Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không?
Khi tiến hành công chứng các loại giấy tờ, công chứng viên có bắt buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Việc ký tên vào từng trang có ý nghĩa gì? (1) Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 46 Luật Công chứng 2014 có quy định: Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định về việc ký tên, điểm chỉ trong văn bản công chứng cũng có quy định như sau: Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Như vậy, dựa vào các quy định trên, pháp luật chỉ quy định yêu cầu công chứng viên ký và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng tại phần Lời chứng của công chứng viên, không yêu cầu bắt buộc công chứng viên phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng. Tuy nhiên, trên thực tiễn, trong một số hợp đồng có giá trị cao, công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc ký nháy lên từng trang của hợp đồng, và chính công chứng viên cũng thực hiện như vậy. Bởi vì việc ký tên của công chứng viên vào các văn bản, hợp đồng công chứng là một hành vi pháp lý có ý nghĩa đặc biệt. Nó không chỉ thể hiện sự xác nhận của công chứng viên về nội dung của văn bản, hợp đồng mà còn chứng minh tính hợp pháp của giao dịch. Do đó, để đảm bảo rằng các nội dung trong hợp đồng đã được các bên nhất trí thỏa thuận và có công chứng viên làm chứng cho việc thỏa thuận đó, người yêu cầu công chứng và công chứng viên thường sẽ thực hiện ký nháy lên từng trang của hợp đồng. Việc không yêu cầu ký vào từng trang có thể được xem là một điểm thuận lợi, giúp giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, việc ký nháy vẫn được thực hiện trong các hợp đồng có giá trị cao là một biện pháp bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan, đồng thời tăng cường tính pháp lý cho văn bản, hợp đồng công chứng. Nó giúp các bên tham gia giao dịch đảm bảo rằng nội dung trong hợp đồng đã được công chứng viên chứng thực và không có sự thay đổi nào sau khi đã ký. Điều này góp phần tạo ra sự tin tưởng và an tâm cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. (2) Trường hợp khác mà công chứng viên ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng Theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Công chứng 2014, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng khi sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, cụ thể: Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng trong trường hợp có lỗi kỹ thuật trong văn bản, hợp đồng công chứng. Theo khoản 1 Điều 50 Luật Công chứng 2014, lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Xe ô tô bị lỗi kỹ thuật gây ra tai nạn, ai sẽ phải bồi thường?
Vừa qua, nhiều vụ tai nạn xe liên tiếp xảy ra và xuất hiện tràn lan trên các mặt báo, gây ùn tắc giao thông. Lỗi là do đâu? Trên thực tế phần lớn các vụ tai nạn xảy ra do người lái xe không cẩn thận khi đi đường nhưng cũng có một phần nguyên nhân do lỗi kỹ thuật của phương tiện. Vậy khi tai nạn xảy ra với nguyên là do xe bị lỗi hệ thống thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường? Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 giải thích là nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Do đó, xe máy, xe ô tô cũng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Các phương tiện lưu thông trên đường là nguồn nguy hiểm cao độ, khi xảy ra tai nạn chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý. Cụ thể: Căn cứ theo Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tại khoản 3 Điều 601 BLDS 2015 quy định chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: - Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; - Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì có thể thấy rằng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phát sinh ngay cả khi không tồn tại yếu tố lỗi của chủ sở hữu hay người có quyền chiếm hữu đối với nguồn nguy hiểm cao độ. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động gây thiệt hại của nguồn nguy hiểm cao độ có thể hoàn toàn không có lỗi của con người hoặc cũng có thể có một phần lỗi của người quản lý, điều khiển. Tuy nhiên, lỗi ở đây chỉ đóng vai trò thứ yếu đối với thiệt hại trên thực tế do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi, do hành vi của người điều khiển, vận hành nguồn nguy hiểm cao độ thì không áp dụng trách nhiệm này. Theo Khoản 2, khoản 4 Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có nội dung như sau: – Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. – Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. Theo đó, thì khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản. Như vậy, chủ sở hữu xe ô tô đồng thời là người gây ra tai nạn nên phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu cho rằng vụ việc xảy ra do lỗi kỹ thuật của xe thì có thể yêu cầu Cơ quan cảnh sát điều tra tiến hành khám nghiệm hiện trường tìm hiểu nguyên nhân tai nạn. Vậy xe có bị lỗi hệ thống, kỹ thuật có được xem là trường hợp bất khả kháng không? Cụ thể, đối với tài xế lái xe ô tô khi để ô tô bị lỗi kỹ thuật trong trường hợp bất khả kháng, thông thường, bất kỳ loại phương tiện nào cũng phải đảm bảo tình trạng kỹ thuật, đảm bảo an toàn mới được tham gia giao thông. Tại Điều 10 Thông tư 53/2014/TT-BGTVT đã quy định rõ trách nhiệm của đơn vị vận tải, chủ xe, lái xe trong việc kiểm tra tình trạng hoạt động đảm bảo an toàn kỹ thuật cho xe cơ giới trước khi tham gia giao thông. Đồng thời, những người này cũng có trách nhiệm kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên để nắm chắc tình trạng kỹ thuật của xe. Qua đó, kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng, đảm bảo cho xe cơ giới hoạt động an toàn, ổn định. Từ quy định trên có thể thấy, trường hợp khi tham gia giao thông mà để xảy ra tai nạn, thì nguyên nhân xe với lỗi kỹ thuật không được coi là bất khả kháng mà xuất phát từ lỗi của chủ phương tiện, người quản lý, sử dụng xe và cả người có trách nhiệm bảo dưỡng. Như vậy, trong vụ việc trên, khi có tai nạn và hậu quả xảy ra, chủ sở hữu xe ô tô đồng thời là người gây ra tai nạn nên phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015. Về phía bảo hiểm, khi chủ sở hữu xe có tham gia và đáp ứng đủ điều kiện thì công ty bảo hiểm sẽ đền bù một phần thiệt hại do chủ xe gây ra. Sau khi phía công ty bảo hiểm đền thiệt hại, nếu công ty chứng minh được lỗi hỏng hóc do nhà sản xuất thì sẽ có thể kiện ngược lại hãng xe để bồi thường những thiệt hại từ phía chủ xe gây ra.
Công chứng hợp đồng mua nhà rồi phát hiện sai số CMND phải làm sao?
Công chứng hợp đồng mua nhà rồi phát hiện sai số CMND - Ảnh minh họa Trong quá trình soạn hợp đồng có thể do lỗi bất cẩn mà một số thông tin có thể bị sai. Điển hình là lỗi kỹ thuật như lỗi chính tả, đánh máy bị thiếu ký tự, ghi chép thông tin không kỹ ví dụ như ngày, tháng, năm sinh bị sai, số CNMD bị mất một số… Vậy nếu phát hiện những sai sót này thì phải làm sao? Lỗi kỹ thuật trong hợp đồng công chứng Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 50 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau: Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch. ==> Đối với trường hợp sai số chứng minh nhân dân do đánh máy sai thì sai sót đó được coi là lỗi kỹ thuật. Việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch. Phát hiện lỗi này phải làm sao? (1) Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2014 thì Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Cụ thể theo Khoản 5 Điều 64 có quy định như sau: - Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý. - Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định. - Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng. (2) Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật công chứng 2014 - Công chứng viên có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch. ==> Do đó đối với hợp đồng mua nhà mà sai số chứng minh nhân dân do lỗi đánh máy thì phải đến văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng đã thực hiện chứng thực hợp đồng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Trường hợp lỗi do người yêu cầu công chứng * Lưu ý: Tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng nghiêm cấm người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng. Căn cứ Điều 75 Luật công chứng 2014 về Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng thì: Người yêu cầu công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không?
Khi tiến hành công chứng các loại giấy tờ, công chứng viên có bắt buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Việc ký tên vào từng trang có ý nghĩa gì? (1) Công chứng viên có buộc phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng không? Liên quan đến vấn đề này, tại khoản 1 Điều 46 Luật Công chứng 2014 có quy định: Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định về việc ký tên, điểm chỉ trong văn bản công chứng cũng có quy định như sau: Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Như vậy, dựa vào các quy định trên, pháp luật chỉ quy định yêu cầu công chứng viên ký và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng tại phần Lời chứng của công chứng viên, không yêu cầu bắt buộc công chứng viên phải ký vào từng trang của văn bản, hợp đồng công chứng. Tuy nhiên, trên thực tiễn, trong một số hợp đồng có giá trị cao, công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng thực hiện việc ký nháy lên từng trang của hợp đồng, và chính công chứng viên cũng thực hiện như vậy. Bởi vì việc ký tên của công chứng viên vào các văn bản, hợp đồng công chứng là một hành vi pháp lý có ý nghĩa đặc biệt. Nó không chỉ thể hiện sự xác nhận của công chứng viên về nội dung của văn bản, hợp đồng mà còn chứng minh tính hợp pháp của giao dịch. Do đó, để đảm bảo rằng các nội dung trong hợp đồng đã được các bên nhất trí thỏa thuận và có công chứng viên làm chứng cho việc thỏa thuận đó, người yêu cầu công chứng và công chứng viên thường sẽ thực hiện ký nháy lên từng trang của hợp đồng. Việc không yêu cầu ký vào từng trang có thể được xem là một điểm thuận lợi, giúp giảm bớt thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, việc ký nháy vẫn được thực hiện trong các hợp đồng có giá trị cao là một biện pháp bảo vệ quyền lợi cho các bên liên quan, đồng thời tăng cường tính pháp lý cho văn bản, hợp đồng công chứng. Nó giúp các bên tham gia giao dịch đảm bảo rằng nội dung trong hợp đồng đã được công chứng viên chứng thực và không có sự thay đổi nào sau khi đã ký. Điều này góp phần tạo ra sự tin tưởng và an tâm cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. (2) Trường hợp khác mà công chứng viên ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng Theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Công chứng 2014, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng khi sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, cụ thể: Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, công chứng viên sẽ ký tên vào văn bản, hợp đồng công chứng trong trường hợp có lỗi kỹ thuật trong văn bản, hợp đồng công chứng. Theo khoản 1 Điều 50 Luật Công chứng 2014, lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Xe ô tô bị lỗi kỹ thuật gây ra tai nạn, ai sẽ phải bồi thường?
Vừa qua, nhiều vụ tai nạn xe liên tiếp xảy ra và xuất hiện tràn lan trên các mặt báo, gây ùn tắc giao thông. Lỗi là do đâu? Trên thực tế phần lớn các vụ tai nạn xảy ra do người lái xe không cẩn thận khi đi đường nhưng cũng có một phần nguyên nhân do lỗi kỹ thuật của phương tiện. Vậy khi tai nạn xảy ra với nguyên là do xe bị lỗi hệ thống thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường? Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 giải thích là nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Do đó, xe máy, xe ô tô cũng được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Các phương tiện lưu thông trên đường là nguồn nguy hiểm cao độ, khi xảy ra tai nạn chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm về mặt pháp lý. Cụ thể: Căn cứ theo Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tại khoản 3 Điều 601 BLDS 2015 quy định chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: - Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; - Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì có thể thấy rằng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phát sinh ngay cả khi không tồn tại yếu tố lỗi của chủ sở hữu hay người có quyền chiếm hữu đối với nguồn nguy hiểm cao độ. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động gây thiệt hại của nguồn nguy hiểm cao độ có thể hoàn toàn không có lỗi của con người hoặc cũng có thể có một phần lỗi của người quản lý, điều khiển. Tuy nhiên, lỗi ở đây chỉ đóng vai trò thứ yếu đối với thiệt hại trên thực tế do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi, do hành vi của người điều khiển, vận hành nguồn nguy hiểm cao độ thì không áp dụng trách nhiệm này. Theo Khoản 2, khoản 4 Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có nội dung như sau: – Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. – Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. – Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. Theo đó, thì khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng tài sản. Như vậy, chủ sở hữu xe ô tô đồng thời là người gây ra tai nạn nên phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu cho rằng vụ việc xảy ra do lỗi kỹ thuật của xe thì có thể yêu cầu Cơ quan cảnh sát điều tra tiến hành khám nghiệm hiện trường tìm hiểu nguyên nhân tai nạn. Vậy xe có bị lỗi hệ thống, kỹ thuật có được xem là trường hợp bất khả kháng không? Cụ thể, đối với tài xế lái xe ô tô khi để ô tô bị lỗi kỹ thuật trong trường hợp bất khả kháng, thông thường, bất kỳ loại phương tiện nào cũng phải đảm bảo tình trạng kỹ thuật, đảm bảo an toàn mới được tham gia giao thông. Tại Điều 10 Thông tư 53/2014/TT-BGTVT đã quy định rõ trách nhiệm của đơn vị vận tải, chủ xe, lái xe trong việc kiểm tra tình trạng hoạt động đảm bảo an toàn kỹ thuật cho xe cơ giới trước khi tham gia giao thông. Đồng thời, những người này cũng có trách nhiệm kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên để nắm chắc tình trạng kỹ thuật của xe. Qua đó, kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng, đảm bảo cho xe cơ giới hoạt động an toàn, ổn định. Từ quy định trên có thể thấy, trường hợp khi tham gia giao thông mà để xảy ra tai nạn, thì nguyên nhân xe với lỗi kỹ thuật không được coi là bất khả kháng mà xuất phát từ lỗi của chủ phương tiện, người quản lý, sử dụng xe và cả người có trách nhiệm bảo dưỡng. Như vậy, trong vụ việc trên, khi có tai nạn và hậu quả xảy ra, chủ sở hữu xe ô tô đồng thời là người gây ra tai nạn nên phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015. Về phía bảo hiểm, khi chủ sở hữu xe có tham gia và đáp ứng đủ điều kiện thì công ty bảo hiểm sẽ đền bù một phần thiệt hại do chủ xe gây ra. Sau khi phía công ty bảo hiểm đền thiệt hại, nếu công ty chứng minh được lỗi hỏng hóc do nhà sản xuất thì sẽ có thể kiện ngược lại hãng xe để bồi thường những thiệt hại từ phía chủ xe gây ra.
Công chứng hợp đồng mua nhà rồi phát hiện sai số CMND phải làm sao?
Công chứng hợp đồng mua nhà rồi phát hiện sai số CMND - Ảnh minh họa Trong quá trình soạn hợp đồng có thể do lỗi bất cẩn mà một số thông tin có thể bị sai. Điển hình là lỗi kỹ thuật như lỗi chính tả, đánh máy bị thiếu ký tự, ghi chép thông tin không kỹ ví dụ như ngày, tháng, năm sinh bị sai, số CNMD bị mất một số… Vậy nếu phát hiện những sai sót này thì phải làm sao? Lỗi kỹ thuật trong hợp đồng công chứng Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 50 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau: Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch. ==> Đối với trường hợp sai số chứng minh nhân dân do đánh máy sai thì sai sót đó được coi là lỗi kỹ thuật. Việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch. Phát hiện lỗi này phải làm sao? (1) Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2014 thì Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Cụ thể theo Khoản 5 Điều 64 có quy định như sau: - Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý. - Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định. - Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng. (2) Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật công chứng 2014 - Công chứng viên có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch. ==> Do đó đối với hợp đồng mua nhà mà sai số chứng minh nhân dân do lỗi đánh máy thì phải đến văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng đã thực hiện chứng thực hợp đồng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Trường hợp lỗi do người yêu cầu công chứng * Lưu ý: Tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng nghiêm cấm người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng. Căn cứ Điều 75 Luật công chứng 2014 về Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng thì: Người yêu cầu công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.