Căn cứ, quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân.
Ngày 12/12/2023, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định 442/QĐ-VKSTC năm 2024 về Quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân. Theo đó quy định căn cứ, quy trình xem xét từ chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân như sau: Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức vụ - Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được căn cứ vào một trong các trường hợp sau: + Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao; + Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một thời hạn bổ nhiệm; + Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định; + Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác; + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Đảng đến mức phải miễn nhiệm; + Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật. - Miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. Quy trình xem xét miễn nhiệm - Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo quản lý được thực hiện theo các bước sau: + Bước 1: Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức và đại diện đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trao đổi với công chức. Đơn vị sử dụng công chức đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc miễn nhiệm chức vụ đối với công chức (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ); + Bước 2: Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. - Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức giữ chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được thực hiện như sau: + Bước 1: Khi có dù căn cứ miễn nhiệm, đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức và đại diện đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trao đổi với công chức. Đơn vị sử dụng công chức đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc xem xét miễn nhiệm chức danh đối với công chức (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ); + Bước 2: Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình Ủy ban kiểm sát cùng cấp cho ý kiến về việc miễn nhiệm chức danh đối với công chức. Việc miễn nhiệm được thực hiện khi có trên 50% tổng số thành viên tán thành; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng; + Bước 3: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính của cấp mình; trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp miễn nhiệm chức danh Kiểm tra viên. Quyết định 442/QĐ-VKSTC có hiệu lực ngày 12/12/2023.
Miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện trong trường hợp nào?
Miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện trong trường hợp nào? Việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện ra sao? Miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện trong trường hợp nào? Các trường hợp miễn nhiệm công chức Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021, cụ thể như sau: - Công chức đương nhiên được miễn nhiệm chức vụ, chức danh khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành. - Công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Không đủ sức khỏe; vì hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao; + Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế; vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan có thẩm quyền; + Không đủ năng lực, uy tín để làm việc. + Trong thời hạn bổ nhiệm, bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần; Việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện ra sao? Việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021, cụ thể như sau: Bước 01: Đề nghị miễn nhiệm Công chức có đơn đề nghị được miễn nhiệm hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi công chức đang công tác đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc miễn nhiệm; Theo đó, hồ sơ về việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân gồm các tài liệu sau: - Tờ trình về việc miễn nhiệm; - Các văn bản thể hiện công chức thuộc quy định tại khoản 2 Điều này; - Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu; - Các tài liệu khác có liên quan. Bước 02: Xin ý kiến cấp có thẩm quyền về việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, xin ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp theo quy định; Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. Bước 03: Ra quyết định miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của công chức về việc miễn nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định việc miễn nhiệm. Bước 04: Bố trí công tác cho công chức bị miễn nhiệm Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Lưu ý: Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Căn cứ, quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân.
Ngày 12/12/2023, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định 442/QĐ-VKSTC năm 2024 về Quy chế miễn nhiệm, từ chức, cách chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân. Theo đó quy định căn cứ, quy trình xem xét từ chức đối với công chức trong ngành kiểm sát nhân dân như sau: Căn cứ xem xét miễn nhiệm chức vụ - Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được căn cứ vào một trong các trường hợp sau: + Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao; + Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một thời hạn bổ nhiệm; + Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định; + Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác; + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Đảng đến mức phải miễn nhiệm; + Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật. - Miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. Quy trình xem xét miễn nhiệm - Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo quản lý được thực hiện theo các bước sau: + Bước 1: Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức và đại diện đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trao đổi với công chức. Đơn vị sử dụng công chức đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc miễn nhiệm chức vụ đối với công chức (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ); + Bước 2: Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. - Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức giữ chức danh Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được thực hiện như sau: + Bước 1: Khi có dù căn cứ miễn nhiệm, đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng công chức và đại diện đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trao đổi với công chức. Đơn vị sử dụng công chức đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc xem xét miễn nhiệm chức danh đối với công chức (qua đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ); + Bước 2: Đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình Ủy ban kiểm sát cùng cấp cho ý kiến về việc miễn nhiệm chức danh đối với công chức. Việc miễn nhiệm được thực hiện khi có trên 50% tổng số thành viên tán thành; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng; + Bước 3: Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính của cấp mình; trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp miễn nhiệm chức danh Kiểm tra viên. Quyết định 442/QĐ-VKSTC có hiệu lực ngày 12/12/2023.
Miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện trong trường hợp nào?
Miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện trong trường hợp nào? Việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện ra sao? Miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện trong trường hợp nào? Các trường hợp miễn nhiệm công chức Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021, cụ thể như sau: - Công chức đương nhiên được miễn nhiệm chức vụ, chức danh khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành. - Công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Không đủ sức khỏe; vì hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao; + Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế; vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan có thẩm quyền; + Không đủ năng lực, uy tín để làm việc. + Trong thời hạn bổ nhiệm, bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần; Việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện ra sao? Việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiễm, cách chức đối với công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 400/QĐ-VKSTC năm 2021, cụ thể như sau: Bước 01: Đề nghị miễn nhiệm Công chức có đơn đề nghị được miễn nhiệm hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo hoặc cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ nơi công chức đang công tác đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét việc miễn nhiệm; Theo đó, hồ sơ về việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân gồm các tài liệu sau: - Tờ trình về việc miễn nhiệm; - Các văn bản thể hiện công chức thuộc quy định tại khoản 2 Điều này; - Biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu; - Các tài liệu khác có liên quan. Bước 02: Xin ý kiến cấp có thẩm quyền về việc miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chỉ đạo cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, xin ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp theo quy định; Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định. Bước 03: Ra quyết định miễn nhiệm công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo và nghe ý kiến của công chức về việc miễn nhiệm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc trình cấp trên xem xét, quyết định việc miễn nhiệm. Bước 04: Bố trí công tác cho công chức bị miễn nhiệm Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Lưu ý: Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.