Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không?
Cho tôi hỏi rằng việc nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Những hành vi nào bị nghiêm cấm về ma túy? Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy như sau: - Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: + Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Theo đó, một trong các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bao gồm nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Như vậy, nghiên cứu dược chất hướng thần là hoạt động hợp pháp nếu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thực hiện theo quy định nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Dẫn chiếu đến Điều 32 Nghị định 105/2021/NĐ-CP có quy định về việc lập hồ sơ như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021, chống ma túy phải lập hồ sơ theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành, trong đó phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau: + Cơ quan, tổ chức có hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất phải lưu trữ số liệu theo dõi số lượng, chất lượng, thời hạn sử dụng, quy trình sản xuất; số liệu về xuất, nhập, tồn kho; phiếu xuất, nhập kho; + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập phải lưu trữ số liệu nhập, xuất, tồn kho và hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan đối với từng chất theo danh mục tại Nghị định quy định các Danh mục chất ma túy và tiền chất của Chính phủ. - Hồ sơ, chứng từ phải lưu giữ trong thời hạn theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành. Hết thời hạn lưu giữ sổ sách, chứng từ, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập Hội đồng để tiến hành hủy sổ sách, chứng từ đó và phải lập biên bản. Như vậy, lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy phải có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Những hành vi bị nghiêm cấm về ma túy? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật. - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. - Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. - Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. - Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy. - Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy. Như vậy, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định nêu trên là vi phạm vào các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống ma túy
Khách sử dụng thuốc lắc, chủ khách sạn, quán karaoke, quán bar có bị xử lý không?
Thuốc lắc liệu có phải là ma túy hay không? Đối với những khách sử dụng thuốc lắc ở quán bar, karaoke, khách sạn thì những chủ cơ sở kinh doanh này có phải chịu trách nhiệm gì không? Nếu không biết thì có phải không có tội? Thuốc lắc là gì? Thuốc lắc có phải ma túy không? Thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp, gây nghiện, bất hợp pháp. Thuốc lắc thường được tiêu thụ ở dạng thuốc viên, viên nén hoặc dạng viên nang. Thuốc này là một dạng duy nhất trong số các loại thuốc gây nghiện bất hợp pháp, có cả tác dụng kích thích và gây ảo giác. Đặc tính kích thích của thuốc lắc giúp tăng cường năng lượng và sự tỉnh táo trong khi các hiệu ứng gây ảo giác sẽ kích thích cảm giác làm cho các hình ảnh thực tế bị bóp méo. Mặc dù thuốc có thể được gọi với nhiều tên khác nhau, nhưng đều có chung hóa chất 3,4-methylenedioxymethamphetamine (viết tắc là MDMA) gây ra tác dụng của thuốc. Như vậy, thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp. Chủ khách sạn, quán karaoke có khách sử dụng thuốc lắc thì bị xử lý thế nào? Theo điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng nếu người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; Như vậy, chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ sẽ bị xử phạt hành chính ngay cả khi không biết về việc có hay không có hành vi sử dụng thuốc lắc tại cơ sở do mình quản lý. Do đó, dù có thực hiện đúng các quy định cho thuê phòng hát karaoke, phòng nghỉ hay không nhưng việc để khách lợi dụng cơ sở mình quản lý để sử dụng thuốc lắc thì chủ quán karaoke sẽ bị xử phạt hành chính. Trường hợp thứ hai, chủ quán biết nhưng vẫn để khách dùng ma túy tại cơ sở của mình. Nếu chủ quán biết việc sử dụng thuốc lắc mà vẫn cho khách đến thuê phòng để sử dụng thuốc lắc, hoặc tổ chức cho người khác sử dụng thuốc lắc, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Truy cứu trách nhiệm hình sự Mức phạt đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy Cụ thể, theo khoản 1 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trong trường hợp phạm tội nhiều lần, tổ chức sử dụng ma túy cho nhiều người sử dụng, người chưa thành niên, phụ nữ có thai…thì mức phạt có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng, cấm đi khỏi nơi cư trú từ 1 đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Mức phạt đối với Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy Song, tại Điều 256 nếu chủ khách sạn, quán karaoke cho thuê, mượn hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Mức cao nhất có thể ngồi tù đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu phát hiện chủ quán, chủ nhà nghỉ có hành vi tàng trữ chất ma túy hoặc bán, cung cấp ma túy cho khách sử dụng thì chủ cơ sở còn có thể bị truy cứu tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Trách nhiệm chứng minh chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ có biết khách sử dụng ma túy hay không thuộc về cơ quan điều tra. Và tùy vào việc chủ cơ sở có biết hay không việc khách sử dụng ma túy trong cơ sở của mình mà xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Mức phạt đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy Căn cứ khoản 3.1 mục II Thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, quy định về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì: Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Theo đó, thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này. Với hành vi sử dụng thuốc lắc; cơ quan chức năng sẽ áp dụng Điều 249 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017; quy định cụ thể về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trong đó, tàng trữ được xác định cho các mục đích còn lại sau khi loại trừ việc mua bán, vận chuyển, sản xuất. Nói cách khác, việc tàng trữ để sử dụng hay đang sử dụng thuốc lắc đều bị khép vào tội này. Liều lượng thuốc sử dụng trên thực tế, tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội là căn cứ để xác định khung hình phạt. Căn cứ tại Điều 249 BLHS về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, quy định: Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; - Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; - Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; - Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 BLHS 2015. Theo Điều 249 BLHS 2015, mức xử phạt cao nhất đối với một số trường hợp Tội này được pháp luật quy định có thể xác định là 20 năm tù hoặc tù chung thân. Theo Khoản 5 Điều này, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không?
Cho tôi hỏi rằng việc nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Những hành vi nào bị nghiêm cấm về ma túy? Nghiên cứu dược chất hướng thần có được Nhà nước cho phép hay không? Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy như sau: - Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm: + Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Theo đó, một trong các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bao gồm nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; Như vậy, nghiên cứu dược chất hướng thần là hoạt động hợp pháp nếu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. Lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thực hiện theo quy định nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021 có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Dẫn chiếu đến Điều 32 Nghị định 105/2021/NĐ-CP có quy định về việc lập hồ sơ như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng chống ma túy 2021, chống ma túy phải lập hồ sơ theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành, trong đó phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau: + Cơ quan, tổ chức có hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất phải lưu trữ số liệu theo dõi số lượng, chất lượng, thời hạn sử dụng, quy trình sản xuất; số liệu về xuất, nhập, tồn kho; phiếu xuất, nhập kho; + Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập phải lưu trữ số liệu nhập, xuất, tồn kho và hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan đối với từng chất theo danh mục tại Nghị định quy định các Danh mục chất ma túy và tiền chất của Chính phủ. - Hồ sơ, chứng từ phải lưu giữ trong thời hạn theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành. Hết thời hạn lưu giữ sổ sách, chứng từ, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập Hội đồng để tiến hành hủy sổ sách, chứng từ đó và phải lập biên bản. Như vậy, lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy phải có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo theo quy định của Chính phủ. Những hành vi bị nghiêm cấm về ma túy? Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống ma túy 2021 như sau: - Trồng cây có chứa chất ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy. - Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất. - Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật. - Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy. - Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. - Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. - Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham gia phòng, chống ma túy. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. - Hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp thị chất ma túy. - Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật định liên quan đến ma túy. Như vậy, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định nêu trên là vi phạm vào các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng chống ma túy
Khách sử dụng thuốc lắc, chủ khách sạn, quán karaoke, quán bar có bị xử lý không?
Thuốc lắc liệu có phải là ma túy hay không? Đối với những khách sử dụng thuốc lắc ở quán bar, karaoke, khách sạn thì những chủ cơ sở kinh doanh này có phải chịu trách nhiệm gì không? Nếu không biết thì có phải không có tội? Thuốc lắc là gì? Thuốc lắc có phải ma túy không? Thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp, gây nghiện, bất hợp pháp. Thuốc lắc thường được tiêu thụ ở dạng thuốc viên, viên nén hoặc dạng viên nang. Thuốc này là một dạng duy nhất trong số các loại thuốc gây nghiện bất hợp pháp, có cả tác dụng kích thích và gây ảo giác. Đặc tính kích thích của thuốc lắc giúp tăng cường năng lượng và sự tỉnh táo trong khi các hiệu ứng gây ảo giác sẽ kích thích cảm giác làm cho các hình ảnh thực tế bị bóp méo. Mặc dù thuốc có thể được gọi với nhiều tên khác nhau, nhưng đều có chung hóa chất 3,4-methylenedioxymethamphetamine (viết tắc là MDMA) gây ra tác dụng của thuốc. Như vậy, thuốc lắc là một dạng ma túy tổng hợp. Chủ khách sạn, quán karaoke có khách sử dụng thuốc lắc thì bị xử lý thế nào? Theo điểm a khoản 4 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng nếu người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý; Như vậy, chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ sẽ bị xử phạt hành chính ngay cả khi không biết về việc có hay không có hành vi sử dụng thuốc lắc tại cơ sở do mình quản lý. Do đó, dù có thực hiện đúng các quy định cho thuê phòng hát karaoke, phòng nghỉ hay không nhưng việc để khách lợi dụng cơ sở mình quản lý để sử dụng thuốc lắc thì chủ quán karaoke sẽ bị xử phạt hành chính. Trường hợp thứ hai, chủ quán biết nhưng vẫn để khách dùng ma túy tại cơ sở của mình. Nếu chủ quán biết việc sử dụng thuốc lắc mà vẫn cho khách đến thuê phòng để sử dụng thuốc lắc, hoặc tổ chức cho người khác sử dụng thuốc lắc, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Truy cứu trách nhiệm hình sự Mức phạt đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy Cụ thể, theo khoản 1 Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Trong trường hợp phạm tội nhiều lần, tổ chức sử dụng ma túy cho nhiều người sử dụng, người chưa thành niên, phụ nữ có thai…thì mức phạt có thể lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng, cấm đi khỏi nơi cư trú từ 1 đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Mức phạt đối với Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy Song, tại Điều 256 nếu chủ khách sạn, quán karaoke cho thuê, mượn hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Mức cao nhất có thể ngồi tù đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu phát hiện chủ quán, chủ nhà nghỉ có hành vi tàng trữ chất ma túy hoặc bán, cung cấp ma túy cho khách sử dụng thì chủ cơ sở còn có thể bị truy cứu tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Trách nhiệm chứng minh chủ quán karaoke, chủ nhà nghỉ có biết khách sử dụng ma túy hay không thuộc về cơ quan điều tra. Và tùy vào việc chủ cơ sở có biết hay không việc khách sử dụng ma túy trong cơ sở của mình mà xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Mức phạt đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy Căn cứ khoản 3.1 mục II Thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, quy định về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì: Tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Theo đó, thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này. Với hành vi sử dụng thuốc lắc; cơ quan chức năng sẽ áp dụng Điều 249 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017; quy định cụ thể về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trong đó, tàng trữ được xác định cho các mục đích còn lại sau khi loại trừ việc mua bán, vận chuyển, sản xuất. Nói cách khác, việc tàng trữ để sử dụng hay đang sử dụng thuốc lắc đều bị khép vào tội này. Liều lượng thuốc sử dụng trên thực tế, tính chất và hậu quả của hành vi phạm tội là căn cứ để xác định khung hình phạt. Căn cứ tại Điều 249 BLHS về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, quy định: Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; - Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; - Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; - Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; - Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 BLHS 2015. Theo Điều 249 BLHS 2015, mức xử phạt cao nhất đối với một số trường hợp Tội này được pháp luật quy định có thể xác định là 20 năm tù hoặc tù chung thân. Theo Khoản 5 Điều này, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.