Trình tự cấp Giấy chứng nhận ATKT&BVMT phương tiện đường sắt trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp?
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là chứng chỉ xác nhận thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt đã được kiểm tra theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Tem kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là biểu trưng cấp cho phương tiện giao thông đường sắt đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Hồ sơ đăng ký kiểm tra cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công bao gồm - Đơn đăng ký kiểm tra; - Báo cáo kết quả kiểm tra hoặc báo cáo kết quả thử nghiệm theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý) kèm theo ảnh chụp thể hiện rõ số hiệu, hình ảnh tổng thể thiết bị, phương tiện. - Đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải: tài liệu kỹ thuật của thiết bị, phương tiện (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý). Trình tự cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Kiểm tra sản xuất, lắp ráp được thực hiện đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp mới. cơ sở sản xuất phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ quan kiểm tra là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, lắp ráp thiết bị sử dụng trên phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật. Theo Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Sau khi Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. - Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và hướng dẫn để cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ sơ (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần) trong vòng 01 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 10 ngày làm việc. - Cơ quan kiểm tra tiến hành đối chiếu nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra với nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong vòng 05 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 30 ngày. + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo về thời gian kiểm tra hiện trường + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn giải quyết sẽ được tính lại từ đầu, sau khi Cơ quan kiểm tra nhận lại đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra. - Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra thiết bị, phương tiện tại hiện trường theo các nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. + Trường hợp thiết bị, phương tiện và hồ sơ đăng ký kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, Cơ quan kiểm tra thực hiện quy trình cấp Giấy chứng nhận; + Trường hợp thiết bị, phương tiện hoặc hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục. Cơ sở sản xuất được phép khắc phục nhưng không quá 01 lần. - Trường hợp cơ sở sản xuất không hoàn thành việc khắc phục trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục thì được đánh giá là không đạt. Cấp Giấy chứng nhận/thông báo không đạt và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Theo khoarn 5 Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra và nộp đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận (bản giấy và/hoặc bản điện tử) đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện, đồng thời cấp tem kiểm định cho phương tiện. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm đánh giá không đạt, Cơ quan kiểm tra ra thông báo không đạt đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện. Trên đây là một số quy định mới về Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định ATKT&BVMT đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định vê kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt có hiệu lực từ ngày 15/03/2024.
Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ 01/7/2023
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị quyết 88/NQ-CP ngày 08/6/2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2023 trực tuyến với địa phương. Theo đó, nhằm bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; tránh tâm lý trông chờ ỷ lại và sợ trách nhiệm, sợ sai; nắm chắc tình hình, tận dụng tối đa thời cơ, thuận lợi và hóa giải khó khăn, thách thức để đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực; nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2023. Trong đó, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính tập trung thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương: (1) Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, nhất là từ thương mại điện tử, nền tảng số... và chống thất thu thuế; Triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách. Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiếp tục kịp thời đề xuất các chính sách nếu thấy còn dư địa. (2) Khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo Nghị định của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo hướng giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và áp dụng kể từ ngày 01/7/2023 đến hết năm 2023; Báo cáo Chính phủ trước ngày 15/6/2023 để xem xét, ban hành trước ngày 01/7/2023 theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đồng thời, báo cáo Chính phủ để báo cáo cấp có thẩm quyền về việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu của OECD và các giải pháp ưu đãi phù hợp, cần thiết, hiệu quả. (3) Khẩn trương thực hiện việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người dân, doanh nghiệp theo quy định pháp luật, không để chậm trễ, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp; xử lý nghiêm, kịp thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, tiêu cực. (4) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/6/2023 về phương án tổng thể điều hành chính sách tài khóa trong tình hình hiện nay theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 06/4/2023. Tính toán mức độ, thời hạn, hình thức, phương thức huy động vốn phù hợp để kích thích tăng trưởng kinh tế, bảo đảm việc huy động vốn của ngân sách Trung ương để bù đắp bội chi và trả nợ gốc theo nhu cầu phát sinh thực tế, hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ vay và ổn định, an toàn, bền vững tài chính quốc gia. (5) Theo dõi sát tình hình thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức phát hành có khối lượng phát hành lớn và gặp khó khăn trong nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi đến hạn trong năm 2023. Hoàn thiện báo cáo về tình hình thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2022 - 2023, đề xuất các giải pháp thiết thực, khả thi, hiệu quả để xử lý dứt điểm các vấn đề tồn tại, hạn chế hiện nay, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/6/2023. (6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an làm việc, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, Bộ Tài chính phải phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương cập nhật số liệu giải ngân kế hoạch vốn của Chương trình các năm 2022, 2023 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 03/02/2023. Xem chi tiết tại Nghị quyết 88/2023/NQ-CP ngày 08/6/2023.
Trình tự cấp Giấy chứng nhận ATKT&BVMT phương tiện đường sắt trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp?
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là chứng chỉ xác nhận thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt đã được kiểm tra theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Tem kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là biểu trưng cấp cho phương tiện giao thông đường sắt đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Hồ sơ đăng ký kiểm tra cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Cơ sở sản xuất lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công bao gồm - Đơn đăng ký kiểm tra; - Báo cáo kết quả kiểm tra hoặc báo cáo kết quả thử nghiệm theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý) kèm theo ảnh chụp thể hiện rõ số hiệu, hình ảnh tổng thể thiết bị, phương tiện. - Đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, hoán cải: tài liệu kỹ thuật của thiết bị, phương tiện (bản chính hoặc bản sao có giá trị pháp lý hoặc bản điện tử có giá trị pháp lý). Trình tự cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Kiểm tra sản xuất, lắp ráp được thực hiện đối với thiết bị, phương tiện sản xuất, lắp ráp mới. cơ sở sản xuất phải chuẩn bị thiết bị, phương tiện và bảo đảm điều kiện để Cơ quan kiểm tra thực hiện các nội dung kiểm tra theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ quan kiểm tra là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho thiết bị, phương tiện giao thông đường sắt. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, lắp ráp thiết bị sử dụng trên phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật. Theo Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Sau khi Cơ sở sản xuất nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra cho Cơ quan kiểm tra bằng hình thức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. - Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và hướng dẫn để cơ sở sản xuất hoàn thiện hồ sơ (trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần) trong vòng 01 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 10 ngày làm việc. - Cơ quan kiểm tra tiến hành đối chiếu nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra với nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong vòng 05 ngày làm việc, riêng đối với toa xe đường sắt đô thị trong vòng 30 ngày. + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo về thời gian kiểm tra hiện trường + Trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa hợp lệ, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn giải quyết sẽ được tính lại từ đầu, sau khi Cơ quan kiểm tra nhận lại đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra. - Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra thiết bị, phương tiện tại hiện trường theo các nội dung của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. + Trường hợp thiết bị, phương tiện và hồ sơ đăng ký kiểm tra phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, Cơ quan kiểm tra thực hiện quy trình cấp Giấy chứng nhận; + Trường hợp thiết bị, phương tiện hoặc hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. - Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục. Cơ sở sản xuất được phép khắc phục nhưng không quá 01 lần. - Trường hợp cơ sở sản xuất không hoàn thành việc khắc phục trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Cơ quan kiểm tra gửi thông báo khắc phục thì được đánh giá là không đạt. Cấp Giấy chứng nhận/thông báo không đạt và tem kiểm định đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp Theo khoarn 5 Điều 11 của Thông tư 01/2024/TT-BGTVT Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra và nộp đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan kiểm tra cấp Giấy chứng nhận (bản giấy và/hoặc bản điện tử) đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện, đồng thời cấp tem kiểm định cho phương tiện. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm đánh giá không đạt, Cơ quan kiểm tra ra thông báo không đạt đối với từng thiết bị, lô bộ trục bánh xe, phương tiện. Trên đây là một số quy định mới về Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận và tem kiểm định ATKT&BVMT đối với trường hợp kiểm tra sản xuất, lắp ráp theo Thông tư 01/2024/TT-BGTVT quy định vê kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt có hiệu lực từ ngày 15/03/2024.
Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước từ 01/7/2023
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị quyết 88/NQ-CP ngày 08/6/2023 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2023 trực tuyến với địa phương. Theo đó, nhằm bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; tránh tâm lý trông chờ ỷ lại và sợ trách nhiệm, sợ sai; nắm chắc tình hình, tận dụng tối đa thời cơ, thuận lợi và hóa giải khó khăn, thách thức để đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực; nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2023. Trong đó, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính tập trung thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương: (1) Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, nhất là từ thương mại điện tử, nền tảng số... và chống thất thu thuế; Triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách. Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiếp tục kịp thời đề xuất các chính sách nếu thấy còn dư địa. (2) Khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo Nghị định của Chính phủ về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo hướng giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước và áp dụng kể từ ngày 01/7/2023 đến hết năm 2023; Báo cáo Chính phủ trước ngày 15/6/2023 để xem xét, ban hành trước ngày 01/7/2023 theo trình tự, thủ tục rút gọn. Đồng thời, báo cáo Chính phủ để báo cáo cấp có thẩm quyền về việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu của OECD và các giải pháp ưu đãi phù hợp, cần thiết, hiệu quả. (3) Khẩn trương thực hiện việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người dân, doanh nghiệp theo quy định pháp luật, không để chậm trễ, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp; xử lý nghiêm, kịp thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, tiêu cực. (4) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/6/2023 về phương án tổng thể điều hành chính sách tài khóa trong tình hình hiện nay theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 06/4/2023. Tính toán mức độ, thời hạn, hình thức, phương thức huy động vốn phù hợp để kích thích tăng trưởng kinh tế, bảo đảm việc huy động vốn của ngân sách Trung ương để bù đắp bội chi và trả nợ gốc theo nhu cầu phát sinh thực tế, hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ vay và ổn định, an toàn, bền vững tài chính quốc gia. (5) Theo dõi sát tình hình thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức phát hành có khối lượng phát hành lớn và gặp khó khăn trong nghĩa vụ thanh toán gốc, lãi đến hạn trong năm 2023. Hoàn thiện báo cáo về tình hình thị trường trái phiếu doanh nghiệp năm 2022 - 2023, đề xuất các giải pháp thiết thực, khả thi, hiệu quả để xử lý dứt điểm các vấn đề tồn tại, hạn chế hiện nay, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/6/2023. (6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an làm việc, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 30/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, Bộ Tài chính phải phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương cập nhật số liệu giải ngân kế hoạch vốn của Chương trình các năm 2022, 2023 theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 03/02/2023. Xem chi tiết tại Nghị quyết 88/2023/NQ-CP ngày 08/6/2023.