Trường hợp viên chức được miễn tập sự mới nhất
Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường, tập làm những công việc của vị trí được tuyển dụng. Có trường hợp nào được miễn thực hiện tập sự không? Điều kiện viên chức không phải thực hiện chế độ tập sự Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP thì trường hợp được tuyển dụng vào viên chức không phải thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được bố trí làm công việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ của công việc trước đây đã đảm nhiệm; - Thời gian công tác làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn), bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Trường hợp đáp ứng điều kiện bố trí đúng công việc theo chuyên ngành được đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ của công việc trước đây đã đảm nhiệm nhưng chưa đủ điều kiện thời gian công tác bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự theo quy định thì thời gian đã công tác được trừ vào thời gian tập sự theo quy định. Lưu ý trong trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự được hưởng 100% tiền lương và các loại phụ cấp (nếu có). Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. Thời gian tập sự của viên chức tối đa là 12 tháng Tại Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì thời gian tập sự được quy định như sau: - 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; - 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; - 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. Không tính vào thời gian tập sự đối với thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. Bổ nhiệm vào viên chức sau khi hết thời gian tập sự Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 115/2020/NĐ-CP khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định về nội dung tập sự ; người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các văn bản này được gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức được tuyển dụng.
Hồ sơ chứng minh thuộc diện miễn chế độ tập sự viên chức?
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức. Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức quy định người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng. Theo đó, để được miễn chế độ tập sự, người trúng tuyển viên chức phải có nghĩa vụ đưa ra giấy tờ, tài liệu hợp pháp để chứng minh người đó “đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng”. Luật BHXH quy định người có thời gian làm việc từ 12 tháng trở lên tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước; cơ quan Đảng; doanh nghiệp; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do vậy, việc chứng minh thời gian làm việc, công việc đã làm thông qua hồ sơ BHXH là đơn giản và chính xác nhất. Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV, ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức thì người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau: - Đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên; - Trong thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên, đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng. Căn cứ hướng dẫn điều kiện miễn chế độ tập sự nêu trên, người trúng tuyển viên chức chỉ cần nộp giấy tờ là bản sao Sổ BHXH (có chứng thực) cho cơ quan tuyển dụng viên chức. Trên Sổ BHXH có các mục, cột ghi các thông tin liên quan đến nơi làm việc; chuyên môn nghiệp vụ, ngạch bậc lương, hệ số lương; thời gian đóng, mức đóng BHXH. Những thông tin đó do cơ quan BHXH và người đã sử dụng lao động trước đây cùng ký tên, đóng dấu xác nhận trên Sổ BHXH sẽ phản ánh trung thực về người trúng tuyển viên chức đã có hay chưa có “thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng”. Căn cứ thông tin từ Sổ BHXH (nếu cần thì đối chiếu với hệ thống cơ sở dữ liệu BHXH), cơ quan tuyển dụng viên chức sẽ quyết định áp dụng chế độ tập sự hay miễn chế độ tập sự đối với người được tuyển dụng. Việc xác định thông tin qua hồ sơ BHXH sẽ đảm bảo xác định đúng đối tượng miễn chế độ tập sự, phòng ngừa hồ sơ gian lận. Đây là thủ tục giản gọn nhất để chứng minh điều kiện được miễn chế độ tập sự cho người được tuyển dụng.
Trường hợp viên chức được miễn tập sự mới nhất
Người được tuyển dụng vào viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường, tập làm những công việc của vị trí được tuyển dụng. Có trường hợp nào được miễn thực hiện tập sự không? Điều kiện viên chức không phải thực hiện chế độ tập sự Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP thì trường hợp được tuyển dụng vào viên chức không phải thực hiện chế độ tập sự nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được bố trí làm công việc theo đúng chuyên ngành được đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ của công việc trước đây đã đảm nhiệm; - Thời gian công tác làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu không liên tục thì được cộng dồn), bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Trường hợp đáp ứng điều kiện bố trí đúng công việc theo chuyên ngành được đào tạo và theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ của công việc trước đây đã đảm nhiệm nhưng chưa đủ điều kiện thời gian công tác bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự theo quy định thì thời gian đã công tác được trừ vào thời gian tập sự theo quy định. Lưu ý trong trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự được hưởng 100% tiền lương và các loại phụ cấp (nếu có). Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải cử viên chức tham gia khóa bồi dưỡng để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp viên chức trước khi bổ nhiệm. Thời gian tập sự của viên chức tối đa là 12 tháng Tại Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì thời gian tập sự được quy định như sau: - 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng; - 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng; - 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp. Không tính vào thời gian tập sự đối với thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự. Bổ nhiệm vào viên chức sau khi hết thời gian tập sự Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 115/2020/NĐ-CP khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định về nội dung tập sự ; người hướng dẫn tập sự có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các văn bản này được gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho viên chức được tuyển dụng.
Hồ sơ chứng minh thuộc diện miễn chế độ tập sự viên chức?
Khoản 1 Điều 20 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức. Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức quy định người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng. Theo đó, để được miễn chế độ tập sự, người trúng tuyển viên chức phải có nghĩa vụ đưa ra giấy tờ, tài liệu hợp pháp để chứng minh người đó “đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng”. Luật BHXH quy định người có thời gian làm việc từ 12 tháng trở lên tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước; cơ quan Đảng; doanh nghiệp; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do vậy, việc chứng minh thời gian làm việc, công việc đã làm thông qua hồ sơ BHXH là đơn giản và chính xác nhất. Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2012/TT-BNV, ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức thì người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau: - Đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên; - Trong thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên, đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng. Căn cứ hướng dẫn điều kiện miễn chế độ tập sự nêu trên, người trúng tuyển viên chức chỉ cần nộp giấy tờ là bản sao Sổ BHXH (có chứng thực) cho cơ quan tuyển dụng viên chức. Trên Sổ BHXH có các mục, cột ghi các thông tin liên quan đến nơi làm việc; chuyên môn nghiệp vụ, ngạch bậc lương, hệ số lương; thời gian đóng, mức đóng BHXH. Những thông tin đó do cơ quan BHXH và người đã sử dụng lao động trước đây cùng ký tên, đóng dấu xác nhận trên Sổ BHXH sẽ phản ánh trung thực về người trúng tuyển viên chức đã có hay chưa có “thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng”. Căn cứ thông tin từ Sổ BHXH (nếu cần thì đối chiếu với hệ thống cơ sở dữ liệu BHXH), cơ quan tuyển dụng viên chức sẽ quyết định áp dụng chế độ tập sự hay miễn chế độ tập sự đối với người được tuyển dụng. Việc xác định thông tin qua hồ sơ BHXH sẽ đảm bảo xác định đúng đối tượng miễn chế độ tập sự, phòng ngừa hồ sơ gian lận. Đây là thủ tục giản gọn nhất để chứng minh điều kiện được miễn chế độ tập sự cho người được tuyển dụng.