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo về nguyên tắc phân bổ. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện gửi: - Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm có văn bản xác nhận hồ sơ của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền, về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến chuyển đổi hợp đồng mua bán điện với Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện; - Tập đoàn Điện lực Việt Nam có văn bản xác nhận về việc sẵn sàng và thời điểm dự kiến ký kết hợp đồng mua bán điện trên thị trường điện giao ngay với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và văn bản thống nhất lại nguyên tắc phân bổ sản lượng điện thực phát của Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có văn bản trả lời Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về: Thời điểm dự kiến ký kết hợp đồng mua bán điện giao ngay giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo. Thời điểm dự kiến chuyển đổi các hợp đồng mua bán điện hiện có giữa Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền với Khách hàng sử dụng điện lớn. Thời điểm dự kiến áp dụng cơ chế mua bán điện trực tiếp. 6. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm, Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền chủ động đàm phán, ký kết các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 17 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. 7. Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo, Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền và các đơn vị liên quan có trách nhiệm đầu tư, trang bị cơ sở hạ tầng đáp ứng điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp và gửi văn bản cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về việc xác nhận hoàn thành các điều kiện tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp. Hồ sơ gửi kèm theo văn bản bao gồm: hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện, bản sao các hợp đồng theo quy định tại Điều 9, Điều 15 và Điều 17 Nghị định 80/2024/NĐ-CP. 8. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Điều này và thông báo bằng văn bản gửi Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo theo quy định về vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền về thời điểm chính thức vận hành mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền. Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024.
Có những cơ chế mua bán điện trực tiếp nào?
Ngày 03/07/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Theo đó, Nghị định quy định 02 cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn. Đối tượng mua bán điện trực tiếp là ai? Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Đối tượng mua bán điện trực tiếp gồm: 1. Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo; - Khách hàng sử dụng điện lớn. 2. Đối tượng mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo từ gió hoặc mặt trời với công suất từ 10 MW trở lên đấu nối vào hệ thống điện quốc gia trực tiếp tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh; - Khách hàng sử dụng điện lớn phục vụ mục đích sản xuất mua điện từ Tổng công ty Điện lực hoặc Đơn vị bán lẻ điện không phải Tổng công ty Điện lực đấu nối cấp điện áp từ 22 kV trở lên; - Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được Khách hàng sử dụng điện lớn phục vụ mục đích sản xuất ủy quyền mua điện từ Tổng công ty Điện lực, ký kết Hợp đồng kỳ hạn với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo (sau đây viết tắt là Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền). Những cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn Căn cứ Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định mua bán điện trực tiếp là hoạt động mua bán giao nhận điện năng được thực hiện thông qua 02 hình thức như sau: 1. Mua bán điện trực tiếp qua Đường dây kết nối riêng là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua Đường dây kết nối riêng giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn theo quy định tại Chương II Nghị định 80/2024/NĐ-CP 2. Mua bán điện trực tiếp qua Lưới điện quốc gia là hoạt động mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn (hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền) và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh; - Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu; - Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong mua bán điện trực tiếp Căn cứ Điều 19 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định Trách nhiệm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong mua bán điện trực tiếp giữa Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với Khách hàng sử dụng điện lớn như sau: 1. Thỏa thuận, ký kết Hợp đồng mua bán điện với Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo khi nhận được văn bản đề nghị bán điện và các tài liệu liên quan của Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo. 2. Kiểm tra kết quả tính toán của Tổng công ty Điện lực về tỷ lệ tổn thất điện năng dự kiến năm N (Kpp) và công bố tỷ lệ này trước ngày 30 tháng 11 năm N-1. 3. Tính toán, báo cáo Bộ Công Thương kết quả tính toán trước khi công bố quyết định về các chi phí quy định tại Điều 16 Nghị định 80/2024/NĐ-CP, bao gồm: - Chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với Khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định 80/2024/NĐ-CP trước ngày 15 tháng 12 năm N-1. Trường hợp chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng áp dụng đối với Khách hàng của các Tổng công ty Điện lực năm N công bố trước ngày 15 tháng 12 năm N-1 được tính toán theo kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phương án giá bán lẻ điện bình quân hằng năm của năm N được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và cho ý kiến theo quy định tại cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cập nhật chi phí sử dụng dịch vụ hệ thống điện cho một đơn vị điện năng của năm N theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị định 80/2024/NĐ-CP - Trước ngày 30 tháng M-1, tính toán và công bố chi phí thanh toán bù trừ chênh lệch tháng M-2 (PCL). Nghị định 80/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/07/2024
Chỉ có khách hàng lớn mới có thể mua điện không cần qua EVN
Ngày 03/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp (DPPA) giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn. (1) Như thế nào là khách hàng lớn? Khách hàng lớn hay khách hàng sử dụng điện lớn được quy định tại Khoản 12 Điều 3 Nghị định 80/2024/NĐ-CP như sau: Khách hàng sử dụng điện lớn là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác, theo quy định của Bộ Công Thương phù hợp với từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện hoặc có sản lượng tại thời điểm nộp hồ sơ tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp như sau: - Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn đang sử dụng điện: Có sản lượng tiêu thụ bình quân từ 200.000 kWh/tháng trở lên (tính trung bình 12 tháng gần nhất). - Đối với Khách hàng sử dụng điện lớn mới hoặc có thời gian sử dụng điện dưới 12 tháng: Tính theo sản lượng đăng ký từ 200.000 kWh/tháng trở lên. Theo đó, để đơn giản, có thể hiểu, khách hàng sử dụng điện lớn là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng mà không bán lại cho tổ chức, cá nhân khác và được xác định dựa theo mức tiêu thụ điện như đã nêu trên. (2) Chỉ có khách hàng lớn mới có thể mua điện không cần qua EVN Cụ thể, theo Điều 4 Nghị định 80/2024/NĐ-CP quy định có 02 hình thức mua bán điện theo DPPA, bao gồm: - Mua bán điện trực tiếp qua đường dây riêng (tức không qua EVN): Là hoạt động ký hợp đồng mua bán điện và giao nhận điện năng qua đường dây kết nối riêng giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn. Tuy nhiên, để mua bán qua đường dây riêng thì đơn vị phát năng lượng tái tạo và khách hàng hàng lớn sẽ phải ký hợp đồng mua bán với điều kiện, mức giá do hai bên thỏa thuận. Với phần điện dư thừa, bên phát điện có thể bán lại cho EVN qua hợp đồng mua bán, quy định về công suất, sản lượng, giá. Còn bên mua, ngoài mua trực tiếp từ bên phát năng lượng tái tạo, còn có thể mua bán điện với EVN, hoặc đơn vị bán lẻ điện không phải EVN. - Mua bán điện qua lưới điện quốc gia: Là hoạt động mua bán điện thông qua hợp đồng kỳ hạn giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn và hoạt động mua bán điện thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định 80/2024/NĐ-CP bao gồm: + Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo bán toàn bộ điện năng sản xuất vào thị trường điện giao ngay của thị trường bán buôn điện cạnh tranh. + Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền ký hợp đồng mua bán điện với Tổng công ty Điện lực (hoặc đơn vị được ủy quyền/phân cấp) để mua toàn bộ điện năng đáp ứng nhu cầu. + Đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và Khách hàng sử dụng điện lớn hoặc Đơn vị bán lẻ điện tại các mô hình khu, cụm được ủy quyền mua bán điện thông qua Hợp đồng kỳ hạn. Như vậy, theo quy định tại Nghị định 80/2024/NĐ-CP thì chỉ những khách hàng lớn thì được mua bán điện trực tiếp mà không cần qua EVN. (2) Hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây riêng cần phải có những nội dung nào? Căn cứ Điều 6 Nghị định 80/2024/NĐ-CP có quy định về Nguyên tắc mua bán điện trực tiếp qua đường dây kết nối riêng thì hợp đồng mua bán điện giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo và khách hàng sử dụng điện lớn (trong trường hợp mua bán điện trực tiếp thông qua đường dây kết nối riêng) do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Điều 22 Luật Điện lực 2004 và các văn bản có liên quan, trong đó bao gồm các nội dung chính như sau: - Chủ thể hợp đồng. - Mục đích sử dụng. - Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ. - Quyền và nghĩa vụ của các bên. - Giá điện, phương thức và thời hạn thanh toán. - Điều kiện chấm dứt hợp đồng. - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. - Thời hạn của hợp đồng. - Trách nhiệm đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành đường dây kết nối riêng và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận. Theo đó, hợp đồng mua bán điện trực tiếp qua đường dây riêng cần phải đảm bảo có những nội dung chính như đã nêu trên.
Bộ Công thương đề xuất nguyên tắc xác định giá phát điện
Bộ Công Thương đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện. Dự thảo Thông tư nêu rõ nguyên tắc xác định giá phát điện. Theo đó, giá phát điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý của Chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án; tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%. Thành phần giá phát điện bao gồm gì? Giá phát điện của nhà máy điện, bao gồm các thành phần sau: Giá hợp đồng mua bán điện: Do hai bên thoả thuận và được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 của Thông tư. Giá đấu nối đặc thù: Do hai bên thỏa thuận và được xác định theo phương pháp quy định tại Điều 8 Thông tư. Giá phát điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phí dịch vụ môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của Nhà nước (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện). Giá hợp đồng mua bán điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở Theo Dự thảo, giá hợp đồng mua bán điện phải nằm trong khung giá phát điện Năm cơ sở của nhà máy điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, trong đó giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện để so với khung giá phát điện Năm cơ sở được tính toán trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện. Trường hợp Năm cơ sở của nhà máy điện không có khung giá phát điện, giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện được tính toán quy đổi trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng để so với khung giá phát điện của năm gần nhất của loại hình nhà máy điện đó; Đối với các dự án đã khởi công nhưng chưa ký kết hợp đồng mua bán điện trước thời điểm thông tư này có hiệu lực: Giá hợp đồng mua bán điện phải nằm trong khung giá phát điện năm đàm phán hợp đồng mua bán điện, trong đó giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy nhiệt điện để so với khung giá phát điện được tính toán quy đổi trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện. Giá tạm thời để ký hợp đồng mua bán điện Trong quá trình đàm phán giá phát điện theo các quy định, trường hợp chưa thỏa thuận được về giá phát điện để ký hợp đồng mua bán điện, Bên mua và Bên bán thỏa thuận thống nhất giá tạm thời để áp dụng cho đến khi Bên mua và Bên bán thỏa thuận được mức giá phát điện chính thức, trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra, báo cáo Bộ Công Thương quyết định. Giá tạm thời để ký hợp đồng mua bán điện không vượt quá khung giá phát điện do Bộ Công Thương ban hành. Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư dưới đây và đóng góp ý kiến dự thảo. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/12/30/duthaohopdongmbd%20(1).doc
Thủ tướng: Quyết liệt, hiệu quả các giải pháp bảo đảm cung ứng điện năm 2024
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 1412/CĐ-TTg ngày 25/12/2023 chỉ đạo tập trung thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp bảo đảm cung ứng điện năm 2024 và các năm tiếp theo. Theo đó, Công điện 1412/CĐ-TTg nêu rõ nhằm bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, một trong những yếu tố nền tảng và quyết định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo từ sớm, từ xa, yêu cầu các bộ, ngành, cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm cung ứng đủ điện. Tuy nhiên, việc cung ứng điện thời gian qua có lúc, có nơi còn bất cập, khó khăn do các nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, trong đó đã để xảy ra tình trạng thiếu điện cục bộ ở miền Bắc vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 2023. Vì thế, trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tiếp tục nêu cao tinh thần trách nhiệm cá nhân và tập thể, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao về bảo đảm cung ứng điện cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trong năm 2024 và các năm tiếp theo, cụ thể: Đối với Bộ trưởng Bộ Công Thương: - Chỉ đạo triển khai quyết liệt, hiệu quả, kịp thời các nhiệm vụ Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Công văn 2240/VPCP-CN ngày 02/7/2023, Công văn 745/TTg-CN ngày 15/8/2023, Công văn 457/VPCP-CN ngày 06/11/2023, Công điện 782/CĐ-TTg ngày 04/9/2023, trong đó tập trung các nhiệm vụ: (1) Chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm cung ứng điện theo Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2024 được phê duyệt, nhất là công tác chuẩn bị sản xuất điện trong giai đoạn cao điểm cuối mùa khô; tăng cường công tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao, đẩy mạnh kiểm tra, giám sát thường xuyên về quản lý, vận hành hệ thống điện quốc gia bảo đảm an toàn, khoa học, hiệu quả. (2) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, cấp bách của ngành điện, trong đó Bộ Công Thương thực hiện vai trò quản lý nhà nước và chỉ đạo xây dựng tiến độ thực hiện các dự án đường dây 500 kV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên) để theo dõi, đôn đốc triển khai bám sát tiến độ, phấn đấu nhất định hoàn thành và đóng điện toàn bộ công trình đường dây này trong tháng 6 năm 2024. (3) Chỉ đạo tập trung nhân lực cao nhất để xây dựng, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền trước ngày 31/12/2023 các cơ chế, chính sách về mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện từ năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn và cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời áp mái lắp đặt tại nhà dân, cơ quan công sở, khu công nghiệp tự sản, tự tiêu… (4) Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp tiết kiệm điện tại Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo; hướng dẫn, khuyến khích, sáng tạo trong thực hiện công tác tiết kiệm điện đạt hiệu quả cao nhất. - Chỉ đạo việc thường xuyên theo dõi diễn biến của nhu cầu điện và các yếu tố phát sinh tác động đến cung ứng điện của hệ thống điện quốc gia và các vùng, miền để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp đảm bảo cung ứng điện phù hợp, hiệu quả; rà soát, xây dựng phương án dự phòng chủ động bảo đảm cung ứng đủ điện cho hệ thống điện miền Bắc trong thời gian chưa hoàn thành đưa vào vận hành các dự án đường dây 500 kV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên), tuyệt đối không để xảy ra thiếu điện làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương phối hợp chặt chẽ, hiệu quả hỗ trợ EVN, PVN, TKV và chủ đầu tư các dự án điện thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền trong triển khai đầu tư xây dựng các công trình, dự án điện, đặc biệt là các dự án trọng điểm, cấp bách nhằm bảo đảm cung ứng điện cho miền Bắc vào cuối mùa khô năm 2024 như các dự án đường dây 500 kV mạch 3 từ Quảng Trạch (Quảng Bình) đến Phố Nối (Hưng Yên). - Chỉ đạo có các giải pháp kêu gọi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, cương quyết cắt bỏ thủ tục hành chính rườm rà, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai các dự án nguồn và lưới điện trên địa bàn theo Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII được phê duyệt và bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, điện lực, đất đai, bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan đến năng lượng tái tạo. - Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và EVN tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp tiết kiệm điện trên địa bàn; chủ động chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo. Tại Công điện 1412/CĐ-TTg còn đề cập đến nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chủ tịch, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Chủ tịch, Tổng giám đốc PVN, TKV và Tổng công ty Đông Bắc. Xem chi tiết tại Công điện 1412/CĐ-TTg ngày 25/12/2023. Theo Chính phủ
Quyết định 2503/QĐ-BCT: Ban hành khung giá phát điện năm 2023
Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định 2503/QĐ-BCT ngày 28/9/2023 về việc phê duyệt khung giá phát điện năm 2023. Theo Quyết định 2503/QĐ-BCT quy định khung giá phát điện năm 2023 áp dụng cho đàm phán giá hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 57/2014/TT-BCT ngày 19/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp, trình tự xây dựng và ban hành khung giá phát điện được quy định như sau: Khung giá phát điện cho nhà máy nhiệt điện than là 0 - 1.559,70 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trong đó, mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được xác định mức giá tối đa là 1.559,70 đồng/kWh. Các thông số sử dụng tính toán mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than 2023 gồm: - Công suất tinh là 2x600 MW; - Suất tiêu hao nhiệt tinh ở mức tải 85% là 2.411,39 kcal/kWh; - Nhiệt trị than (HHV) là 5.280 kcal/kg. - Giá than (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí vận chuyển) là 1.808.000 đồng/tấn. Tỷ giá 24.885 đồng/USD. Khung giá phát điện cho nhà máy thủy điện là 0 - 1.110 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế tài nguyên nước, tiền phí dịch vụ môi trường rừng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và thuế giá trị gia tăng). So với khung giá phát điện năm 2022, mức giá trần của khung giá phát điện áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than năm 2023 giảm 214,06 đồng/kWh. Khung giá phát điện cho nhà máy thủy điện năm 2023 được giữ nguyên... Xem chi tiết tại Quyết định 2503/QĐ-BCTcó hiệu lực kể từ ngày 28/9/2023.
Bộ Công thương: 06 tiêu chuẩn của Kiểm tra viên điện lực
Bộ Công Thương ban hành Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện. Theo đó, quy định về tiêu chuẩn và các trường hợp cấp, thu thẻ Kiểm tra viên điện lực . Kiểm tra viên điện lực là cá nhân thuộc đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện được tập huấn, sát hạch và cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Thông tư 42/2022/TT-BCT . 06 Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực Kiểm tra viên điện lực phải có đủ các tiêu chuẩn sau: (1) Có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành điện hoặc là công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên. (2) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh doanh điện từ 03 năm trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện. (3) Đã được tập huấn kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực, sử dụng điện và bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện, các tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện và có kết quả sát hạch khi kết thúc tập huấn đạt yêu cầu. (4) Có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra. (5) Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan. (6) Chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Quy định về tập huấn, sát hạch, cấp thẻ, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Đối với các đơn vị truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện chịu trách nhiệm tổ chức hoặc phân cấp cho các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn, sát hạch, cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho công nhân viên của đơn vị mình để thực hiện công tác kiểm tra căn cứ nhu cầu thực tế của đơn vị. Trong đó, nội dung tập huấn, sát hạch do đơn vị xây dựng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5. Việc tổ chức sát hạch do đơn vị cấp thẻ quyết định theo tình hình thực tế nhưng không quá 05 năm một lần đối với tất cả các cá nhân trước khi cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực (bao gồm cả cấp mới, cấp lại thẻ trong trường hợp thẻ đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng). Thẻ Kiểm tra viên điện lực chỉ được cấp (bao gồm cả cấp mới và cấp lại) khi cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư 42/2022/TT-BCT. Trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT , trường hợp cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực là: - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp sắp hết hoặc hết thời hạn sử dụng; - Khi có sự thay đổi phạm vi, nội dung ghi trong thẻ của cá nhân đã được cấp thẻ; - Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã cấp bị mất, bị rách, bị mờ, bị hỏng. Trường hợp phải được thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực Căn cứ tại khoản 5 Điều 6 Thông tư 42/2022/TT-BCT nêu rõ 04 trường hợp thẻ Kiểm tra viên điện lực phải được thu hồi, bao gồm: - Người được cấp thẻ không còn đáp ứng được một trong các tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực quy định tại Điều 5 Thông tư này; - Phạm vi, nội dung ghi trong thẻ không còn phù hợp; - Thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc bị rách, bị mờ, bị hỏng; - Người được cấp thẻ chuyển công tác hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực. Đơn vị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6. Mẫu thẻ và thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực Thẻ Kiểm tra viên điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm, mẫu thẻ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có màu vàng cam. - Thẻ Kiểm tra viên điện lực có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp thẻ. Trường hợp cấp lại thẻ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư này, thời hạn thẻ cấp lại theo thời hạn ghi trong thẻ cũ đã cấp. Xem chi tiết tại Thông tư 42/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/02/2023 và thay thế Thông tư 27/2013/TT-BCT.