Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì?
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam, đứng đầu Nhà nước và đại diện cho đất nước về đối nội và đối ngoại. Vậy, Chủ tịch nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chủ tịch nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Theo đó, Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định, các văn bản còn lại do Chủ tịch nước ban hành là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật khác nhau như thế nào? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Còn về văn bản áp dụng pháp luật thì hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên có thể phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật như sau: Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật Khái niệm Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung), được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Yếu tố cấu thành Có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện Là quy tắc xử sự đặc biệt, áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản và mang tính cưỡng chế nhà nước Đối tượng áp dụng Rộng rãi, không xác định cụ thể là đối tượng nào, gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến văn bản Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định cụ thể trong văn bản Căn cứ ban hành Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn như Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Thường dựa vào văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Hình thức, chủ thể, trình tự ban hành Hình thức và chủ thể được quy định rõ trong Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Chưa được quy định rõ Ai có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? Theo Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về việc giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật như sau: - Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. - Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước khi có dấu hiệu trái pháp luật.
Công ty chứng khoán cho tổ chức khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh chứng khoán?
Theo pháp luật hiện hành, công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán". Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình và không được sử dụng danh nghĩa tổ chức. Công ty chứng khoán có được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp sau thì công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam: - Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; - Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Như vậy, công ty chứng khoán được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam nếu mua để để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán đúng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán." Như vậy, công ty chứng khoán có nghĩa vụ ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây: - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan. - Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện. - Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán. - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục. - Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì?
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam, đứng đầu Nhà nước và đại diện cho đất nước về đối nội và đối ngoại. Vậy, Chủ tịch nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chủ tịch nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Theo đó, Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định, các văn bản còn lại do Chủ tịch nước ban hành là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật khác nhau như thế nào? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Còn về văn bản áp dụng pháp luật thì hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên có thể phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật như sau: Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật Khái niệm Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung), được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Yếu tố cấu thành Có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện Là quy tắc xử sự đặc biệt, áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản và mang tính cưỡng chế nhà nước Đối tượng áp dụng Rộng rãi, không xác định cụ thể là đối tượng nào, gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến văn bản Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định cụ thể trong văn bản Căn cứ ban hành Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn như Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Thường dựa vào văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Hình thức, chủ thể, trình tự ban hành Hình thức và chủ thể được quy định rõ trong Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Chưa được quy định rõ Ai có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? Theo Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về việc giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật như sau: - Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. - Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước khi có dấu hiệu trái pháp luật.
Công ty chứng khoán cho tổ chức khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh chứng khoán?
Theo pháp luật hiện hành, công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Công ty chứng khoán có thể cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán hay không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán". Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình và không được sử dụng danh nghĩa tổ chức. Công ty chứng khoán có được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam hay không? Theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp sau thì công ty chứng khoán không được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam: - Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; - Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Như vậy, công ty chứng khoán được mua cổ phần của một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam nếu mua để để thực hiện hợp nhất, sáp nhập; mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán đúng không? Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: "Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán." Như vậy, công ty chứng khoán có nghĩa vụ ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây: - Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan. - Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện. - Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán. - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục. - Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, công ty chứng khoán không được cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.