Thanh tra Sở Nông nghiệp có thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính về kế toán không?
Căn cứ Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định: "Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm: 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này. 2. Công chức, viên chức, sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao. Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính 1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. ... Điều 71. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau: ..." =>> Theo quy định nêu trên đối với Thanh tra Sở Nông nghiệp có thể lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán nếu đang công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực kế toán theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền giao. Do đó, nếu mà trong văn bản phân công giao nhiệm vụ của Thanh tra Sở Nông nghiệp không phải là làm việc trong lĩnh vực kế toán thì có phát hiện sai phạm thì có thể báo cho cơ quan có thẩm quyền đến kiểm tra lập biên bản chứ không có quyền lập biên bản. - Trườn hợp Thanh tra Sở Nông nghiệp được quyền lập biên bản thì sau khi lập biên bản xong phải gửi về cho cơ quan có thẩm quyền là Thanh tra tài chính hoặc UBND các cấp để ra quyết định xử phạt chứ Thanh tra Sở Nông nghiệp không có quyền ra quyết định xử phạt vi pham hành chính.
Các lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt tại chỗ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Ngoài việc cập nhật mức tăng các lỗi vi phạm giao thông đường bộ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người tham gia giao thông cần biết những lỗi vi phạm nào nộp phạt tại chỗ hay phải nộp vào kho bạc dưới các hình thức được quy định. Nội dung dưới đây sẽ cung cấp kiến thức pháp lý liên quan đến vấn đề trên: Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về việc xử phạt không lập biên bản sẽ được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Những lỗi vi phạm được nộp phạt tại chỗ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP chia làm 02 trường hợp: *Đối với xe mô tô, xe gắn máy, xe gắn máy điện Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP STT Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các hành vi 1 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số hành vi vi phạm như: - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 đến dưới 10 km/h; - Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; - Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; … 2 Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt 3 Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” 4 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ 5 Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ 6 Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước 7 Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) 8 Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này 9 Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước 10 Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên 11 Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn 12 Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật 13 Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định 14 Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định 15 Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này 16 Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép *Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ là từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, người điều khiển xe ô tô khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì người xử phạt phải lập biên bản.
Thanh tra Sở Nông nghiệp có thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính về kế toán không?
Căn cứ Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định: "Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm: 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này. 2. Công chức, viên chức, sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao. Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính 1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. ... Điều 71. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau: ..." =>> Theo quy định nêu trên đối với Thanh tra Sở Nông nghiệp có thể lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán nếu đang công vụ, nhiệm vụ thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ trong lĩnh vực kế toán theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền giao. Do đó, nếu mà trong văn bản phân công giao nhiệm vụ của Thanh tra Sở Nông nghiệp không phải là làm việc trong lĩnh vực kế toán thì có phát hiện sai phạm thì có thể báo cho cơ quan có thẩm quyền đến kiểm tra lập biên bản chứ không có quyền lập biên bản. - Trườn hợp Thanh tra Sở Nông nghiệp được quyền lập biên bản thì sau khi lập biên bản xong phải gửi về cho cơ quan có thẩm quyền là Thanh tra tài chính hoặc UBND các cấp để ra quyết định xử phạt chứ Thanh tra Sở Nông nghiệp không có quyền ra quyết định xử phạt vi pham hành chính.
Các lỗi vi phạm giao thông được nộp phạt tại chỗ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Ngoài việc cập nhật mức tăng các lỗi vi phạm giao thông đường bộ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người tham gia giao thông cần biết những lỗi vi phạm nào nộp phạt tại chỗ hay phải nộp vào kho bạc dưới các hình thức được quy định. Nội dung dưới đây sẽ cung cấp kiến thức pháp lý liên quan đến vấn đề trên: Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về việc xử phạt không lập biên bản sẽ được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Những lỗi vi phạm được nộp phạt tại chỗ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP chia làm 02 trường hợp: *Đối với xe mô tô, xe gắn máy, xe gắn máy điện Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP STT Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các hành vi 1 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số hành vi vi phạm như: - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 đến dưới 10 km/h; - Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; - Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; … 2 Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt 3 Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” 4 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ 5 Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ 6 Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước 7 Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) 8 Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này 9 Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước 10 Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên 11 Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn 12 Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật 13 Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định 14 Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định 15 Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này 16 Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép *Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ là từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 57 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, người điều khiển xe ô tô khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ thì người xử phạt phải lập biên bản.