Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi
Hiện nay loại tội phạm mua bán người ngày càng tinh vi, đa dạng, xuyên quốc gia. Thế nên vào chiều ngày 09/4/2024, đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM đã tổ chức hội thảo góp ý dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Trong hội thảo, các đại biểu đã đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi Cụ thể tại Hội thảo, về vấn nạn mua bán trẻ em, Luật sư Trương Thị Hòa cho rằng việc này còn liên quan rất nhiều đến hoạt động nhận con nuôi, lạm dụng việc nhận con nuôi để phạm tội. Hành vi này thường biến tướng đa dạng dưới các hình thức, thủ đoạn tinh vi như mua bán bào thai, đẻ thuê, nhận con nuôi. Vì thế, bà đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) để tương thích với các luật khác và cả luật pháp quốc tế. Cụ thể các khái niệm về mua bán người trong luật này chỉ đáp ứng với Bộ luật Hình sự 1999 nhưng không còn phù hợp với Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phạm mua bán người và tội mua bán người dưới 16 tuổi. Quy định hiện hành về tội mua bán người của pháp luật Việt Nam Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP thì mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán người (trên 16 tuổi) được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Có tổ chức; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Phạm tội 02 lần trở lên. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người mua bán người trên 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương tương ứng, với mức án cao nhất là phạt tù đến 20 năm. Mua bán người dưới 16 tuổi thì có bị tử hình không? Căn cứ tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau như sau: - Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, mua bán người dưới 16 tuổi sẽ không bị tử hình, thay vào đó mức phạt cao nhất đối với tội này là tù chung thân. Có thể thấy rằng, quy định hiện hành về việc mua bán người không đề cập cụ thể đến trường hợp phạm tội qua việc đẻ thuê hay nhận con nuôi, vì thế nên việc đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi, đẻ thuê để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) là vô cùng cần thiết vào cấp bách đối với tình hình xã hội thực tế hiện nay.
Mua bán trẻ sơ sinh có thể bị phạt tù chung thân!
Mới đây, hàng loạt các diễn đàn đều đăng tin về vụ việc triệt phá đường dây mua bán trẻ sơ sinh. Cụ thể, hành vi buôn bán trẻ em dưới 16 tuổi với quy mô lớn. Nhận được phản hồi từ dư luận đối với hành vi phạm tội này là rất bức xúc, bởi lẽ đây không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng đến mặt đạo đức. Nhận thấy đây là hành vi phạm tội nguy hiểm, pháp luật quy định như thế nào về tội này? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cụ thể, đường dây mua bán trẻ sơ sinh này thực chất là những người môi giới kết nối những người không muốn nuôi con và những người mua hiếm muộn hoặc có lý do khác để mua bán sang tay kiếm lời. Những người môi giới mua mỗi bé với giá từ 20-30 triệu đồng rồi bán lại với giá từ 40-50 triệu đồng, đồng thời nhận làm giấy chứng sinh và các giấy tờ khác để hợp thức hóa hành vi mua bán. Vậy mua bán trẻ sơ sinh là gì? Mua bán trẻ em là (Hành vi) dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác để trao đổi trẻ em như hàng hóa. Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP quy định Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản 2. Pháp luật quy định về tội mua bán trẻ sơ sinh như thế nào? Theo Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; - Đối với từ 02 người đến 05 người; - Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; - Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Vì động cơ đê hèn; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151. Mức phạt cao nhất đối với tội này là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tôi mua bán người là loại tội nghiệm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng?
Căn cứ Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 (Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) việc phân loại tội phạm phụ thuộc vào "mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy". - Đối với tội mua bán người: Theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội mua bán người có ba khung hình phạt. Theo đó, chị cần phải xác định lại hành vi mua bán người này bị xử lý theo khoản nào (căn cứ theo quyết định của toà án) để phân loại tội phạm. Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 1 thì mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm tương ứng với loại tội phạm rất nghiêm trọng. Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 2 thì mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tương ứng với loại tội phạm rất nghiêm trọng. Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 3 thì mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tương ứng với loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi. Cách làm tương tự như trên: Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 1 thì tương ứng với loại tội phạm rất nghiêm trọng. Nếu hành vibị xử lý theo khoản 2, khoản 3 thì tương ứng với loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi
Hiện nay loại tội phạm mua bán người ngày càng tinh vi, đa dạng, xuyên quốc gia. Thế nên vào chiều ngày 09/4/2024, đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM đã tổ chức hội thảo góp ý dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Trong hội thảo, các đại biểu đã đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi). Đề xuất ngăn ngừa nạn mua bán người từ việc đẻ thuê, nhận con nuôi Cụ thể tại Hội thảo, về vấn nạn mua bán trẻ em, Luật sư Trương Thị Hòa cho rằng việc này còn liên quan rất nhiều đến hoạt động nhận con nuôi, lạm dụng việc nhận con nuôi để phạm tội. Hành vi này thường biến tướng đa dạng dưới các hình thức, thủ đoạn tinh vi như mua bán bào thai, đẻ thuê, nhận con nuôi. Vì thế, bà đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) để tương thích với các luật khác và cả luật pháp quốc tế. Cụ thể các khái niệm về mua bán người trong luật này chỉ đáp ứng với Bộ luật Hình sự 1999 nhưng không còn phù hợp với Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phạm mua bán người và tội mua bán người dưới 16 tuổi. Quy định hiện hành về tội mua bán người của pháp luật Việt Nam Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP thì mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. + Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội mua bán người (trên 16 tuổi) được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau: - Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Có tổ chức; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Phạm tội 02 lần trở lên. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tính chất chuyên nghiệp; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người mua bán người trên 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương tương ứng, với mức án cao nhất là phạt tù đến 20 năm. Mua bán người dưới 16 tuổi thì có bị tử hình không? Căn cứ tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau như sau: - Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây: + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. - Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; + Đối với từ 02 người đến 05 người; + Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; + Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Vì động cơ đê hèn; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có tổ chức; + Có tính chất chuyên nghiệp; + Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; + Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; + Đối với 06 người trở lên; + Tái phạm nguy hiểm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, mua bán người dưới 16 tuổi sẽ không bị tử hình, thay vào đó mức phạt cao nhất đối với tội này là tù chung thân. Có thể thấy rằng, quy định hiện hành về việc mua bán người không đề cập cụ thể đến trường hợp phạm tội qua việc đẻ thuê hay nhận con nuôi, vì thế nên việc đề xuất bổ sung hành vi lợi dụng hoạt động nhận con nuôi, đẻ thuê để phạm tội vào dự án Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi) là vô cùng cần thiết vào cấp bách đối với tình hình xã hội thực tế hiện nay.
Mua bán trẻ sơ sinh có thể bị phạt tù chung thân!
Mới đây, hàng loạt các diễn đàn đều đăng tin về vụ việc triệt phá đường dây mua bán trẻ sơ sinh. Cụ thể, hành vi buôn bán trẻ em dưới 16 tuổi với quy mô lớn. Nhận được phản hồi từ dư luận đối với hành vi phạm tội này là rất bức xúc, bởi lẽ đây không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn ảnh hưởng đến mặt đạo đức. Nhận thấy đây là hành vi phạm tội nguy hiểm, pháp luật quy định như thế nào về tội này? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cụ thể, đường dây mua bán trẻ sơ sinh này thực chất là những người môi giới kết nối những người không muốn nuôi con và những người mua hiếm muộn hoặc có lý do khác để mua bán sang tay kiếm lời. Những người môi giới mua mỗi bé với giá từ 20-30 triệu đồng rồi bán lại với giá từ 40-50 triệu đồng, đồng thời nhận làm giấy chứng sinh và các giấy tờ khác để hợp thức hóa hành vi mua bán. Vậy mua bán trẻ sơ sinh là gì? Mua bán trẻ em là (Hành vi) dùng tiền hoặc phương tiện thanh toán khác để trao đổi trẻ em như hàng hóa. Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP quy định Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản 2. Pháp luật quy định về tội mua bán trẻ sơ sinh như thế nào? Theo Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12-20 năm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội; - Đối với từ 02 người đến 05 người; - Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; - Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Vì động cơ đê hèn; - Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 151. Mức phạt cao nhất đối với tội này là tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tôi mua bán người là loại tội nghiệm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng?
Căn cứ Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 (Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) việc phân loại tội phạm phụ thuộc vào "mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy". - Đối với tội mua bán người: Theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội mua bán người có ba khung hình phạt. Theo đó, chị cần phải xác định lại hành vi mua bán người này bị xử lý theo khoản nào (căn cứ theo quyết định của toà án) để phân loại tội phạm. Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 1 thì mức cao nhất của khung hình phạt là 10 năm tương ứng với loại tội phạm rất nghiêm trọng. Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 2 thì mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm tương ứng với loại tội phạm rất nghiêm trọng. Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 3 thì mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tương ứng với loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi. Cách làm tương tự như trên: Nếu hành vi bị xử lý theo khoản 1 thì tương ứng với loại tội phạm rất nghiêm trọng. Nếu hành vibị xử lý theo khoản 2, khoản 3 thì tương ứng với loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.