Nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng thì có thể xây tối đa bao nhiêu tầng?
Trong quá trình xây dựng, giấy phép xây dựng là một trong những yếu tố không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải tất cả các công trình xây dựng đều cần giấy phép. Vậy nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng có thể xây tối đa bao nhiêu tầng? Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một số loại công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ có thể được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, việc miễn giấy phép xây dựng không có nghĩa là chủ đầu tư có thể xây dựng một cách tùy tiện mà vẫn phải tuân theo những quy định cụ thể về mục đích cũng như bảo đảm an toàn công trình. Việc tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định này không chỉ giúp bạn tránh được các rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo an toàn cho công trình cũng như cộng đồng xung quanh. (1) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ Căn cứ tại Điều 93 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện như sau: - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014 + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. (2) Nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng thì có thể xây tối đa bao nhiêu tầng? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 định nghĩa nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập. Thông thường, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89. Căn cứ theo điểm h và điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Như vậy, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án xây dựng đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng. Tóm lại, nhà ở riêng lẻ được miễn cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án xây dựng đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị.
Công trình phụ trợ là gì? Công trình phụ trợ có phải là công trình tôn giáo không?
Công trình phụ trợ là gì? Công trình phụ trợ có được xem là công trình tôn giáo không? Công trình phụ trợ của công trình tôn giáo có được miễn giấy phép xây dựng không? Công trình phụ trợ là gì? Công trình phụ trợ có được xem là công trình tôn giáo không? Theo Điều 3 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng, tôn giáo quy định về giải thích từ ngữ như sau: - Công trình tín ngưỡng là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật do: + Cộng đồng dân cư đầu tư xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng; + Cộng đồng dân cư đầu tư xây dựng để làm tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tín ngưỡng; + Dòng họ đầu tư xây dựng để làm nhà thờ dòng họ. - Công trình tôn giáo là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật do: + Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đầu tư xây dựng để làm cơ sở tôn giáo; + Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đầu tư xây dựng để làm tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo. - Công trình phụ trợ là công trình xây dựng không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào và các công trình tương tự khác trong khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo. => Như vậy có thể thấy công trình phụ trợ khác với công trình tôn giáo, công tín ngưỡng. Công trình phụ trợ của công trình tôn giáo có được miễn giấy phép xây dựng không? Theo Khoản 2 Điều 58 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng. Tại Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn xác định công trình cấp III với mọi quy mô chỉ áp dụng đối với công trình tôn giáo. Mà công trình phụ trợ không phải là công trình tôn giáo nên không xác định mặc nhiên là công trình cấp III. Do đó, để xác định được công trình phụ trợ có được miễn giấy phép xây dựng hay không thì cần xác định cụ thể công trình phụ trợ này là gì (là nhà ở, tường rào hay công trình nào khác) và xác định cấp công trình tương ứng, nếu rơi vào trường hợp tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng. Theo Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) các trường hợp sau sẽ được miễn giấy phép xây dựng: (1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; (2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; (3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng 2014; (4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; (5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; (6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng 2014; (8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Chủ đầu tư xây dựng công trình (2), (6), (7), 8) và (9) nêu trên, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng?
Công trình nào được miễn giấy phép xây dựng? Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng? Có được yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng? Công trình nào được miễn giấy phép xây dựng? Theo Luật Xây dựng 2014 và Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng? Theo Luật Xây dựng 2014, Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau: - Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng; - Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng; - Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau: - Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình; - Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng. Có được yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng? Theo quyền của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng nêu trên có thể thấy hiện pháp luật không còn quy định quyền yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng như trước đây. Tại Thông tư 15/2016/TT-BXD(đã hết hiệu lực) quy định người đề nghị cấp giấy phép xây dựng được quyền yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 khi có nhu cầu. Như vậy, sẽ không được yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng.
Một số công trình được miễn giấy phép xây dựng hiện nay
Giấy phép xây dựng là điều kiện tiên quyết để thi công các công trình, nhà ở, đây là giấy tờ được cấp từ cơ quan nhà nước. Vậy có công trình nào được miễn giấy phép xây dựng hay không? 1. Giấy phép xây dựng là gì? Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 về giấy phép xây dựng được định nghĩa, như sau: Văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. 2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng hiện nay Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 về công trình được miễn giấy phép xây dựng, gồm: - Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; - Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; - Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; - Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình; - Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; - Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; - Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; - Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Ngoài ra, chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. 3. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng Theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 về nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng, như sau: -Tên công trình thuộc dự án. -Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. - Loại, cấp công trình xây dựng. - Cốt xây dựng công trình. - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. - Mật độ xây dựng (nếu có). - Hệ số sử dụng đất (nếu có). - Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. - Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. Như vậy, thông thường nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng sẽ bao gồm những thông tin như: Tên công trình thuộc dự án, tên và địa chỉ của chủ đầu tư, địa điểm, vị trí xây dựng công trình.. . Đồng thời, khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng
Thủ tục miễn giấy phép xây dựng
Công trình của tôi thuộc diện không phải cấp phép xây dựng, nhưng muốn xin lênh khỏi công phải có công văn của sở xây dựng về miễn giấy phép xây dựng ; để xin được công văn miễn giấy phép xây dựng tôi phải làm thủ tục như thế nào ? nhờ luật sư tư vấn cho. Trân trọng
Nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng thì có thể xây tối đa bao nhiêu tầng?
Trong quá trình xây dựng, giấy phép xây dựng là một trong những yếu tố không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải tất cả các công trình xây dựng đều cần giấy phép. Vậy nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng có thể xây tối đa bao nhiêu tầng? Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một số loại công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ có thể được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, việc miễn giấy phép xây dựng không có nghĩa là chủ đầu tư có thể xây dựng một cách tùy tiện mà vẫn phải tuân theo những quy định cụ thể về mục đích cũng như bảo đảm an toàn công trình. Việc tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định này không chỉ giúp bạn tránh được các rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo an toàn cho công trình cũng như cộng đồng xung quanh. (1) Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ Căn cứ tại Điều 93 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện như sau: - Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: + Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh. + Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014 + Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. (2) Nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng thì có thể xây tối đa bao nhiêu tầng? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 định nghĩa nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập. Thông thường, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89. Căn cứ theo điểm h và điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Như vậy, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án xây dựng đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng. Tóm lại, nhà ở riêng lẻ được miễn cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án xây dựng đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị.
Công trình phụ trợ là gì? Công trình phụ trợ có phải là công trình tôn giáo không?
Công trình phụ trợ là gì? Công trình phụ trợ có được xem là công trình tôn giáo không? Công trình phụ trợ của công trình tôn giáo có được miễn giấy phép xây dựng không? Công trình phụ trợ là gì? Công trình phụ trợ có được xem là công trình tôn giáo không? Theo Điều 3 Nghị định 95/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tín ngưỡng, tôn giáo quy định về giải thích từ ngữ như sau: - Công trình tín ngưỡng là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật do: + Cộng đồng dân cư đầu tư xây dựng để làm cơ sở tín ngưỡng; + Cộng đồng dân cư đầu tư xây dựng để làm tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tín ngưỡng; + Dòng họ đầu tư xây dựng để làm nhà thờ dòng họ. - Công trình tôn giáo là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật do: + Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đầu tư xây dựng để làm cơ sở tôn giáo; + Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đầu tư xây dựng để làm tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo. - Công trình phụ trợ là công trình xây dựng không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo gồm nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào và các công trình tương tự khác trong khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo. => Như vậy có thể thấy công trình phụ trợ khác với công trình tôn giáo, công tín ngưỡng. Công trình phụ trợ của công trình tôn giáo có được miễn giấy phép xây dựng không? Theo Khoản 2 Điều 58 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo thực hiện như quy định của pháp luật về xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng. Tại Thông tư 06/2021/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hướng dẫn xác định công trình cấp III với mọi quy mô chỉ áp dụng đối với công trình tôn giáo. Mà công trình phụ trợ không phải là công trình tôn giáo nên không xác định mặc nhiên là công trình cấp III. Do đó, để xác định được công trình phụ trợ có được miễn giấy phép xây dựng hay không thì cần xác định cụ thể công trình phụ trợ này là gì (là nhà ở, tường rào hay công trình nào khác) và xác định cấp công trình tương ứng, nếu rơi vào trường hợp tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) thì sẽ được miễn giấy phép xây dựng. Theo Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) các trường hợp sau sẽ được miễn giấy phép xây dựng: (1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; (2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; (3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng 2014; (4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; (5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; (6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng 2014; (8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Chủ đầu tư xây dựng công trình (2), (6), (7), 8) và (9) nêu trên, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng?
Công trình nào được miễn giấy phép xây dựng? Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng? Có được yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng? Công trình nào được miễn giấy phép xây dựng? Theo Luật Xây dựng 2014 và Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng; - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này; - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng? Theo Luật Xây dựng 2014, Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau: - Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng; - Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng; - Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật này. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau: - Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng; - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; - Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình; - Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng. Có được yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng? Theo quyền của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng nêu trên có thể thấy hiện pháp luật không còn quy định quyền yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng như trước đây. Tại Thông tư 15/2016/TT-BXD(đã hết hiệu lực) quy định người đề nghị cấp giấy phép xây dựng được quyền yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 khi có nhu cầu. Như vậy, sẽ không được yêu cầu cấp giấy phép xây dựng với công trình được miễn giấy phép xây dựng.
Một số công trình được miễn giấy phép xây dựng hiện nay
Giấy phép xây dựng là điều kiện tiên quyết để thi công các công trình, nhà ở, đây là giấy tờ được cấp từ cơ quan nhà nước. Vậy có công trình nào được miễn giấy phép xây dựng hay không? 1. Giấy phép xây dựng là gì? Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 về giấy phép xây dựng được định nghĩa, như sau: Văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. 2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng hiện nay Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 về công trình được miễn giấy phép xây dựng, gồm: - Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; - Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; - Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; - Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình; - Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này; - Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình; - Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; - Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt; - Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; Ngoài ra, chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. 3. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng Theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 về nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng, như sau: -Tên công trình thuộc dự án. -Tên và địa chỉ của chủ đầu tư. - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến. - Loại, cấp công trình xây dựng. - Cốt xây dựng công trình. - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng. - Mật độ xây dựng (nếu có). - Hệ số sử dụng đất (nếu có). - Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình. - Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. Như vậy, thông thường nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng sẽ bao gồm những thông tin như: Tên công trình thuộc dự án, tên và địa chỉ của chủ đầu tư, địa điểm, vị trí xây dựng công trình.. . Đồng thời, khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng
Thủ tục miễn giấy phép xây dựng
Công trình của tôi thuộc diện không phải cấp phép xây dựng, nhưng muốn xin lênh khỏi công phải có công văn của sở xây dựng về miễn giấy phép xây dựng ; để xin được công văn miễn giấy phép xây dựng tôi phải làm thủ tục như thế nào ? nhờ luật sư tư vấn cho. Trân trọng