Đang làm công chức có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Nhiều người cho rằng, khi đã trở thành công chức nhà nước thì sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy thực hư của vấn đề này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Đang làm công chức có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. (khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015) Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị thì mới được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Tuy nhiên, tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/20218/TT-BQP có quy định về trường hợp được tạm hoãn và được trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong như sau: “1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: …. e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: … đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên…” Như vậy, trong trường hợp công chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, nếu thời gian công tác tại đó kéo dài trên 24 tháng thì công chức sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Còn lại những công chức không thuộc trường hợp điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vẫn sẽ được gọi nhập ngũ khi đủ điều kiện tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự. (2) Thời gian phục vụ nghĩa vụ quân sự là bao lâu? Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. (3) Những trường hợp không được gọi nhập ngũ NVQS? Theo quy định tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây: - Chết; - Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; - Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Như vậy, công dân sẽ không được gọi nghĩa vụ trong các trường hợp: - Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; - Bị khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật; - Chết Nhìn chung, việc làm công chức không tự động đồng nghĩa với việc được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, căn cứ vào địa điểm và thời gian công tác, công chức có thể được hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hiện nay, dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Dân quân tự vệ có được miễn NVQS không? Thời gian đi dân quân tự vệ là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Căn cứ Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về những thành phần của dân quân tự vệ như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ. - Dân quân tự vệ cơ động. - Dân quân thường trực. - Dân quân tự vệ biển. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Theo đó, hiện nay, Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh, trong đó bao gồm 05 lực lượng như đã kể trên. (2) Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Hiện tại, dân quân tự vệ không thuộc một trong các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019. Đồng thời, tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có nêu rõ, đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự đối với dân quân tự vệ trong thời bình như sau: “Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức”. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, chỉ có trường hợp công dân tham gia “Dân quân thường trực” và có ít nhất là 24 tháng phục vụ thì mới được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình (tức không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa). Còn các lực lượng dân quân tự vệ còn lại nếu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ về độ tuổi, tiêu chuẩn văn hóa, chính trị, sức khỏe,.. theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP và Thông tư 105/2023/TT-BQP thì vẫn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như những công dân khác. (3) Dân quân tự vệ đi mấy năm? Căn cứ Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình như sau: - Đối với nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam và đến hết 45 tuổi đối với nữ. - Trường hợp tham gia dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm. - Trường hợp dân quân thường trực là 02 năm. Tuy nhiên, thời hạn nêu trên cũng có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm. Riêng đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi đã nêu trên. Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Có thể thấy, hiện nay, thời gian đi dân quân tự vệ sẽ là 4 năm, nhưng cũng có thể kéo dài thêm tối đa 2 năm nữa tùy theo yêu cầu và tình hình của mỗi địa phương. Ngoài ra, đối với một số chức danh đặc biệt thì độ tuổi cũng như thời hạn có thể được kéo dài hơn nhưng không quá giới hạn tối đa.
Danh mục 10 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự mới nhất
Theo quy định hiện hành thì những công dân nào thuộc đối tượng tham gia NVQS? Danh mục 10 bệnh được miễn hiện nay gồm những những bệnh nào? Bị rối loạn cảm xúc thì có phải đi NVQS không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Những công dân nào thuộc đối tượng buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự? Căn cứ theo Chương IV Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện gọi nghĩa vụ quân sự đối với công dân như sau: - Đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, trường hợp có bằng cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 đến 27 tuổi. - Có lý lịch rõ ràng. - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP, bao gồm: + Có sức khỏe loại 1, 2 và 3. + Các tiêu chuẩn sức khỏe riêng cho từng đối tượng. Tuy nhiên cũng loại trừ trường hợp người nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy sẽ không được gọi nhập ngũ. - Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Trường hợp các tỉnh có khó khăn, không đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể xem xét lấy công dân có trình độ từ lớp 7. Riêng đối với các xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện đặc biệt khó khăn thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Bên cạnh đó, cũng có 01 số đối tượng đặc biệt sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự, cụ thể: - Con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng một. - Một anh/một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai hoặc bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên. Như vậy, theo quy định hiện hành thì để được tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân cần đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên. (2) Tổng hợp 10 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự mới nhất Căn cứ theo mục III Phụ lục I Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định những bệnh thuộc diện được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực, bao gồm: STT TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 1 Tâm thần F20 đến F29 2 Động kinh G40 3 Parkinson G20 4 Mù một mắt H54.4 5 Điếc H90 6 Di chứng do lao xương khớp B90.2 7 Di chứng do phong B92 8 Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính) C00 đến C97; D00 đến D09; D45 đến D47 9 Nhiễm HIV B20 đến B24; Z21 10 Khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng Như vậy, trường hợp mắc một trong số 10 loại bệnh nêu trên thì công dân sẽ được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. (3) Bị rối loạn cảm xúc thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ theo Danh sách phân loại sức khỏe theo thể lực, bệnh, tật và các vấn đề sức khỏe tại mục 5 Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định về các bệnh về tâm thần thì trường hợp công dân mắc chứng “Rối loạn cảm xúc lưỡng cực” thì sẽ được chấm điểm như sau: - Đối với giai đoạn hưng cảm, trầm cảm, hỗn hợp: Mức 6. - Đối với giai đoạn rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại thuyên giảm: Mức 5. Theo đó, trường hợp công dân mắc chứng rối loạn cảm xúc như đã nêu trên thì sẽ không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
Ai có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự?
Pháp luật hiện hành có quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy ai có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự? 1. Pháp luật quy định về các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự như thế nào? Khái niệm “miễn nghĩa vụ quân sự” đã không còn quá xa lạ với người dân. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có một ít người còn nhầm lẫn giữa “miễn” và “tạm hoãn” nghĩa vụ quân sự. Công dân thuộc diện “miễn” nghĩa vụ quân sự được phép không tham gia nghĩa vụ quân sự dù trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Còn công dân thuộc diện “tạm hoãn” gọi nhập ngũ được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Nếu không còn lý do tạm hoãn và còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì sẽ được gọi nhập ngũ. Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, quy định các trường hợp miễn nghĩa vụ sau: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Ngoài ra, theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP những người mắc các bệnh sau cũng được miễn nghĩa vụ quân sự: TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 Tâm thần (F20- F29) Động kinh G40 Bệnh Parkinson G20 Mù một mắt H54.4 Điếc H90 Di chứng do lao xương, khớp B90.2 Di chứng do phong B92 Các bệnh lý ác tính C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 Người nhiễm HIV B20 đến B24, Z21 Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng 2. Giấy miễn nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Mẫu đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/13/don-xin-mien-nhap-ngu-i.docx 3. Ai có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự? Căn cứ Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. - Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự. Tham khảo: Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, nếu: Công dân thuộc diện được được miễn gọi nhập ngũ như các quy định trên, tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Xác định cụ thể miễn NVQS diện lao động chính nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động
Xin chào, tôi năm nay 23 tuổi, tốt nghiệp đại học và vừa nhận giấy gọi NVQS. Tôi có ba năm nay 68 tuổi, không có lương hưu và mẹ 60 tuổi, có lương hưu 3tr6/ tháng. Ba mẹ tôi đã ly dị và tôi hiện đang có hộ khẩu cùng với mẹ. Vậy theo luật hoãn NVQS, tôi có được xét là lao động chính trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động không? Tôi vẫn phải thường xuyên ở cùng ba để chăm sóc ba, nếu tôi không được xét là lao động chính vì có hộ khẩu với mẹ có lương hưu, vậy chuyển hộ khẩu sang với ba thì có được xét không? Mong được chuyên gia giải đáp.
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý ra sao? Các trường hợp nào được tạm hoãn, miễn NVQS?
Hằng năm, vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 sẽ là thời điểm gọi nhập ngũ, tùy tình hình thực tế tại địa phương sẽ quy định chi tiết ngày nhập ngũ cụ thể là ngày nào. Đối với những công dân được lệnh gọi nhập ngũ cần nghiêm túc hoàn thành nghĩa vụ và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự thì hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ. Như vậy, thời gian gọi công dân nhập ngũ năm 2023 sẽ diễn ra vào tháng 2 hoặc tháng 3/2023. Trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2023 Các trường hợp tạm hoãn NVQS bao gồm: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự năm 2023 Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Ngoài ra, công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định. Xử phạt vi phạm hành chính hành vi trốn nghĩa vụ quân sự 1) Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định: Căn cứ tại Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bị xử lý như sau: + Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; + Phạt tiền từ 08-10 triệu đồng đối trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú… theo quy định. 2) Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự: Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: + Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; + Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 02 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. - Phạt tiền từ 25-35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 3) Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ: Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: - Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. - Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP. Theo đó, sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ theo điều 332 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành sẽ bị xử lý hình sự: Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt cao nhất cho tội này có thể lên đến 05 năm tù Như vậy, trường hợp trốn tránh nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải nhập ngũ. Sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm).
Phải làm sao để bảo vệ quyền lợi khi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự
Dạ em chào Luật Sư! Em sắp đi khám sức khoẻ đợt 1 để chuẩn bị cho nghĩa vụ quân sự 2023. Và em có tật khúc xạ về mắt (cận dưới 1D và loạn 0.5 mỗi mắt). Em có đi khám tại bệnh viện mắt - răng hàm mặt Cần Thơ (bên đây được cấp phép để khám cho kết quả để nộp về phường trong đợt khám sức khoẻ) thì bác sĩ nơi đây chỉ khám và cho kết quả là em cận mắt trái 0.75 và mắt phải 0.5 và không hề có loạn thị, trong khi đó em mang kính loạn đã 2 năm. Em có ra các cửa hàng kính để đo mắt thì em vẫn bị loạn thị nhưng ở mức nhẹ (trong luật thì loạn thị sẽ không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự), ngay cả bệnh viện lớn như bv mắt Sài Gòn - Cần Thơ cũng cho em kết quả đang loạn thị 0.5 mỗi mắt. Nguyên nhân em được kết luận không loạn thị là khi đo mắt, bác sĩ chiếu từng dòng trên bảng điện tử và bắt em đọc, khi chỉnh kính xong thì em vẫn còn nhoè và có nói với bác sĩ. Nhưng bác sĩ cảm thấy em đọc được và kết luận mắt em 10/10 (Em cảm thấy mình giống như bị ép buộc vì khi đăng kí khám bệnh là người ta có hỏi em là "phải đi khám nvqs không?" ) và chỉ bị cận 0.75 MT, 0.5 MP. Em bị mất tiền với không dám nộp giấy khám mắt đó về địa phương, em sợ khi đi khám ở địa phương gặp lại trường hợp này quá, em rất lo lắng. Mong Luật Sư giải đáp giúp em với ạ! Em phải làm sao khi kết quả mình bị sai với thực tế ạ. Dạ em cảm ơn!
Tổng hợp các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
Thời điểm cuối năm thường là thời gian để công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự thực lệnh kêu gọi khám nghĩa vụ để chuẩn bị cho đợt tuyển quân nhân vào đầu năm tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng có thể đủ điều kiện hoặc thuộc diện nhập ngũ theo quy định nghĩa vụ quân sự. Vậy, trường hợp nào thì công dân được miễn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự? 1. Đối tượng nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Hiện nay, giới hạn độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể đối với công dân được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: - Công dân đủ 18 tuổi - hết 25 tuổi thì được gọi nhập ngũ. - Công dân được đào tạo cao đẳng, đại học được tạm hoãn đến hết 27 tuổi. Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Theo đó, trường hợp đối với công dân đang trong quá trình học cao đẳng, đại học từ 18 - 27 tuổi thì được miễn gọi nhập ngũ nhằm hoàn tất quá trình học tập. 2. Đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự Pháp luật về quân sự miễn đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với 04 đối tượng sau đây, bởi vì những người này thuộc trường hợp bệnh, tật không có đủ khả năng về sức khỏe để có thể tham gia. Theo đó, Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các đối tượng sau đây sẽ được miễn đăng ký: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo. - Bệnh tâm thần. - Bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Nhằm đảm bảo chất lượng quân nhân với khả năng sức khỏe loại tốt cũng như không bị các vấn đề khác có liên quan ảnh hưởng đến cá nhân và tập thể trong quá trình thực hiện nghĩa vụ. 3. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự Bên cạnh việc các đối tượng được miễn gọi nhập ngũ thì theo khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã loại trừ các đối tượng sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự quân sự bao gồm: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 4. Đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự Công dân trong các trường hợp thuộc diện có thân nhân, gia đình đã và đang thực hiện nhiệm vụ nghĩa vụ đất nước theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được miễn gọi nhập ngũ: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 5. Mắc bệnh được miễn nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Người mắc một trong các bệnh được quy định sau đây thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Căn cứ Phụ lục (bảng số 3) ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP sẽ có 10 bệnh lý được miễn nhập ngũ bao gồm: (1) Tâm thần (Mã bệnh F20 - F29). (2) Động kinh (Mã bệnh G40). (3) Bệnh Parkinson (Mã bệnh G20). (4) Mù một mắt (Mã bệnh H54.4). (5) Điếc (Mã bệnh H90). (6) Di chứng do lao xương, khớp (Mã bệnh B90.2). (7) Di chứng do phong (Mã bệnh B92). (8) Các bệnh lý ác tính (Mã bệnh C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47). (9) Người nhiễm HIV (Mã bệnh B20 đến B24, Z21) (10) Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng. Như vậy, nếu công dân thuộc các trường hợp được quy định nêu trên thì sẽ được miễn gọi nhập ngũ. Qua đó, đảm bảo chất lượng quân nhân gia nhập lực lượng quân đội phải tốt về mặt sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ đất nước. Ngoài ra, việc miễn gọi nhập ngũ cũng thể hiện được sự nhân văn đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Xin chào luật sư em hiện nay đang đến tuổi đi khám nghĩa vụ. Gia đình em hiện tại gồm có mẹ đã đến tuổi nghỉ hưu, bố chưa tới tuổi nghỉ hưu, chị sắp lấy chồng và hiện tại bố mẹ và chị đang ở nhà riêng và không chung hậu khẩu với em và hiện nay em đang ở nhà ngoại lo cho ông bà ngoại đã già và chung hậu khẩu gồm em và ông bà em vậy luật sư cho em hỏi là em có được miễn nghĩa vụ quân sự thuộc vào dạng là lao động duy nhất không ạ ? Chân thành cảm ơn luật sư
Thắc mắc về nghĩa vụ quân sự 2021
Thưa luật sư ... Năm nay em có lệnh đi nghĩa vụ nhưng tới ngày đi thì em nhập viện ... kiểm soát quân sự đã vào bệnh viện và đã thông báo em không đi năm nay ... hiện tại bây giờ em đã về nhà ... xin vào làm công ty cũ ... trước đó khi em nghĩ thì em đưa giấy lệnh nhập ngũ để công ty giải quyết cho em nghĩ ... giờ xin vào làm lại thì công ty đòi giấy miễn hoặc hoãn nghĩa vụ .... hoặc giấy chứng nhận em không trốn nghĩa vụ quân sự ... Nhưng em không biết làm giấy đó như thế nào ? Luât sư giúp dùm e
Giấy triệu tập khám nghĩa vụ quân sự bị sai tên thì có phải chấp hành?
Chào Luật Sư, cho mình hỏi giấy triệu tập khám nvqs viết sai tên của mình từ Nguyễn Hữu Quang thành Nguyễn Hữu Hiệp thì có phải chấp hành không? Năm trước mình đã yêu cầu sửa rồi mà năm nay vẫn sai?
Con thương binh loại 76% có được tạm hoãn/miễn nhập ngũ?
Chào ad, bố em là thương binh loại 78% ( loại 2/4 ),năm nay e vừa học xong đại học mà lại có giấy gọi đi khám NVQS. Em đang chưa hiểu con thương binh và con bệnh binh khác nhau như nào ? Và nếu ở trường hợp của em như vậy thì có được tạm hoãn//miễn nhập ngũ không ạ? Em xin cám ơn!
Là lao động chính trong nhà, có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Tình hình là mẹ em mất bố em đi biệt tích và có một người chị đã lấy chồng và đang ở chung với em vậy theo luật nghĩa vụ quân sự em có phải đi không ạ mong giải đáp giúp em với ạ
Trường hợp của tôi có được miễn đi nghĩa vụ không ạ
Tôi 21 tuổi và em gái 18 (mẹ tôi mất) và bố tôi lấy vợ và đi theo bên vợ và giờ chưa tách khẩu ở nhà giờ con hai anh em có được miễn đi nghĩa vụ không ạ
Có được miễn nghĩa vụ khi đã có vợ và tách hộ khẩu riêng không ?
Dạ thưa luật sư cho em hỏi em đã 22 tuổi rồi nhưng em đã có vợ và đã tách hộ khẩu ra riêng vậy em có đc miễn hay tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không ạ ?
Chào luật sư , em tên Trường Giang năm nay em 19t em mồ coi cha từ bé em theo họ mẹ hiện đang ở với cha dượng em đang học ở trường Nghề vậy em có được hoãn hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự không ạ
Lao động chính trong gia đình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hiện tại e năm nay 24t đã có vợ và 2 cháu cháu đầu gần 6 tuổi, cháu sau được 18th bị bệnh thiếu máu nặng, còn vợ e thì nội trợ, E là lao động chính trong nhà hoàn cảnh khó khăn, e nhận được giấy triệu tập nghĩa vụ quân sự, trong hoàn cảnh này e có đc miễn NVQS k ạ, mong luật sư tư vấn giúp e ạ
Mùa nghĩa vụ quân sự 2020: Tất cả thông tin cần biết
1. Lịch khám nghĩa vụ quân sự Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm (Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015). 2. Lịch nhập ngũ Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2020. 3. Độ tuổi gọi nhập ngũ - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. (Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 4. Tiêu chuẩn tuyển chọn (1) Tuổi đời Như trên (2) Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. (3) Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. (4) Tiêu chuẩn văn hóa: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. (Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018). 5. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời gian phục vụ trong thời bình là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 6. Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự ** Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. ** Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Lưu ý: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. (Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018). 7. Những quyền lợi được nhận khi đi nghĩa vụ quân sự và khi xuất ngũ - Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng. - Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành. - Nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành. - Được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. Nếu tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. - Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Trường hợp của em có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Nhà co mình e là lao động chính nhưng vẫn bị gọi đi nvqs thế e có dc miễn k ạ?
6 trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự 2017
>>> Bỏ quy định "xăm da không đựơc gọi nhập ngũ" Có lẽ thời điểm này, nhiều bạn đang háo hức nộp hồ sơ chuẩn bị cho đợt nhập học mới tại các trường Đại học, Cao đẳng…Bên cạnh niềm vui đó, đã có không ít bạn nhận được Giấy báo bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự 2017. Cũng đúng thôi, bởi vì theo Luật nghĩa vụ quân sự mới thì thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2017 sẽ là từ ngày 01/11/2016 – 31/12/2016 và thời gian gọi nhập ngũ là vào tháng 02 hoặc tháng 03/2017. Chắc hẳn các bạn sẽ tò mò, mình có thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự 2017 không? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây thôi: Hiện nay, theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự có tới 6 trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, trong đó, vấn đề sức khỏe được xem là vấn đề hàng đầu, vì có tới 10 bệnh lý nghiễm nhiên khi mắc phải sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự và có tới hàng loạt các bệnh lý khác cần phải qua bước khám sức khỏe mới có thể xác định là có được miễn hay không? 1. Vấn đề về sức khỏe 10 bệnh lý được miễn nghĩa vụ quân sự 2017: 1. Tâm thần (F20- F29); 2. Động kinh G40; 3. Bệnh Parkinson G20; 4. Mù một mắt H54.4; 5. Điếc H90; 6. Di chứng do lao xương ,khớp B90.2; 7. Di chứng do phong B92; 8. Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính); 9. Người nhiễm HIV; 10. Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng. Ngoài ra, những bệnh lý sau đây được xếp vào nhóm không được gọi nhập ngũ, tuy nhiên, chỉ là tạm hoãn, nếu như bạn hết khỏi thì vẫn phải tham gia NVQS: MẮT RĂNG HÀM MẶT TAI, MŨI, HỌNG Thị lực 5/10 Khe hở môi kèm theo khe hở vòm Đo sức nghe: Một bên tai 1 m - tai bên kia điếc Cận thị từ 5 độ trở lên TÂM THẦN KINH Viêm tai giữa: vùng trước trên, sau trên. Viễn thị từ 4 độ trở lên Thiểu năng tâm thần mức độ nặng Viêm tai giữa mạn tính có thủng, có chảy mủ thối (Cholesteatome) Các loại loạn thị Các bệnh loạn thần có liên quan đến các bệnh của cơ thể như: rối loạn nội tiết không phục hồi, chuyển hoá dinh dưỡng, nhiễm trùng, nhiễm độc không phục hồi Viêm tai xương chũm đã phẫu thuật mở hang chũm - thượng nhĩ có vá màng nhĩ, nếu không liền sẹo, còn chảy mủ tai Thoái hoá hắc võng mạc do cận thị nặng (từ 3 độ trở lên) Loạn tâm thần phản ứng không hồi phục, phục hồi không hoàn toàn Viêm tai xương chũm đã mổ tiệt căn, nếu Hốc mổ còn chảy mủ Mũi, hố mũi, vách ngăn bị lệch vẹo, dị dạng, nếu có rối loạn chức năng hô hấp quan trọng, thường xuyên rối loạn phát âm Sẹo giác mạc có dính mống mắt Các trạng thái hoang tưởng và loạn thần không đặc hiệu Teo đét, trĩ mũi (ozene) chảy máu cam thường xuyên Viêm tắc lệ đạo mạn tính hoặc đã nhiều lần điều trị không khỏi ở 2 bên mắt Tâm thần phân liệt (các thể) Polip mũi (thịt thừa mũi), thường có viêm xoang: Polip cả 2 bên kèm theo thoái hoá xương xoăn mũi giữa Loạn thần do rượu Nói lắp có biến dạng thanh quản, rò thanh quản Lác do liệt 1 hay nhiều cơ vận nhãn (lác trong, ngoài, lên, xuống) Nghiện ma tuý Liệt mặt không hồi phục do viêm tai xương chũm Các vết sẹo làm hư mi mắt: mắt nhắm không kín, dính mi cầu, lật mi, lộn mi, viêm bờ mi Loạn thần do thuốc: Hội chứng cai các thuốc gây nghiện, trạng thái hoang tưởng, ảo giác, loạn thần do ngộ độc thuốc BỆNH DA LIỄU Sụp mi mắt bẩm sinh hoặc bệnh lý các mức độ Loạn thần cảm xúc Viêm da dị ứng do cơ địa Những bệnh ở hốc mắt Rối loạn nhân cách thể nặng, mất bù thường xuyên. Bệnh da bọng nước Mù màu (mù 1 màu hoặc toàn bộ) Rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên thể nặng và cố định Lupus ban đỏ hệ thống Thoái hoá biểu mô sắc tố (quáng gà) Rối loạn lo âu hay tái phát (từ 2 lần trở lên) Xơ cứng bì lan toả Đục thuỷ tinh thể bẩm sinh Rối loạn phân li Hay tái phát (tái phát từ 2 lần trở lên) Viêm bì cơ Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể 2 mắt, lệch thể thủy tinh, viêm màng bồ đào, dính bịt đồng tử, bong võng mạc, teo gai thị 1 hoặc 2 bên Viêm não - màng não không hồi phục Bệnh vảy nến các thể Các tổn hại võng mạc do bệnh lý (viêm võng mạc do bệnh tăng huyết áp, viêm võng mạc sắc tố) hoặc bẩm sinh (thoái hóa võng mạc bẩm sinh) Lao não không hồi phục Bệnh phong tất cả các thể NỘI KHOA Giang mai não không hồi phục Giang mai giai đoạn 3 Ung thư thực quản Các rối loạn mạch máu não, xơ cứng động mạch não, u não, thoái hoá hệ thần kinh Nhiễm HIV Loét dạ dày, tá tràng có biến chứng (hẹp môn vị, chảy máu… chưa điều trị khỏi) Loạn thần do chấn thương không hồi phục Mày đay mạn tính Ung thư dạ dày Suy nhược thần kinh nặng, không hồi phục hoàn toàn (giảm trí nhớ, giảm khả năng lao động hoặc tái phát 2 lần trở lên) NGOẠI KHOA Viêm loét trực, đại tràng xuất huyết mức độ vừa, nặng Động kinh Còn cơn lớn hoặc nhỏ Ung thư tuyến giáp Viêm gan mạn tính thể hoạt động Phản xạ gân xương tăng đều cả hai bên hoặc giảm đều cả hai bên, tăng hoặc giảm một bên có rối loạn vận động cảm giác Ung thư gan Ung thư gan Liệt dây thần kinh hông to Sỏi ống mật chủ Xơ gan giai đoạn mất bù Mất hoàn toàn khả năng lao động ở 1 chi hoặc nửa người Ung thư tụy Sỏi đường mật trong và ngoài gan, gây viêm nhiễm hoặc tắc mật, sỏi ống mật chủ Di chứng tổn thương sọ não, tủy sống: Liệt chân tay, hạn chế khả năng lao động rõ rệt U ruột non Viêm tụy cấp thể hoại tử, xuất huyết Bệnh cơ (Myopathie): Có teo cơ nặng, ảnh hưởng rõ đến khả năng lao động Ung thư đại tràng Khái huyết tái diễn kéo dài kèm theo ho khạc đờm, đau ngực Nhược cơ (Myasthénia) Polip trực, đại tràng (Polypose Rectocolique) Gù, vẹo cột sống, biến dạng xương ức và xương lồng ngực ảnh hưởng đến chức năng hô hấp Thoát vị đĩa đệm mức độ nặng Các loại u ác tính ở các vị trí Di chứng sẹo lồng ngực do mổ tim, phổi hoặc sau chấn thương ngực cũ, ảnh hưởng dẫn khí phổi Đau vai gáy do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nặng Các đường mổ bụng thăm dò (không can thiệp vào nội tạng): Có dấu hiệu dính tắc hoặc bán tắc Viêm phế quản mạn tính bắt đầu có biến chứng tâm phế mạn tính, suy hô hấp, khí phế thũng (COPD + tâm phế mạn) Sỏi thận có biến chứng phải cắt 1 bên thận Khí phế thũng típ A U thận đã mổ Hen trung bình và nặng, hen có biến chứng; hen phế quản kèm theo viêm xoang hàm mạn hoặc polip mũi Nang thận kích thước lớn, chèn ép đài bể thận Viêm phổi mạn tính Sỏi niệu quản đã phẫu thuật có biến chứng (rò nước tiểu, chít hẹp gây giãn thận hoặc viêm thận) Bệnh bụi phổi Thận móng ngựa, thận kép 1 bên có biến chứng, thận kép cả 2 bên, thận lạc chỗ (1 - 2 bên) hoặc 1 thận Xơ phổi hoặc xơ phổi kẽ lan toả Khối u sau phúc mạc Viêm mủ màng phổi không có di chứng dày dính màng phổi nhiều Lao đường tiết niệu, sinh dục Phế mạc viêm, tràn dịch mạn tính (kéo dài trên 2 tháng) phế mạc viêm tràn dịch máu (máu hút ra không đông), dưỡng chấp lồng ngực Các dị tật ở niệu quản Xơ hoá lồng ngực hoặc dày dính rộng toàn bộ một bên màng phổi U ác tính bàng quang Lao phổi đã điều trị ổn định và khỏi được trên 3 năm, nếu hiện có biến chứng lao, xơ phổi, suy hô hấp mạn tính, tâm phế mạn tính, giãn phế quản và lao phổi mới mắc nhưng có BK (+) trong đờm bằng soi trực tiếp, có hang lao Các dị tật dương vật: Lỗ đái lệch cao, cụt dương vật, niệu đạo kép Huyết áp tối đa trên từ trên 160 mmHg Dị tật ở bìu: Thiếu hoặc ẩn cả 2 bên tinh hoàn, Ái nam, ái nữ, Teo tinh hoàn cả 2 bên do quai bị Tăng huyết độ 3 Ung thư dương vật Mạch từ trên 100 hoặc dưới 50 lần/phút Mất 2 ngón trong đó có mất ngón tay cái, ngón chân cái, ngón trỏ bàn tay phải Rối loạn dẫn truyền và nhịp tim block nhĩ thất độ III, block nhánh trái hoặc block nhánh phải + block nhánh trái Mất 3 ngón trở lên Loạn nhịp ngoại tâm thu thất đa ổ, từng chùm hoặc R/T, thất trong các bệnh tim thực thể Co rút từ 3 ngón tay hoặc ngón chân trở lên Rung cuồng nhĩ, loạn nhịp hoàn toàn Sai khớp lớn không nắn chỉnh thành cố tật cản trở đến lao động và sinh hoạt Cơn nhịp nhanh kịch phát Sai khớp bệnh lý ở các khớp lớn Viêm tắc động mạch các loại Sai khớp tái phát nhiều lần Sai khớp lớn để lại di chứng đau, hạn chế vận động, thoái hoá biến dạng hoặc cứng khớp Rối loạn vận mạch (bệnh Raynaud) Gãy xương vừa và lớn: Có đau mỏi, thoái hoá biến dạng khớp nhiều Có rối loạn về huyết động Khớp giả xương dài tứ chi kèm theo mất đoạn xương lớn, ngắn chi từ 5 cm trở lên đối với chi trên và từ 3 cm trở lên đối với chi dưới Bệnh van tim Dị dạng bẩm sinh: Sai khớp lớn, mất đoạn xương, mất đầu xương Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Cứng, dính các khớp vai, khuỷu, gối, hông Suy tim Cứng, dính khớp cổ tay, cổ chân: Không ở tư thế cơ năng Viêm cơ tim và các bệnh cơ tim Chênh lệch chiều dài chi: Trên 5 cm, đã ảnh hưởng tới thẩm mỹ và đau mỏi khi lao động, sinh hoạt Thấp tim (thấp khớp cấp) và bệnh tim do thấp Hai chân vòng kiềng hình chữ O, chữ X: Nặng (trên 15 độ) thường kèm theo biến dạng ở cẳng chân, bàn chân, ảnh hưởng đến chức năng vận động Các bệnh màng ngoài tim Cong gù cột sống: Nặng: do di chứng bại liệt, di chứng chấn thương hoặc do lao cột sống phá hủy đốt sống Các khối u tim Rò các xương lớn, rò liên tục, hay tái phát Các bệnh viêm khớp do thấp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp (Bechterew): Nếu đã gây teo cơ, cứng khớp, biến dạng khớp, hạn chế chức năng khớp, ảnh hưởng tới sức khỏe toàn than mức độ nặng Bàn chân thuổng có ngắn chi trên 3 cm Bệnh lý tuyến thượng thận Dị tật bàn chân khèo: Cả 2 bàn chân. Bệnh lý tuyến yên Di chứng bại liệt, liệt mềm ở chi thể mức độ nặng. Bệnh Goutte mạn tính Di chứng bại não, liệt cứng ở chi thể Hội chứng nội tiết cận u Bàn tay khèo Bệnh thận mạn tính: Viêm cầu thận mạn tính có hội chứng thận hư, suy thận mạn tính do các nguyên nhân Dị tật bẩm sinh thiếu xương ở chi thể (xương quay, xương chầy...) Các bệnh hạch và bệnh máu ác tính Chấn thương sọ não cũ, vết thương thấu não cũ còn để lại di chứng rõ rệt về thần kinh hoặc tâm thần 2. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một 3. Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. 4. Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. 5. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. 6. Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Nói có sách, mách có chứng, những quy định này nằm trong Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP và Thông tư 140/2015/TT-BQP.
Đang làm công chức có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Nhiều người cho rằng, khi đã trở thành công chức nhà nước thì sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy thực hư của vấn đề này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Đang làm công chức có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân. (khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015) Theo đó, công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị thì mới được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Tuy nhiên, tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/20218/TT-BQP có quy định về trường hợp được tạm hoãn và được trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong như sau: “1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: …. e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: … đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên…” Như vậy, trong trường hợp công chức được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, nếu thời gian công tác tại đó kéo dài trên 24 tháng thì công chức sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự. Còn lại những công chức không thuộc trường hợp điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vẫn sẽ được gọi nhập ngũ khi đủ điều kiện tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự. (2) Thời gian phục vụ nghĩa vụ quân sự là bao lâu? Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ. (3) Những trường hợp không được gọi nhập ngũ NVQS? Theo quy định tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây: - Chết; - Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; - Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Như vậy, công dân sẽ không được gọi nghĩa vụ trong các trường hợp: - Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; - Bị khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật; - Chết Nhìn chung, việc làm công chức không tự động đồng nghĩa với việc được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, căn cứ vào địa điểm và thời gian công tác, công chức có thể được hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hiện nay, dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Dân quân tự vệ có được miễn NVQS không? Thời gian đi dân quân tự vệ là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Dân quân tự vệ bao gồm những lực lượng nào? Căn cứ Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về những thành phần của dân quân tự vệ như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ. - Dân quân tự vệ cơ động. - Dân quân thường trực. - Dân quân tự vệ biển. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Theo đó, hiện nay, Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân, là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh, trong đó bao gồm 05 lực lượng như đã kể trên. (2) Đi dân quân tự vệ có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Hiện tại, dân quân tự vệ không thuộc một trong các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019. Đồng thời, tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có nêu rõ, đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự đối với dân quân tự vệ trong thời bình như sau: “Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức”. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, chỉ có trường hợp công dân tham gia “Dân quân thường trực” và có ít nhất là 24 tháng phục vụ thì mới được công nhận là hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình (tức không phải đi nghĩa vụ quân sự nữa). Còn các lực lượng dân quân tự vệ còn lại nếu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ về độ tuổi, tiêu chuẩn văn hóa, chính trị, sức khỏe,.. theo quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP và Thông tư 105/2023/TT-BQP thì vẫn sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự như những công dân khác. (3) Dân quân tự vệ đi mấy năm? Căn cứ Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định về độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình như sau: - Đối với nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam và đến hết 45 tuổi đối với nữ. - Trường hợp tham gia dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm. - Trường hợp dân quân thường trực là 02 năm. Tuy nhiên, thời hạn nêu trên cũng có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm. Riêng đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi đã nêu trên. Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Có thể thấy, hiện nay, thời gian đi dân quân tự vệ sẽ là 4 năm, nhưng cũng có thể kéo dài thêm tối đa 2 năm nữa tùy theo yêu cầu và tình hình của mỗi địa phương. Ngoài ra, đối với một số chức danh đặc biệt thì độ tuổi cũng như thời hạn có thể được kéo dài hơn nhưng không quá giới hạn tối đa.
Danh mục 10 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự mới nhất
Theo quy định hiện hành thì những công dân nào thuộc đối tượng tham gia NVQS? Danh mục 10 bệnh được miễn hiện nay gồm những những bệnh nào? Bị rối loạn cảm xúc thì có phải đi NVQS không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Những công dân nào thuộc đối tượng buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự? Căn cứ theo Chương IV Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về điều kiện gọi nghĩa vụ quân sự đối với công dân như sau: - Đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, trường hợp có bằng cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 đến 27 tuổi. - Có lý lịch rõ ràng. - Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP, bao gồm: + Có sức khỏe loại 1, 2 và 3. + Các tiêu chuẩn sức khỏe riêng cho từng đối tượng. Tuy nhiên cũng loại trừ trường hợp người nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy sẽ không được gọi nhập ngũ. - Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Trường hợp các tỉnh có khó khăn, không đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể xem xét lấy công dân có trình độ từ lớp 7. Riêng đối với các xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện đặc biệt khó khăn thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Bên cạnh đó, cũng có 01 số đối tượng đặc biệt sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự, cụ thể: - Con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng một. - Một anh/một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai hoặc bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên. Như vậy, theo quy định hiện hành thì để được tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân cần đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên. (2) Tổng hợp 10 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự mới nhất Căn cứ theo mục III Phụ lục I Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định những bệnh thuộc diện được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực, bao gồm: STT TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 1 Tâm thần F20 đến F29 2 Động kinh G40 3 Parkinson G20 4 Mù một mắt H54.4 5 Điếc H90 6 Di chứng do lao xương khớp B90.2 7 Di chứng do phong B92 8 Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính) C00 đến C97; D00 đến D09; D45 đến D47 9 Nhiễm HIV B20 đến B24; Z21 10 Khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng Như vậy, trường hợp mắc một trong số 10 loại bệnh nêu trên thì công dân sẽ được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. (3) Bị rối loạn cảm xúc thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không? Căn cứ theo Danh sách phân loại sức khỏe theo thể lực, bệnh, tật và các vấn đề sức khỏe tại mục 5 Phụ lục I được ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP có quy định về các bệnh về tâm thần thì trường hợp công dân mắc chứng “Rối loạn cảm xúc lưỡng cực” thì sẽ được chấm điểm như sau: - Đối với giai đoạn hưng cảm, trầm cảm, hỗn hợp: Mức 6. - Đối với giai đoạn rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại thuyên giảm: Mức 5. Theo đó, trường hợp công dân mắc chứng rối loạn cảm xúc như đã nêu trên thì sẽ không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
Ai có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự?
Pháp luật hiện hành có quy định các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự. Vậy ai có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự? 1. Pháp luật quy định về các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự như thế nào? Khái niệm “miễn nghĩa vụ quân sự” đã không còn quá xa lạ với người dân. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có một ít người còn nhầm lẫn giữa “miễn” và “tạm hoãn” nghĩa vụ quân sự. Công dân thuộc diện “miễn” nghĩa vụ quân sự được phép không tham gia nghĩa vụ quân sự dù trong độ tuổi gọi nhập ngũ. Còn công dân thuộc diện “tạm hoãn” gọi nhập ngũ được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Nếu không còn lý do tạm hoãn và còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì sẽ được gọi nhập ngũ. Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, quy định các trường hợp miễn nghĩa vụ sau: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Ngoài ra, theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP những người mắc các bệnh sau cũng được miễn nghĩa vụ quân sự: TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 Tâm thần (F20- F29) Động kinh G40 Bệnh Parkinson G20 Mù một mắt H54.4 Điếc H90 Di chứng do lao xương, khớp B90.2 Di chứng do phong B92 Các bệnh lý ác tính C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 Người nhiễm HIV B20 đến B24, Z21 Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng 2. Giấy miễn nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào? Mẫu đơn xin miễn nghĩa vụ quân sự https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/13/don-xin-mien-nhap-ngu-i.docx 3. Ai có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự? Căn cứ Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. - Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 Như vậy, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết giấy miễn nghĩa vụ quân sự. Tham khảo: Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, nếu: Công dân thuộc diện được được miễn gọi nhập ngũ như các quy định trên, tình nguyện đi nghĩa vụ quân sự thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Xác định cụ thể miễn NVQS diện lao động chính nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động
Xin chào, tôi năm nay 23 tuổi, tốt nghiệp đại học và vừa nhận giấy gọi NVQS. Tôi có ba năm nay 68 tuổi, không có lương hưu và mẹ 60 tuổi, có lương hưu 3tr6/ tháng. Ba mẹ tôi đã ly dị và tôi hiện đang có hộ khẩu cùng với mẹ. Vậy theo luật hoãn NVQS, tôi có được xét là lao động chính trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động không? Tôi vẫn phải thường xuyên ở cùng ba để chăm sóc ba, nếu tôi không được xét là lao động chính vì có hộ khẩu với mẹ có lương hưu, vậy chuyển hộ khẩu sang với ba thì có được xét không? Mong được chuyên gia giải đáp.
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý ra sao? Các trường hợp nào được tạm hoãn, miễn NVQS?
Hằng năm, vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 sẽ là thời điểm gọi nhập ngũ, tùy tình hình thực tế tại địa phương sẽ quy định chi tiết ngày nhập ngũ cụ thể là ngày nào. Đối với những công dân được lệnh gọi nhập ngũ cần nghiêm túc hoàn thành nghĩa vụ và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Theo Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự thì hằng năm, gọi công dân nhập ngũ một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ. Như vậy, thời gian gọi công dân nhập ngũ năm 2023 sẽ diễn ra vào tháng 2 hoặc tháng 3/2023. Trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2023 Các trường hợp tạm hoãn NVQS bao gồm: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự năm 2023 Các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Ngoài ra, công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định. Xử phạt vi phạm hành chính hành vi trốn nghĩa vụ quân sự 1) Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định: Căn cứ tại Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định hành vi không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 bị xử lý như sau: + Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; + Phạt tiền từ 08-10 triệu đồng đối trường hợp không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên) hoặc các trường hợp không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, nơi cư trú… theo quy định. 2) Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự: Theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý như sau: - Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. - Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: + Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; + Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 02 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. - Phạt tiền từ 25-35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. 3) Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ: Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP (sửa đổi Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP) quy định phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: - Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. - Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP. Theo đó, sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ theo điều 332 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành sẽ bị xử lý hình sự: Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt cao nhất cho tội này có thể lên đến 05 năm tù Như vậy, trường hợp trốn tránh nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải nhập ngũ. Sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm).
Phải làm sao để bảo vệ quyền lợi khi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự
Dạ em chào Luật Sư! Em sắp đi khám sức khoẻ đợt 1 để chuẩn bị cho nghĩa vụ quân sự 2023. Và em có tật khúc xạ về mắt (cận dưới 1D và loạn 0.5 mỗi mắt). Em có đi khám tại bệnh viện mắt - răng hàm mặt Cần Thơ (bên đây được cấp phép để khám cho kết quả để nộp về phường trong đợt khám sức khoẻ) thì bác sĩ nơi đây chỉ khám và cho kết quả là em cận mắt trái 0.75 và mắt phải 0.5 và không hề có loạn thị, trong khi đó em mang kính loạn đã 2 năm. Em có ra các cửa hàng kính để đo mắt thì em vẫn bị loạn thị nhưng ở mức nhẹ (trong luật thì loạn thị sẽ không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự), ngay cả bệnh viện lớn như bv mắt Sài Gòn - Cần Thơ cũng cho em kết quả đang loạn thị 0.5 mỗi mắt. Nguyên nhân em được kết luận không loạn thị là khi đo mắt, bác sĩ chiếu từng dòng trên bảng điện tử và bắt em đọc, khi chỉnh kính xong thì em vẫn còn nhoè và có nói với bác sĩ. Nhưng bác sĩ cảm thấy em đọc được và kết luận mắt em 10/10 (Em cảm thấy mình giống như bị ép buộc vì khi đăng kí khám bệnh là người ta có hỏi em là "phải đi khám nvqs không?" ) và chỉ bị cận 0.75 MT, 0.5 MP. Em bị mất tiền với không dám nộp giấy khám mắt đó về địa phương, em sợ khi đi khám ở địa phương gặp lại trường hợp này quá, em rất lo lắng. Mong Luật Sư giải đáp giúp em với ạ! Em phải làm sao khi kết quả mình bị sai với thực tế ạ. Dạ em cảm ơn!
Tổng hợp các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
Thời điểm cuối năm thường là thời gian để công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự thực lệnh kêu gọi khám nghĩa vụ để chuẩn bị cho đợt tuyển quân nhân vào đầu năm tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng có thể đủ điều kiện hoặc thuộc diện nhập ngũ theo quy định nghĩa vụ quân sự. Vậy, trường hợp nào thì công dân được miễn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự? 1. Đối tượng nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Hiện nay, giới hạn độ tuổi gọi nhập ngũ cụ thể đối với công dân được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: - Công dân đủ 18 tuổi - hết 25 tuổi thì được gọi nhập ngũ. - Công dân được đào tạo cao đẳng, đại học được tạm hoãn đến hết 27 tuổi. Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Theo đó, trường hợp đối với công dân đang trong quá trình học cao đẳng, đại học từ 18 - 27 tuổi thì được miễn gọi nhập ngũ nhằm hoàn tất quá trình học tập. 2. Đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự Pháp luật về quân sự miễn đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với 04 đối tượng sau đây, bởi vì những người này thuộc trường hợp bệnh, tật không có đủ khả năng về sức khỏe để có thể tham gia. Theo đó, Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các đối tượng sau đây sẽ được miễn đăng ký: - Người khuyết tật. - Người mắc bệnh hiểm nghèo. - Bệnh tâm thần. - Bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật. Nhằm đảm bảo chất lượng quân nhân với khả năng sức khỏe loại tốt cũng như không bị các vấn đề khác có liên quan ảnh hưởng đến cá nhân và tập thể trong quá trình thực hiện nghĩa vụ. 3. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự Bên cạnh việc các đối tượng được miễn gọi nhập ngũ thì theo khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 đã loại trừ các đối tượng sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự quân sự bao gồm: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích. - Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 4. Đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự Công dân trong các trường hợp thuộc diện có thân nhân, gia đình đã và đang thực hiện nhiệm vụ nghĩa vụ đất nước theo khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì được miễn gọi nhập ngũ: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 5. Mắc bệnh được miễn nhập ngũ nghĩa vụ quân sự Người mắc một trong các bệnh được quy định sau đây thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Căn cứ Phụ lục (bảng số 3) ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP sẽ có 10 bệnh lý được miễn nhập ngũ bao gồm: (1) Tâm thần (Mã bệnh F20 - F29). (2) Động kinh (Mã bệnh G40). (3) Bệnh Parkinson (Mã bệnh G20). (4) Mù một mắt (Mã bệnh H54.4). (5) Điếc (Mã bệnh H90). (6) Di chứng do lao xương, khớp (Mã bệnh B90.2). (7) Di chứng do phong (Mã bệnh B92). (8) Các bệnh lý ác tính (Mã bệnh C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47). (9) Người nhiễm HIV (Mã bệnh B20 đến B24, Z21) (10) Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng. Như vậy, nếu công dân thuộc các trường hợp được quy định nêu trên thì sẽ được miễn gọi nhập ngũ. Qua đó, đảm bảo chất lượng quân nhân gia nhập lực lượng quân đội phải tốt về mặt sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ đất nước. Ngoài ra, việc miễn gọi nhập ngũ cũng thể hiện được sự nhân văn đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Xin chào luật sư em hiện nay đang đến tuổi đi khám nghĩa vụ. Gia đình em hiện tại gồm có mẹ đã đến tuổi nghỉ hưu, bố chưa tới tuổi nghỉ hưu, chị sắp lấy chồng và hiện tại bố mẹ và chị đang ở nhà riêng và không chung hậu khẩu với em và hiện nay em đang ở nhà ngoại lo cho ông bà ngoại đã già và chung hậu khẩu gồm em và ông bà em vậy luật sư cho em hỏi là em có được miễn nghĩa vụ quân sự thuộc vào dạng là lao động duy nhất không ạ ? Chân thành cảm ơn luật sư
Thắc mắc về nghĩa vụ quân sự 2021
Thưa luật sư ... Năm nay em có lệnh đi nghĩa vụ nhưng tới ngày đi thì em nhập viện ... kiểm soát quân sự đã vào bệnh viện và đã thông báo em không đi năm nay ... hiện tại bây giờ em đã về nhà ... xin vào làm công ty cũ ... trước đó khi em nghĩ thì em đưa giấy lệnh nhập ngũ để công ty giải quyết cho em nghĩ ... giờ xin vào làm lại thì công ty đòi giấy miễn hoặc hoãn nghĩa vụ .... hoặc giấy chứng nhận em không trốn nghĩa vụ quân sự ... Nhưng em không biết làm giấy đó như thế nào ? Luât sư giúp dùm e
Giấy triệu tập khám nghĩa vụ quân sự bị sai tên thì có phải chấp hành?
Chào Luật Sư, cho mình hỏi giấy triệu tập khám nvqs viết sai tên của mình từ Nguyễn Hữu Quang thành Nguyễn Hữu Hiệp thì có phải chấp hành không? Năm trước mình đã yêu cầu sửa rồi mà năm nay vẫn sai?
Con thương binh loại 76% có được tạm hoãn/miễn nhập ngũ?
Chào ad, bố em là thương binh loại 78% ( loại 2/4 ),năm nay e vừa học xong đại học mà lại có giấy gọi đi khám NVQS. Em đang chưa hiểu con thương binh và con bệnh binh khác nhau như nào ? Và nếu ở trường hợp của em như vậy thì có được tạm hoãn//miễn nhập ngũ không ạ? Em xin cám ơn!
Là lao động chính trong nhà, có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Tình hình là mẹ em mất bố em đi biệt tích và có một người chị đã lấy chồng và đang ở chung với em vậy theo luật nghĩa vụ quân sự em có phải đi không ạ mong giải đáp giúp em với ạ
Trường hợp của tôi có được miễn đi nghĩa vụ không ạ
Tôi 21 tuổi và em gái 18 (mẹ tôi mất) và bố tôi lấy vợ và đi theo bên vợ và giờ chưa tách khẩu ở nhà giờ con hai anh em có được miễn đi nghĩa vụ không ạ
Có được miễn nghĩa vụ khi đã có vợ và tách hộ khẩu riêng không ?
Dạ thưa luật sư cho em hỏi em đã 22 tuổi rồi nhưng em đã có vợ và đã tách hộ khẩu ra riêng vậy em có đc miễn hay tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không ạ ?
Chào luật sư , em tên Trường Giang năm nay em 19t em mồ coi cha từ bé em theo họ mẹ hiện đang ở với cha dượng em đang học ở trường Nghề vậy em có được hoãn hoặc được miễn nghĩa vụ quân sự không ạ
Lao động chính trong gia đình có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hiện tại e năm nay 24t đã có vợ và 2 cháu cháu đầu gần 6 tuổi, cháu sau được 18th bị bệnh thiếu máu nặng, còn vợ e thì nội trợ, E là lao động chính trong nhà hoàn cảnh khó khăn, e nhận được giấy triệu tập nghĩa vụ quân sự, trong hoàn cảnh này e có đc miễn NVQS k ạ, mong luật sư tư vấn giúp e ạ
Mùa nghĩa vụ quân sự 2020: Tất cả thông tin cần biết
1. Lịch khám nghĩa vụ quân sự Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm (Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015). 2. Lịch nhập ngũ Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự quy định vào khoảng tháng 2 hoặc tháng 3 năm 2020. 3. Độ tuổi gọi nhập ngũ - Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. - Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. (Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015) 4. Tiêu chuẩn tuyển chọn (1) Tuổi đời Như trên (2) Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. (3) Tiêu chuẩn sức khỏe: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016. - Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. (4) Tiêu chuẩn văn hóa: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. (Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018). 5. Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời gian phục vụ trong thời bình là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây: - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. 6. Các trường hợp được tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự ** Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận. - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. ** Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Lưu ý: Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. (Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018). 7. Những quyền lợi được nhận khi đi nghĩa vụ quân sự và khi xuất ngũ - Phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành. - Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng. - Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành. - Nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành. - Được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở. Nếu tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. - Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Xem thêm chi tiết tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
Trường hợp của em có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Nhà co mình e là lao động chính nhưng vẫn bị gọi đi nvqs thế e có dc miễn k ạ?
6 trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự 2017
>>> Bỏ quy định "xăm da không đựơc gọi nhập ngũ" Có lẽ thời điểm này, nhiều bạn đang háo hức nộp hồ sơ chuẩn bị cho đợt nhập học mới tại các trường Đại học, Cao đẳng…Bên cạnh niềm vui đó, đã có không ít bạn nhận được Giấy báo bổ túc hồ sơ nghĩa vụ quân sự 2017. Cũng đúng thôi, bởi vì theo Luật nghĩa vụ quân sự mới thì thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2017 sẽ là từ ngày 01/11/2016 – 31/12/2016 và thời gian gọi nhập ngũ là vào tháng 02 hoặc tháng 03/2017. Chắc hẳn các bạn sẽ tò mò, mình có thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự 2017 không? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây thôi: Hiện nay, theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự có tới 6 trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, trong đó, vấn đề sức khỏe được xem là vấn đề hàng đầu, vì có tới 10 bệnh lý nghiễm nhiên khi mắc phải sẽ được miễn nghĩa vụ quân sự và có tới hàng loạt các bệnh lý khác cần phải qua bước khám sức khỏe mới có thể xác định là có được miễn hay không? 1. Vấn đề về sức khỏe 10 bệnh lý được miễn nghĩa vụ quân sự 2017: 1. Tâm thần (F20- F29); 2. Động kinh G40; 3. Bệnh Parkinson G20; 4. Mù một mắt H54.4; 5. Điếc H90; 6. Di chứng do lao xương ,khớp B90.2; 7. Di chứng do phong B92; 8. Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính); 9. Người nhiễm HIV; 10. Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng. Ngoài ra, những bệnh lý sau đây được xếp vào nhóm không được gọi nhập ngũ, tuy nhiên, chỉ là tạm hoãn, nếu như bạn hết khỏi thì vẫn phải tham gia NVQS: MẮT RĂNG HÀM MẶT TAI, MŨI, HỌNG Thị lực 5/10 Khe hở môi kèm theo khe hở vòm Đo sức nghe: Một bên tai 1 m - tai bên kia điếc Cận thị từ 5 độ trở lên TÂM THẦN KINH Viêm tai giữa: vùng trước trên, sau trên. Viễn thị từ 4 độ trở lên Thiểu năng tâm thần mức độ nặng Viêm tai giữa mạn tính có thủng, có chảy mủ thối (Cholesteatome) Các loại loạn thị Các bệnh loạn thần có liên quan đến các bệnh của cơ thể như: rối loạn nội tiết không phục hồi, chuyển hoá dinh dưỡng, nhiễm trùng, nhiễm độc không phục hồi Viêm tai xương chũm đã phẫu thuật mở hang chũm - thượng nhĩ có vá màng nhĩ, nếu không liền sẹo, còn chảy mủ tai Thoái hoá hắc võng mạc do cận thị nặng (từ 3 độ trở lên) Loạn tâm thần phản ứng không hồi phục, phục hồi không hoàn toàn Viêm tai xương chũm đã mổ tiệt căn, nếu Hốc mổ còn chảy mủ Mũi, hố mũi, vách ngăn bị lệch vẹo, dị dạng, nếu có rối loạn chức năng hô hấp quan trọng, thường xuyên rối loạn phát âm Sẹo giác mạc có dính mống mắt Các trạng thái hoang tưởng và loạn thần không đặc hiệu Teo đét, trĩ mũi (ozene) chảy máu cam thường xuyên Viêm tắc lệ đạo mạn tính hoặc đã nhiều lần điều trị không khỏi ở 2 bên mắt Tâm thần phân liệt (các thể) Polip mũi (thịt thừa mũi), thường có viêm xoang: Polip cả 2 bên kèm theo thoái hoá xương xoăn mũi giữa Loạn thần do rượu Nói lắp có biến dạng thanh quản, rò thanh quản Lác do liệt 1 hay nhiều cơ vận nhãn (lác trong, ngoài, lên, xuống) Nghiện ma tuý Liệt mặt không hồi phục do viêm tai xương chũm Các vết sẹo làm hư mi mắt: mắt nhắm không kín, dính mi cầu, lật mi, lộn mi, viêm bờ mi Loạn thần do thuốc: Hội chứng cai các thuốc gây nghiện, trạng thái hoang tưởng, ảo giác, loạn thần do ngộ độc thuốc BỆNH DA LIỄU Sụp mi mắt bẩm sinh hoặc bệnh lý các mức độ Loạn thần cảm xúc Viêm da dị ứng do cơ địa Những bệnh ở hốc mắt Rối loạn nhân cách thể nặng, mất bù thường xuyên. Bệnh da bọng nước Mù màu (mù 1 màu hoặc toàn bộ) Rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên thể nặng và cố định Lupus ban đỏ hệ thống Thoái hoá biểu mô sắc tố (quáng gà) Rối loạn lo âu hay tái phát (từ 2 lần trở lên) Xơ cứng bì lan toả Đục thuỷ tinh thể bẩm sinh Rối loạn phân li Hay tái phát (tái phát từ 2 lần trở lên) Viêm bì cơ Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể 2 mắt, lệch thể thủy tinh, viêm màng bồ đào, dính bịt đồng tử, bong võng mạc, teo gai thị 1 hoặc 2 bên Viêm não - màng não không hồi phục Bệnh vảy nến các thể Các tổn hại võng mạc do bệnh lý (viêm võng mạc do bệnh tăng huyết áp, viêm võng mạc sắc tố) hoặc bẩm sinh (thoái hóa võng mạc bẩm sinh) Lao não không hồi phục Bệnh phong tất cả các thể NỘI KHOA Giang mai não không hồi phục Giang mai giai đoạn 3 Ung thư thực quản Các rối loạn mạch máu não, xơ cứng động mạch não, u não, thoái hoá hệ thần kinh Nhiễm HIV Loét dạ dày, tá tràng có biến chứng (hẹp môn vị, chảy máu… chưa điều trị khỏi) Loạn thần do chấn thương không hồi phục Mày đay mạn tính Ung thư dạ dày Suy nhược thần kinh nặng, không hồi phục hoàn toàn (giảm trí nhớ, giảm khả năng lao động hoặc tái phát 2 lần trở lên) NGOẠI KHOA Viêm loét trực, đại tràng xuất huyết mức độ vừa, nặng Động kinh Còn cơn lớn hoặc nhỏ Ung thư tuyến giáp Viêm gan mạn tính thể hoạt động Phản xạ gân xương tăng đều cả hai bên hoặc giảm đều cả hai bên, tăng hoặc giảm một bên có rối loạn vận động cảm giác Ung thư gan Ung thư gan Liệt dây thần kinh hông to Sỏi ống mật chủ Xơ gan giai đoạn mất bù Mất hoàn toàn khả năng lao động ở 1 chi hoặc nửa người Ung thư tụy Sỏi đường mật trong và ngoài gan, gây viêm nhiễm hoặc tắc mật, sỏi ống mật chủ Di chứng tổn thương sọ não, tủy sống: Liệt chân tay, hạn chế khả năng lao động rõ rệt U ruột non Viêm tụy cấp thể hoại tử, xuất huyết Bệnh cơ (Myopathie): Có teo cơ nặng, ảnh hưởng rõ đến khả năng lao động Ung thư đại tràng Khái huyết tái diễn kéo dài kèm theo ho khạc đờm, đau ngực Nhược cơ (Myasthénia) Polip trực, đại tràng (Polypose Rectocolique) Gù, vẹo cột sống, biến dạng xương ức và xương lồng ngực ảnh hưởng đến chức năng hô hấp Thoát vị đĩa đệm mức độ nặng Các loại u ác tính ở các vị trí Di chứng sẹo lồng ngực do mổ tim, phổi hoặc sau chấn thương ngực cũ, ảnh hưởng dẫn khí phổi Đau vai gáy do thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nặng Các đường mổ bụng thăm dò (không can thiệp vào nội tạng): Có dấu hiệu dính tắc hoặc bán tắc Viêm phế quản mạn tính bắt đầu có biến chứng tâm phế mạn tính, suy hô hấp, khí phế thũng (COPD + tâm phế mạn) Sỏi thận có biến chứng phải cắt 1 bên thận Khí phế thũng típ A U thận đã mổ Hen trung bình và nặng, hen có biến chứng; hen phế quản kèm theo viêm xoang hàm mạn hoặc polip mũi Nang thận kích thước lớn, chèn ép đài bể thận Viêm phổi mạn tính Sỏi niệu quản đã phẫu thuật có biến chứng (rò nước tiểu, chít hẹp gây giãn thận hoặc viêm thận) Bệnh bụi phổi Thận móng ngựa, thận kép 1 bên có biến chứng, thận kép cả 2 bên, thận lạc chỗ (1 - 2 bên) hoặc 1 thận Xơ phổi hoặc xơ phổi kẽ lan toả Khối u sau phúc mạc Viêm mủ màng phổi không có di chứng dày dính màng phổi nhiều Lao đường tiết niệu, sinh dục Phế mạc viêm, tràn dịch mạn tính (kéo dài trên 2 tháng) phế mạc viêm tràn dịch máu (máu hút ra không đông), dưỡng chấp lồng ngực Các dị tật ở niệu quản Xơ hoá lồng ngực hoặc dày dính rộng toàn bộ một bên màng phổi U ác tính bàng quang Lao phổi đã điều trị ổn định và khỏi được trên 3 năm, nếu hiện có biến chứng lao, xơ phổi, suy hô hấp mạn tính, tâm phế mạn tính, giãn phế quản và lao phổi mới mắc nhưng có BK (+) trong đờm bằng soi trực tiếp, có hang lao Các dị tật dương vật: Lỗ đái lệch cao, cụt dương vật, niệu đạo kép Huyết áp tối đa trên từ trên 160 mmHg Dị tật ở bìu: Thiếu hoặc ẩn cả 2 bên tinh hoàn, Ái nam, ái nữ, Teo tinh hoàn cả 2 bên do quai bị Tăng huyết độ 3 Ung thư dương vật Mạch từ trên 100 hoặc dưới 50 lần/phút Mất 2 ngón trong đó có mất ngón tay cái, ngón chân cái, ngón trỏ bàn tay phải Rối loạn dẫn truyền và nhịp tim block nhĩ thất độ III, block nhánh trái hoặc block nhánh phải + block nhánh trái Mất 3 ngón trở lên Loạn nhịp ngoại tâm thu thất đa ổ, từng chùm hoặc R/T, thất trong các bệnh tim thực thể Co rút từ 3 ngón tay hoặc ngón chân trở lên Rung cuồng nhĩ, loạn nhịp hoàn toàn Sai khớp lớn không nắn chỉnh thành cố tật cản trở đến lao động và sinh hoạt Cơn nhịp nhanh kịch phát Sai khớp bệnh lý ở các khớp lớn Viêm tắc động mạch các loại Sai khớp tái phát nhiều lần Sai khớp lớn để lại di chứng đau, hạn chế vận động, thoái hoá biến dạng hoặc cứng khớp Rối loạn vận mạch (bệnh Raynaud) Gãy xương vừa và lớn: Có đau mỏi, thoái hoá biến dạng khớp nhiều Có rối loạn về huyết động Khớp giả xương dài tứ chi kèm theo mất đoạn xương lớn, ngắn chi từ 5 cm trở lên đối với chi trên và từ 3 cm trở lên đối với chi dưới Bệnh van tim Dị dạng bẩm sinh: Sai khớp lớn, mất đoạn xương, mất đầu xương Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Cứng, dính các khớp vai, khuỷu, gối, hông Suy tim Cứng, dính khớp cổ tay, cổ chân: Không ở tư thế cơ năng Viêm cơ tim và các bệnh cơ tim Chênh lệch chiều dài chi: Trên 5 cm, đã ảnh hưởng tới thẩm mỹ và đau mỏi khi lao động, sinh hoạt Thấp tim (thấp khớp cấp) và bệnh tim do thấp Hai chân vòng kiềng hình chữ O, chữ X: Nặng (trên 15 độ) thường kèm theo biến dạng ở cẳng chân, bàn chân, ảnh hưởng đến chức năng vận động Các bệnh màng ngoài tim Cong gù cột sống: Nặng: do di chứng bại liệt, di chứng chấn thương hoặc do lao cột sống phá hủy đốt sống Các khối u tim Rò các xương lớn, rò liên tục, hay tái phát Các bệnh viêm khớp do thấp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp (Bechterew): Nếu đã gây teo cơ, cứng khớp, biến dạng khớp, hạn chế chức năng khớp, ảnh hưởng tới sức khỏe toàn than mức độ nặng Bàn chân thuổng có ngắn chi trên 3 cm Bệnh lý tuyến thượng thận Dị tật bàn chân khèo: Cả 2 bàn chân. Bệnh lý tuyến yên Di chứng bại liệt, liệt mềm ở chi thể mức độ nặng. Bệnh Goutte mạn tính Di chứng bại não, liệt cứng ở chi thể Hội chứng nội tiết cận u Bàn tay khèo Bệnh thận mạn tính: Viêm cầu thận mạn tính có hội chứng thận hư, suy thận mạn tính do các nguyên nhân Dị tật bẩm sinh thiếu xương ở chi thể (xương quay, xương chầy...) Các bệnh hạch và bệnh máu ác tính Chấn thương sọ não cũ, vết thương thấu não cũ còn để lại di chứng rõ rệt về thần kinh hoặc tâm thần 2. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một 3. Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. 4. Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. 5. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. 6. Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Nói có sách, mách có chứng, những quy định này nằm trong Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP và Thông tư 140/2015/TT-BQP.