Nhân viên part time có đóng BHXH bắt buộc không?
Nhân viên làm việc không trọn thời gian (part time) thì có ký HĐLĐ và đóng BHXH bắt buộc không? Mức lương tối thiểu mà nhân viên part time phải được trả là bao nhiêu? Nhân viên part time có phải ký HĐLĐ? Theo Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm việc không trọn thời gian như sau: - Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. - Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. - Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, dù là nhân viên part time thì vẫn phải được ký HĐLĐ. Nhân viên part time có đóng BHXH bắt buộc không? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Đồng thời, khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Như vậy, chỉ khi nhân viên part time ký HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên và tổng thời gian làm việc trong 1 tháng từ 14 ngày trở lên thì mới đóng BHXH bắt buộc. Mức lương tối thiểu mà nhân viên part time phải được trả là bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 Như vậy, đối với nhân viên part time sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo giờ. Tuỳ theo vùng mà nhân viên part time phải được trả mức lương thấp nhất là 16.600/giờ đến 23.800/giờ.
Từ 01/7/2024, 03 loại tiền lương nào sẽ được tăng và tăng bao nhiêu?
Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 có đề cập nội dung cải cách tiền lương. Theo đó, từ ngày 01/7/2024 sẽ có 03 loại tiền lương sau đây sẽ được tăng. 03 loại tiền lương sẽ được tăng và mức tăng từ 01/7/2024 1) Lương cán bộ, công chức, viên chức Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, trong chính sách tiền lương mới mở rộng quan hệ tiền lương từ hệ số lương 1 - 2,34 - 10 hiện nay lên thành 1 - 2,68 - 12. Theo đó: - Mức lương thấp nhất của công chức, viên chức sẽ tăng cao. Cụ thể, tăng so với mức lương khởi điểm 3,5 triệu đồng của công chức, viên chức có trình độ trung cấp, hệ số lương 1,86 hiện nay. - Mức lương trung bình của công chức, viên chức cũng có mức khởi điểm với hệ số 2,68 (cao hơn so với hệ số 2,34 hiện nay). Với hệ số 2,34 thì công chức, viên chức có trình độ đại học có mức lương khởi điểm hơn 4,2 triệu đồng/tháng. - Mức lương cao nhất của công chức, viên chức tương ứng với bậc 3 của chuyên gia cao cấp (bằng lương Bộ trưởng) cũng được nới rộng từ hệ số 10 lên hệ số 12. Do đó, mức lương mới cao nhất của công chức, viên chức dự kiến sẽ cao hơn (hiện nay là 18 triệu đồng). Như vậy, từ ngày 01/7/2024 tiền lương trung bình của công chức, viên chức tăng khoảng 30%. Cụ thể mức tăng cho từng đối tượng sẽ phụ thuộc vào vị trí việc làm, hiệu quả công việc,… 2) Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, bắt đầu từ ngày 01/7/2024, sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công cùng một số chính sách an sinh xã hội khác liên kết với mức lương cơ sở. Trước đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đề xuất mức điều chỉnh lương hưu từ ngày 1/7 năm nay thêm khoảng 8% dựa vào yếu tố trượt giá vào điều chỉnh lương hưu và tăng trưởng kinh tế năm 2023. Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, với mức điều chỉnh này sẽ giúp giảm bớt sự chênh lệch giữa người hưởng lương hưu trước cải cách tiền lương, và người hưởng lương hưu từ ngày 1/7 trở đi. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung tại cuộc họp triển khai nhiệm vụ đầu năm nay cho biết cải cách tiền lương phải đi đôi với điều chỉnh lương hưu, vì thế, mức lương hưu cần tăng tối thiểu là 15%. Vì vậy, Vẫn chưa xác định được con số cụ thể được điều chỉnh từ ngày 01/7/2024. Dự kiến Nghị định về việc điều chỉnh lương hưu sẽ được trình lên Chính phủ vào tháng 5/2024. 3) Lương tối thiểu vùng Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia cũng đã quyết định thông qua mức tăng lương tối thiểu vùng cho năm 2024 ở mức 6%. Mức lương mới này sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Với mức điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6%, thì tiền lương tối thiểu sẽ tăng thêm từ 200.000-280.000 đồng đồng tùy vùng, cụ thể như sau: Vùng I tăng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng 280.000 đồng); Vùng II tăng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); Vùng III tăng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); Vùng IV tăng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). Theo quy định hiện hành, tiền lương tối thiểu vùng dao động từ 3,25-4,68 triệu đồng/tháng. Đối với mức lương tối thiểu giờ cũng tăng tương ứng 6% từ ngày 1/7/2024, cụ thể như sau: Vùng I là 23.800 đồng/giờ; Vùng II lên 21.200 đồng/giờ; Vùng III là 18.600 đồng/giờ; Vùng IV là 16.600 đồng/giờ. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 03 loại tiền lương sẽ được tăng là tiền lương cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương hưu và tiền lương tối thiểu vùng. Việc tăng lương giúp người lao động có thu nhập cao hơn, cải thiện đời sống. Mức lương tối thiểu là gì? Yếu tố nào điều chỉnh mức lương tối thiểu? Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Theo quy định trên, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa vào các yếu tố được quy định theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. - Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. - Chính phủ quy định chi tiết mức lương tối thiểu; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Như vậy, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu để đảm bảo được mức lương thấp nhất người lao động được trả đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình của họ. Xem thêm: Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương Từ 1/7/2024 thực hiện chế độ tiền lương mới sẽ có 9 loại phụ cấp nào? Từ 01/5/2024, nhà nước tăng cường kiểm soát khoản chi lương và phụ cấp theo lương Cách đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản trên VssID chỉ với 06 bước
Phụ cấp cho đội trưởng, đội phó đội phòng cháy chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành nào được quyền bố trí có chức vị đội trưởng, đội phó? Chế độ, chính sách của đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành? Mức lương tối thiểu vùng hiện tại là bao nhiêu? Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành nào được quyền bố trí có chức vị đội trưởng, đội phó? Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về việc bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành như sau: - Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo; - Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng; - Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó; - Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó; - Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng; - Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới; - Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý. Như vậy, tùy theo mức độ, quy mô của cơ sở để xác định được cơ sở đó được quyền có mấy đội trưởng, mấy đội phó hay chỉ là chức danh tổ trưởng. Theo quy định bên trên thì cơ sở có từ 10 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành sẽ có chức danh đội trưởng, đội phó. Chế độ, chính sách của đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành? Căn cứ khoản 3 Điều 34 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định thì đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên trách ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả. Căn cứ vào điều kiện thực tế, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, mức hỗ trợ cho từng chức danh nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng. Như vậy, đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên sẽ được hưởng nguyên lương, các phụ cấp khác (nếu có) và mức hỗ trợ thường xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả tùy vào từng chức danh nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng hiện tại là bao nhiêu? khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Như vậy, mức lương tối thiểu vùng được quy định như bảng trên, ngoài ra danh mục địa bàn của Vùng I, II, III, IV được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Bộ LĐTB&XH rà soát các tỉnh thành triển khai lương tối thiểu cho NLĐ
Ngày 21/02/2023 Bộ LĐTB&XH có Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2023 về việc rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh. Theo đó, Bộ rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh thành như sau: (1) Tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu Thành lập, tổ chức nắm bắt tình hình triển khai lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP, trong đó: - Đối với lương tối thiểu theo tháng. Đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, trong đó có việc triển khai quy định tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho NLĐ. Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP; đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động. - Đối với lương tối thiểu theo giờ. Đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ; khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực/ngành nghề thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động sau khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ. (2) Rà soát, đánh giá việc điều chỉnh phân vùng hiện hành Trường hợp có đề xuất điều chỉnh phân vùng thì Sở LĐTB&XH phối hợp với Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp trao đổi bằng văn bản với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp tỉnh, các Hiệp hội nghề nghiệp, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trên địa bàn, báo cáo để UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ý kiến gửi về Bộ. Bộ LĐTB&XH chỉ ghi nhận những đề xuất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thực hiện theo quy trình nêu trên để báo cáo Chính phủ. (3) Các tỉnh/thành cập nhật tình hình lao động Cập nhật tình hình lao động, việc làm, đơn hàng của các doanh nghiệp, cung - cầu lao động trên địa bàn trong Quý I năm 2023 (đặc biệt là sau Tết m lịch). Dự báo nhu cầu sử dụng lao động và tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm, chỉ đạo Sở LĐTB&XH triển khai thực hiện và gửi báo cáo về Bộ LĐTB&XH trước ngày 01/4/2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Chi tiết Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 24/02/2023.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải nâng lương cho người lao động?
Một vấn đề vẫn luôn là điều được đa số người lao động (NLĐ) đặc biệt quan tâm. Đó chính là tiền lương, bởi vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của NLĐ. Khi giao kết hợp đồng lao động, tiền lương phải được thỏa thuận kỹ càng và được sự đồng ý của cả hai bên giao kết và thực hiện đúng cam kết đó. Đối với những NLĐ có quyết định làm dài lâu thì việc tăng lương là vấn đề tất yếu. Vậy trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc tăng tiền lương thì doanh nghiệp có bắt buộc phải thực hiện vấn đề này? 1. Quy định về tiền lương của người lao động Tiền lương là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động khi các bên giao kết. Việc thỏa thuận tăng lương hay không cũng nên được đề xuất khi giao kết hợp đồng để các bên nắm rõ. Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương như sau: Theo đó, tiền lương là số tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm: Mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Lưu ý: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. NSDLĐ phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với NLĐ làm công việc có giá trị như nhau. Bên cạnh đó, chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của NSDLĐ. Như vậy, hiện chưa có quy định nào nhắc đến việc doanh nghiệp bắt buộc phải tự nâng lương cho NLĐ. Trừ trường các bên có thỏa thuận về tăng lương khi giao kết hợp đồng thì phải tuân thủ theo nội dung đã giao kết. 2. Trường hợp bắt buộc phải tăng lương cho NLĐ Một ngoại lệ duy nhất trong trường hợp các bên không có thỏa thuận tăng lương nhưng doanh nghiệp vẫn phải nâng mức lương hiện tại cho NLĐ lên. Khi Nhà nước có thay đổi về chính sách tiền lương về mức lương tối thiểu theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì phải thực hiện như sau: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho NLĐ làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. 3. Mức phạt tiền không tăng lương theo thỏa thuận Vi phạm hợp đồng lao động, ngoài việc phải bồi thường cho NLĐ theo quy định dân sự thì phía doanh nghiệp cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính về không tăng lương và thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng. Theo đó, mức phạt đối với doanh nghiệp là cá nhân tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau: - Từ 05 triệu - 10 triệu đồng vi phạm từ 01 - 10 NLĐ. - Từ 10 triệu - 20 triệu đồng vi phạm từ 11 - 50 NLĐ. - Từ 20 triệu - 30 triệu đồng vi phạm từ 51 - 100 NLĐ. - Từ 30 triệu - 40 triệu đồng vi phạm từ 101 - 300 NLĐ. - Từ 40 triệu - 50 triệu đồng vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp còn bị phạt nặng hơn với mức phạt sau: - Từ 20 triệu - 30 triệu đồng vi phạm từ 01 - 10 NLĐ. - Từ 30 triệu - 50 triệu đồng vi phạm từ 11 - 50 NLĐ. - Từ 50 triệu - 75 triệu đồng vi phạm từ 51 NLĐ trở lên. Ngoài ra, buộc NSDLĐ trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho NLĐ tính theo mức lãi suất tiền gửi và buộc tăng lương cho NLĐ theo mức lương tối thiểu vùng. Lưu ý: đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt gấp 02 cá nhân. Như vậy, trong điều kiện giao kết hợp đồng bình thường mà các bên không có thỏa thuận về việc tăng lương thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện vấn đề này. Tuy nhiên, nếu mức lương của doanh nghiệp trả cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Trả lương thấp hơn lương tối thiểu, doanh nghiệp bị phạt thế nào?
1. Tiền lương trả cho người lao động được thực hiện như thế nào? Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. - Tiền lương được trả cho người lao động là số tiền mà các bên đã thỏa thuận để thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Căn cứ khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương của người lao động bao gồm: + Mức lương theo công việc hoặc chức danh. + Phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Mặt khác, các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác sẽ do các bên tự thỏa thuận chứ không bắt buộc phải có. Do vậy, mức lương thấp nhất trả lương cho người lao động phải bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. - Từ ngày 01/7/2022, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp được thực hiện theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau: + Vùng I: 4,68 triệu đồng/tháng + Vùng II: 4,16 triệu đồng/tháng + Vùng III: 3,64 triệu đồng/tháng + Vùng IV: 3,25 triệu đồng/tháng 2. Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp bị xử lý thế nào? Nếu cố tình trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động là cá nhân phải từ 20 - 75 triệu đồng. Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi từ 40 - 150 triệu đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt. 3. Bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu, làm gì để đòi quyền lợi? Cách 1. Khiếu nại Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, với tranh chấp về tiền lương, trước tiên, người lao động phải gửi đơn khiếu nại đến doanh nghiệp để yêu cầu thanh toán đủ tiền lương theo mức lương tối thiểu vùng. Nếu doanh nghiệp cố tình không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có quyền khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Trong quá trình giải quyết khiếu nại mà phát hiện doanh nghiệp vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt hành chính và yêu cầu doanh nghiệp phải trả đủ lương và tiền lãi cho người lao động. Cách 2. Tố cáo Hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Do đó, theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể tố cáo trực tiếp vi phạm này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Khi giải quyết vụ việc mà xác định doanh nghiệp vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt hành chính và yêu cầu doanh nghiệp phải trả đủ lương và tiền lãi cho người lao động.
Người lao động bán thời gian tính lương như thế nào?
Lương của người làm việc bán thời gian thấp hơn lương tối thiểu vùng có được không? Và được tính như thế nào? Có phải đóng cho BHXH khi lương thấp hơn tối thiểu vùng không? Mong mọi người giải đáp giúp em?
Từ đầu tháng 01/2020: Các đối tượng sau sẽ được tăng lương
Từ 1/1/2020 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiếu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động chính thức có hiệu lực. Theo đó, kể từ thời điểm này, mức lương tối thiểu vùng mới tăng từ 5,1% đến 5,7% so với quy định hiện hành. Vậy ai sẽ được tăng lương kể từ 01/01/2020? Nội dung dưới đây sẽ liệt kê các đối tượng sẽ được thực hiện tăng lương theo quy định tới đây: Đối tượng thứ nhất là người lao động làm công việc giản đơn nhất là: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của BLLĐ gồm: + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;’ + Hợp đồng lao động xác định thời hạ;’ + Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Điều kiện để được tăng lương với đối tượng làm công việc đơn giản là: + Đang hưởng lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo như quy định tại Nghị định 90: đây là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận. Đối tượng thứ 2 là người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề Cũng đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của BLLĐ mà đã qua học nghề, đào tạo nghề thì phải Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng Theo đó, với 2 bộ phận đối tượng nêu trên về mức tăng lương từ đầu tháng 01/2020 là: Mức lương tối thiểu vùng hiện hành Mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2020 Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề từ 1/1/2020 Vùng 1 4.180.000 đồng/tháng 4.420.000 đồng/tháng 4.729.400 đồng/tháng Vùng 2 3.710.000 đồng/tháng 3.920.000 đồng/tháng 4.194.400 đồng/tháng Vùng 3 3.250.000 đồng/tháng 3.430.000 đồng/tháng 3.670.100 đồng/tháng Vùng 4 2.920.000 đồng/tháng 3.070.000 đồng/tháng 3.284.900 đồng/tháng
Được hưởng lương cao từ 1/1/2020 nếu có các văn bằng, chứng chỉ sau
Mới: Từ 15/01/2020 bổ sung trường hợp văn bằng bị thu hồi, hủy bỏ Sắp tới đây, Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực từ 01/01/2020. Theo đó, Mức lương tối thiểu vùng quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này. Cụ thể như sau: Mức lương tối thiểu vùng hiện hành Mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2020 Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề từ 1/1/2020 Vùng 1 4.180.000 đồng/tháng 4.420.000 đồng/tháng 4.729.400 đồng/tháng Vùng 2 3.710.000 đồng/tháng 3.920.000 đồng/tháng 4.194.400 đồng/tháng Vùng 3 3.250.000 đồng/tháng 3.430.000 đồng/tháng 3.670.100 đồng/tháng Vùng 4 2.920.000 đồng/tháng 3.070.000 đồng/tháng 3.284.900 đồng/tháng Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo bảng trên sẽ được Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, bao gồm: a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo; b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005; c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề; d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm; đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp; e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học; g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Từ 1-1-2020: Lương tối thiểu tăng từ 150.000 - 240.000 đồng
(NLĐO) - Từ 1-1-2020, người lao động làm việc ở các doanh nghiệp theo chế độ hợp đồng lao động sẽ được tăng lương tối thiểu từ 150.000-240.000 đồng. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ban hành nghị định quy định mức lương tối thiểu (LTT) vùng đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, từ 1-1-2020, NLĐ làm việc ở các doanh nghiệp (DN) theo chế độ hợp đồng lao động sẽ được tăng lương tối thiểu từ 150.000-240.000 đồng. Cụ thể, NLĐ thuộc vùng 1 tăng từ 4.180.000 đồng lên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 tăng từ 3.710.000 đồng lên 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 tăng từ 3.250.000 đồng lên 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 tăng từ 2.920.000 đồng lên 3.070.000 đồng/tháng. Trước đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định mức LTT vùng đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động. Tại dự thảo, Bộ này đề xuất điều chỉnh LTT vùng năm 2020 tăng từ 150.000 - 240.000 đồng/tháng. Mức LTT vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận và trả lương, bảo đảm không thấp hơn mức LTT vùng đối với NLĐ làm công việc giản đơn nhất. Đồng thời, mức này phải cao hơn ít nhất 7% so với mức LTT vùng đối với NLĐ làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề. Tại dự thảo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng nhấn mạnh, khi thực hiện mức LTT vùng, doanh nghiệp không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại... Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do DN quy định thì thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp. Tin, ảnh: A.Khánh Theo Báo Người lao động
Điểm mới về hợp đồng, lương tối thiểu, thử việc, chấm dứt hợp đồng tại Dự thảo BLLĐ sửa đổi
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Dự thảo Bộ luật lao động (sửa đổi). 1. Chỉ còn 2 loại hợp đồng lao động Theo đó, dự thảo sửa đổi Luật Lao động quy định chỉ 02 loại HĐLĐ: + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn + Hợp đồng lao động xác định thời hạn. Cụ thể: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không quá 36 tháng. Loại hình hợp đồng lao động theo mùa vụ đã không còn được sử dụng trong dự thảo lần này. 2. Thay đổi khái niệm về mức lương tối thiểu Dự thảo sửa đổi đã đưa ra khái niệm ngắn gọn hơn so với Luật Lao động hiện hành về lương tối thiểu, đó là: “Mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường”. Trong khi đó, khái niệm về lương tối thiểu trong Luật Lao động hiện hành, ngoài thông tin trên còn được bổ sung thêm nội dung: “...phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ”. Thay vào đó, nội dung “đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ” đã được Dự thảo chuyển thành 1 trong 5 tiêu chí mới xác định, điều chỉnh lương tối thiểu. Cụ thể, tiền lương tối thiểu được xác định và điều chỉnh căn cứ vào những yếu tố sau đây: + Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; + Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương phổ biến của người lao động trên thị trường; + Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; + Quan hệ cung, cầu lao động; + Việc làm và thất nghiệp; + Năng suất lao động; + Khả năng chi trả của doanh nghiệp. 3. Thêm thời gian thử việc cho người quản lý Điểm mới của dự thảo là việc bổ sung thời gian thử việc của người quản lý , cụ thể: Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp. 4. Chi tiết hơn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động củab doanh nghiệp Theo đó, Dự thảo quy định chi tiết hơn việc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động; - Những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc được liệt kê bao gồm: dịch bệnh, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, tại Dự thảo lần này cũng Giải thích rõ về quấy rối tình dục tại nơi làm việc Theo đó, giải thích rằng: Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là các hành vi có bản chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động. Đồng thời, tại Dự thảo này đưa ra quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Cụ thể hơn là tại nội quy lao động phải có nội dung về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi vi phạm phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Mình thấy những vụ án mạng hoặc những vụ tai nạn giao thông chết người thì tất nhiên bị cáo cũng có bồi thường cho gia đình nạn nhân(theo thỏa thuận) nhưng mình cảm thấy là chưa đủ để bù đắp nỗi mất mát người thân vô giá. Do vậy mình nghĩ nhà nước nên mặc định giá trị bồi thường sinh mạng cho một người thiệt mạng do án mạng hoặc tai nạn giao thông là: Một người = 100 năm * 1 năm lương tối thiểu(của nhà nước quy định trong thời gian người đó tử nạn). Ví dụ: Lương tối thiểu nhà nước quy định là 3 triệu/ tháng. 1 năm = 3*12 = 36 triệu (36.000.000). Vậy 100 năm = 36.000.000 * 100 = 3.600.000.000 (3 tỷ 600 triệu) Hoặc theo mình suy nghĩ khác theo hướng bồi thường nhẹ hơn là ví dụ người bị tai nạn giao thông tử nạn là 40 tuổi và mặc định bồi thường là 100 - 40 = 60 Vậy 60 năm = 36.000.000 * 60 = 2.160.000.000 (2 tỷ 160 triệu) Luật pháp quy định chỉ cần trả đúng số tiền cho gia đình nạn nhân thiệt mạng thì mới được xem là yếu tố giảm nhẹ hình phạt. Theo các bạn có nên áp dụng luật bồi thường sinh mạng cho một người tử nạn tai nạn giao thông như vậy. Gia đình nạn nhân không có quyền yêu cầu bồi thường thêm vì luật bồi thường như vậy cũng đã rất lớn rồi. Theo các bạn nếu áp dụng luật bồi thường này sẽ xảy ra như thế nào(hậu quả tốt hay xấu khi áp dụng)?
Hướng dẫn chính sách lương tối thiểu do Tổ chức Lao động Quốc tế ban hành
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) vừa ra hướng dẫn về chính sách lương tối thiểu trên website ILO. Theo đó, hướng dẫn này có 8 chương, bao gồm: - Chương 1: Định nghĩa lương tối thiểu - Chương 2: Các mức lương tối thiểu khác nhau - Chương 3: Ai là người quyết định lương tối thiểu? - Chương 4: Ai được nhận lương tối thiểu? - Chương 5: Ấn định và chỉnh sửa mức lương tối thiểu - Chương 6: Làm thế nào để thực thi để lương thực thi? - Chương 7: Giám sát hiệu quả của lương tối thiểu - Chương 8: Lương tối thiểu dành cho lao động nội địa Dưới đây là file đính kèm Hướng dẫn chính sách lương tối thiểu bằng tiếng Anh. ILO đưa ra lý do về việc phải ban hành Hướng dẫn này là vì trong những năm gần đây, nhiều quốc gia thiết lập, củng cố lương tối thiểu nhằm xóa bỏ tình trạng trả lương thấp, không đủ sống và thúc đẩy việc làm chính đáng. Nhiều Chính phủ ở các nước trên thế giới, tổ chức của người sử dụng lao động và người lao động đề nghị ILO cung cấp thông tin về lĩnh vực này.
TỪ NĂM 2016, LƯƠNG SẼ ĐẢM BẢO CUỘC SỐNG TỐI THIỂU
Ngày 9.3, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công chủ trì cuộc họp triển khai nhiệm vụ năm 2015 của Ban, tập trung vào nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đánh giá cải cách tiền lương là công việc khó khăn, nhưng trong hai năm qua có những chuyển biến lớn. Đó là các chỉ đạo không tăng tổng biên chế Nhà nước, số tuyển vào bằng một nửa so với số về hưu hay điều chuyển công tác... Tuy nhiên, Phó Thủ tướng nhìn nhận, cải cách tiền lương vẫn còn hạn chế, lương cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của cuộc sống. Cải cách đơn vị sự nghiệp còn chậm, từ đó tạo nguồn cải cách tiền lương chưa có đột phá. Từ ngày 1.1.2016 Chính phủ sẽ điều chỉnh mức lương cơ bản ở các khu vực (Ảnh minh họa) Theo báo cáo tại cuộc họp, hiện mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện từ giữa năm 2013 là 1,150 triệu đồng/tháng, mới chỉ đạt 44,2% so với mức lương tối thiểu bình quân của 4 vùng của khu vực doanh nghiệp (2,6 triệu đồng/tháng) và tính ra mới đạt 35,6% so với mức chi cho nhu cầu tối thiểu (3,23 triệu đồng/tháng). Thực hiện lộ trình tăng lương cơ bản ở các khu vực, từ ngày 1.1.2016 Chính phủ sẽ phải điều chỉnh mức lương này. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp và đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì mức lương mới phải bù được trượt giá và có cải thiện từng bước, phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Để tạo nguồn lực cho cải cách tiền lương ở khu vực doanh nghiệp, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh chỉ đạo dứt khoát thực hiện theo một lộ trình tăng lương, tiếp tục rà soát các quy định về tiền lương trong doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn. Ngoài ra các bộ, ngành kiểm soát việc tuyển lao động của doanh nghiệp Nhà nước để tránh gia tăng biên chế. Đối với khối đơn vị sự nghiệp, Phó Thủ tướng nhấn mạnh “phải thực hiện quyết liệt việc đổi mới, tự chủ, tự chịu trách nhiệm”. Bởi việc tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp không chỉ tạo ra nguồn tăng lương mà còn nhằm mục tiêu lớn hơn là nâng cao chất lượng dịch vụ công (như giáo dục, đào tạo, y tế...). Phó Thủ tướng cũng giao Bộ Tài chính tính toán cân đối ngân sách giai đoạn 2016-2020, trong đó, nghiên cứu nguồn để điều chỉnh tiền lương. Dương Tùng (Theo Danviet)
NHỮNG VIỆC LÀM NHIỀU NHƯNG LƯƠNG BÈO
Giáo viên mầm non Giáo viên mầm non vừa là người thầy vừa là người mẹ đối với các bé. Họ là những người vừa giáo dục, dạy dỗ nhưng đồng thời cũng chăm sóc các cháu từ miếng ăn, giấc ngủ đến việc vệ sinh cá nhân... Người làm nghề này đòi hỏi phải có kỹ năng chăm sóc, quản lý trẻ, biết nấu ăn cũng như giữ gìn vệ sinh và môi trường sạch sẽ. Tại các nhà trẻ ở Việt Nam hiện nay mỗi giáo viên phải phụ trách kha khá số lượng học sinh. Các cháu bé đang nhỏ tuổi, chưa hoàn thiện về nhận thức nên các cô giáo phải rất vất vả trong việc hướng dẫn bé. Chưa kể những lúc ăn uống hay khi các bé mè nheo, khóc lóc... Người làm nghề dạy trẻ phải có tính kiên trì cũng vì lẽ đó. Nhiều khi, các cô giáo phải rất vất vả từ sáng sớm đến tối, buổi trưa có thể còn không được nghỉ. Tuy nhiên, mức thu nhập của nghề này lại không hề cao, thường dao động ở mức 2,5 - 4 triệu đồng/tháng, tùy theo kinh nghiệm và tuổi đời. Hộ lý Công việc của các hộ lý mà chúng ta thường gặp ở bất cứ bệnh viện nào là quét dọn nhà vệ sinh, lau chùi sàn nhà, hành lang, thay ga, giặt giũ áo quần, chăn màn cho bệnh nhân cho đến việc chăm sóc bữa ăn cho người bệnh. Họ còn tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe người bệnh như tắm gội, vận chuyển bệnh nhân. Người hộ lý luôn chân luôn tay, không bao giờ hết việc. Thế nhưng, tiền công nghề hộ lý phải nói là rất ít ỏi. Lương tháng của hộ lý gần như thấp nhất so với những công việc khác trong bệnh viện, chưa kể, thu nhập của họ còn phụ thuộc vào số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại viện. Ngoài lương cứng, họ hầu như không có khoản thu nhập nào khác, mà lương cứng của họ chỉ tính theo lương cơ bản. Hành chính nhân sự Công ty nào cũng cần người phụ trách về hành chính nhân sự để giải quyết những công việc như: Hợp đồng của nhân viên, các chính sách, quyền lợi của người lao động, giải quyết chế độ bảo hiểm, chấm công theo tháng, tính lương, phụ trách các loại văn bản hợp đồng, giấy tờ hợp pháp của công ty... Hành chính nhân sự dù ít phải đi lại, hay ngồi văn phòng nhưng lại hiếm khi hết việc. Nhất là những công ty có quy mô lớn, số lượng nhân sự đông thì hành chính nhân sự lại càng lắm việc. Tuy vậy, những người làm nghề này lại không được trả mức lương cao. Lương của nghề này thường chỉ dao động từ 3-5 triệu đồng/tháng, tất nhiên không kể những vị trí như trưởng phòng thì có thể cao hơn hẳn nhưng mỗi công ty cũng chỉ có 1 trưởng phòng nhân sự mà thôi. Bảo vệ Người bảo vệ không chỉ trông giữ tài sản của công ty mà thường phải phụ trách thêm rất nhiều việc khác như vận chuyển hàng hóa, quản lý điện nước... của văn phòng. Họ thường là người đến sớm nhất và về muộn nhất công ty, chưa kể còn phải trực ca đêm. Tuy nhiên, lương của bảo vệ chỉ từ 2-4 triệu đồng/tháng, có nơi có thêm suất ăn trưa nhưng đa số các công ty không có thêm một phụ cấp nào cho vị trí bảo vệ. Theo PLXH Không biết mọi người nghỉ sao chứ mình thấy hình như nghề giáo viên mầm non bây giờ khá lắm chứ đâu có tệ nhỉ?
Lương tối thiểu vùng tăng đến 4.09 triệu đồng?
Từ 01/10/2011, mức lương tối thiểu đối với vùng I, II, III, IV lần lượt là: 2.00, 1.78, 1.55, 1.40 triệu đồng. Như vậy, mức lương chưa đáp ứng đủ mức sống tối thiểu cho người lao động. Đến 01/01/2013, mức lương tối thiểu được Chính phủ nâng lên đối với vùng I, II, III, IV lần lượt là: 2.35, 2.10, 1.80, 1.65 triệu đồng. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng đủ mức sống tối thiểu cho người lao động, bởi vậy ngày 14/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 182 về việc áp dụng tăng lương tối thiểu vùng kể từ 01/01/2014, theo đó: - Vùng I: 2.70 triệu đồng; - Vùng II: 2.40 triệu đồng; - Vùng III: 2.10 triệu đồng; - Vùng IV: 1.90 triệu đồng. Song với mức lương tối thiểu mới chỉ đáp ứng được 66% mức sống tối thiểu của người lao động ở vùng I, 70,6% mức sống tối thiểu người lao động ở vùng II; 70% mức sống tối thiểu của người lao động ở vùng III và 79% mức sống tối thiểu của người lao động ở vùng IV. Tại hội thảo “Mức sống tối thiểu, những vấn đề đặt ra đối với việc xác định tiền lương tối thiểu, mức sống tối thiểu của người lao động” do Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội tổ chức sáng 12/04/2013, đại diện ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất lương tối thiểu sẽ đuổi kịp mức sống tối thiểu vào năm 2016. Như vậy, bỏ qua sự trượt giá thì lương tối vùng đến năm 2016 phải được tăng lên như sau: - Vùng I: 4.09 triệu đồng; - Vùng II: 3.40 triệu đồng; - Vùng III: 3.00 triệu đồng; - Vùng IV: 2.41 triệu đồng. Thì mới đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động. Đó là lộ trình đến năm 2016, tuy nhiên nếu trong năm 2014 này hoạt động sản xuất, kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn thì nhiều khả năng trong năm 2015 mức lương tối thiểu vùng sẽ được tăng thêm 10 – 25% so với hiện tại.
Lương của CEO cần gấp 20-30 lần nhân viên
Ttại diễn đàn "Quản trị công ty và xây dựng cơ chế thù lao hiệu quả" tổ chức ngày 15/10, ông Lê Song Lai, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) nhận định, chế độ tiền lương, đãi ngộ cho nhà quản lý tại doanh nghiệp hiện là vấn đề khá nhạy cảm nhưng cũng mang tính thời sự nóng hổi, nhận được nhiều sự quan tâm của nhà quản lý. Ông Vũ Hữu Điền - Giám đốc đầu tư của Dragon Capital cho rằng việc trả thù lao cho lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đang thiếu tính cạnh tranh, chưa xứng đáng với công sức bỏ ra và không khuyến khích được sự đóng góp lâu dài của những cá nhân xuất sắc. "Ban điều hành phải chịu rất nhiều trách nhiệm trước cổ đông, khách hàng, chủ nợ, nhân viên, nhà cung cấp; đồng thời cũng phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, phát triển công ty. Song, lương của họ hiện nay chỉ gấp vài lần (phổ biến là 4 đến 5 lần) lương bình quân của nhân viên" Trong khi đó, ở Mỹ năm 2013 thu nhập trung bình của các CEO doanh nghiệp tại các công ty trong S&P 500 lên tới 14,1 triệu USD, gấp 273 lần thu nhập bình quân của công nhân Mỹ. Điều này dẫn đến hệ quả là doanh nghiệp Việt Nam bị chảy máu chất xám, cán bộ không gắn bó lâu dài và công ty bị kìm hãm sự phát triển, không gây dựng được đội ngũ kế thừa. Dù Bộ Tài chính đã có biện pháp khắc phục bằng cách ban hành Thông tư 121 ngày 26/7/2012 đề cập đến việc lập tiểu ban lương thưởng giúp HĐQT lên kế hoạch chi trả thù lao, song thực tế nhiều công ty chưa có tiểu ban này, hoặc nếu có thì tính độc lập chưa cao. Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thường là thành viên do Bộ Tài chính hoặc Bộ chủ quản của đơn vị đó đề cử, nắm giữ vị trí trong HĐQT công ty. Ngoài lương được nhận tại cơ quan Nhà nước đang công tác, họ còn nhận được thù lao khi làm người đại diện vốn. theo tiến sĩ Warapatr Todhanakasem, chuyên gia tư vấn quản trị công ty của Sở Giao dịch chứng khoán Thái Lan, một bất cập hiện nay là doanh nghiệp trả thù lao cho người đại diện căn cứ trên số buổi họp tham gia, khiến những vị "quan chức" này không toàn tâm toàn ý lo cho doanh nghiệp. “Nếu trả thù lao cho người đại diện theo các cuộc họp thì người đại diện sẽ trốn tránh trách nhiệm, tìm cách thoái thác với các dự án khó bằng cách không đưa ra ý kiến xây dựng hoặc tránh bỏ phiếu”, vị chuyên gia này nhận định. Bởi vậy, ông cho rằng cần xây dựng chế độ trả thù lao hàng tháng, xứng đáng với công sức để nâng cao trách nhiệm giải trình của người đại diện vốn trong HĐQT. Theo Vnexpress Không biết liệu các ý kiến trên có đang nhằm nói giúp cho các giám đốc công ích lãnh lương khủng hay không, tuy nhiên nếu làm tốt mà hưởng lương cao thì sẽ không ai ý kiến, trong khi làm tệ mà lương vẫn cao chót vót thì khó mà chấp nhận được.
Re:Mức lương tối thiểu vùng cho năm 2014
Việc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về thông tin mức lương tối thiểu và phương pháp xác định mức lương tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao động là điều cần thiết để doanh nghiệp có thể (i) Xác định được thông tin, kế hoạch và định hướng cải cách tiền lương của Chính phủ; (ii) Tự điều chỉnh chiến lược giá của sản phẩm trên cơ sở định hướng cải cách tiền lương đó; (iii) Nắm bắt mức lương tối thiểu cho nhu cầu tối thiểu của người lao động theo từng thời kỳ; từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh thang bảng lương, đảm bảo cuộc sống của người lao động nhằm giữ chân họ gắn bó với doanh nghiệp. Trong bản Đề xuất phương án tiền lương tối thiểu vùng năm 2014 ngày 12/07/2013, phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng nêu ra một số căn cứ để điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng như mức lương tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao động, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, không đạt chỉ tiêu đề ra… Tuy nhiên, Hội đồng tiền lương quốc gia chưa đề cập đến một số yếu tố pháp lý mới có hoặc sắp có hiệu lực ảnh hưởng đến quỹ lương chi trả của doanh nghiệp, cụ thể như sau: 1. Quỹ tiền lương làm thêm giờ: Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 1994 (đã hết hiệu lực), trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ được tính trả như sau (đối với lao động trả lương theo thời gian)[5]: Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả x 130% x 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm vào ban đêm Nếu người lao động làm thêm 1 giờ vào ban đêm ngày thường, họ sẽ nhận được 195% tiền lương giờ theo công việc làm vào ban ngày. Theo quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2012, ngoài mức tính 150% (cho ngày thường) và 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường, doanh nghiệp buộc phải trả thêm một khoản tiền bằng 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm[6]. Tức là, ngoài mức 195% như trên, doanh nghiệp phải trả thêm 20% nữa. Ngoài ra, doanh nghiệp phải trả 400% cho người lao động hưởng lương ngày nếu đi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương[7]. Hiện chưa có hướng dẫn về việc những người lao động hưởng lương giờ, lương tuần, lương tháng hoặc lương theo sản phẩm, theo khoán có được hưởng mức 400% như người lao động hưởng lương ngày hay không. Nhưng chắc chắn một điều, doanh nghiệp phải trả cao hơn so với mức 300% theo quy định cũ[8]. 2. Mức đóng Bảo hiểm xã hội: Theo lộ trình tăng mức đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1, Điều 91, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và Khoản 1, Điều 5, Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 25/10/2011, kể từ 01/01/2014 trở đi, doanh nghiệp phải đóng 18% mức tiền lương, tiền công tháng, tăng thêm 1% so với năm 2013. Khi mức tiền lương tối thiểu vùng tăng, hai khoản vừa nêu ở trên cũng sẽ tăng theo. Trong cơ cấu giá sản phẩm, chi phí nhân công chiếm khoảng 15% - 30% giá thành. Nếu như tăng lương theo phương án 1, giá thành sản phẩm tăng lên khoảng 5% - 8%. Còn nếu theo phương án 2, giá thành sản phẩm tăng lên khoảng 4% - 6%. Đây là những mức tăng không dễ dàng gì cho doanh nghiệp trong thời điểm kinh tế khó khăn hiện nay. Do đó, chúng tôi đề xuất mức tiền lương tối thiểu vùng tăng khoảng 10% -12% như sau: Vùng Phương án 3 Mức lương tối thiểu năm 2014 Mức tăng năm 2014 so với năm 2013 Vùng 1 2.600 250 Vùng 2 2.350 250 Vùng 3 2.000 200 Vùng 4 1.850 200 Mức lương tối thiểu vùng này đáp ứng được khoảng 66% - 71% so với nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. [1] Điều 56, Bộ luật Lao động năm 1994 [2] Khoản 2, Điều 91, Bộ luật Lao động năm 2012 [3] Nguồn xem tại website: http://www.business-in-asia.com/asia/minimum_wage/Minimum_wages_in_Asia/minimum_wage_in_asia.html [4] Hội đồng tiền lương quốc gia đề xuất giữ nguyên bốn vùng và danh mục địa bàn ở bốn vùng theo quy định tại Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012. [5] Điểm c, Khoản 3, Mục V, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 30/5/2003 [6] Khoản 3, Điều 97, Bộ luật Lao động năm 2012: “Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.” [7] Điểm c, Khoản 1, Điều 97, Bộ luật Lao động năm 2012 [8] Điểm a, Khoản 2, Mục V, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH: “Mức 300%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ Luật Lao động)”. Nguồn: http://vcalaw.com/
Mức lương tối thiểu vùng cho năm 2014
Mức lương tối thiểu là cơ sở xác định tiền lương của người lao động dựa trên tính chất công việc, điều kiện làm việc và nhu cầu sống tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểu của người lao động, góp phần điều hòa quyền lợi của các bên tham gia quan hệ lao động. Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO, căn cứ Điều 3, Công ước số 131 năm 1972 về tiền lương tối thiểu đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong chừng mực có thể và thích hợp, xét theo thực tiễn và điều kiện quốc gia, những yếu tố cần lưu ý để xác định mức lương tối thiểu phải gồm: a) Những nhu cầu của người lao động và gia đình họ, xét theo mức lương chung trong nước, giá sinh hoạt, các khoản trợ cấp an sinh xã hội và mức sống so sánh của các nhóm xã hội khác; b) Những nhân tố về kinh tế, kể cả những đòi hỏi của phát triển kinh tế, năng suất lao động và mối quan tâm trong việc đạt tới và duy trì một mức sử dụng lao động cao. Pháp luật lao động Việt Nam, từ Bộ luật lao động năm 1994 cho đến Bộ luật lao động năm 2012, đã có sự biến chuyển rõ rệt về căn cứ xác định mức lương tối thiểu, hướng tới xây dựng Luật tiền lương tối thiểu trong Chương trình xây dựng luật và pháp lệnh nhiệm kỳ 2011 - 2016. Ban đầu, mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng[1]. Thì hiện nay, căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia[2]. Mức lương tối thiểu vùng năm 2013 (vùng I) của Việt Nam hiện đang là 2.350.000đ/tháng (khoảng 113USD/tháng hay 3.76USD/ngày). Mức này tương đương với mức lương tối thiểu năm 2013 của một số nước trong khu vực như Lào (3.33 - 4.08USD/ngày), Indonexia (2.95 - 5.38USD/ngày), cao hơn vài nước như Campuchia (2.03 - 2.05USD/ngày), Myanma (0.58USD/ngày), nhưng thấp hơn nhiều so với Trung Quốc (Thượng Hải: 4.00 – 7.09USD/ngày), Malaysia (Kuala Lumpur: 9.81USD/ngày), Thailand (9.45 - 10.00USD/ngày), Philippines (Manila: 9.72 - 10.60USD/ngày),…[3] Theo báo cáo trong bản Đề xuất phương án tiền lương tối thiểu vùng năm 2014 ngày 12/07/2013 của Hội đồng tiền lương quốc gia, mức lương tối thiểu của từng vùng còn thấp, mới đáp ứng được khoảng 62% - 68% so với như cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Cũng theo báo cáo này, dựa vào phương pháp xác định mức lương tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao động (không rõ đã bao gồm nhu cầu tối thiểu của gia đình người lao động hay chưa?) Đề án cải cách chính sách lương tối thiểu đã điều tra và xác định được mức lương tối thiểu bốn vùng từ năm 2012 đến năm 2017; năm 2014 từ vùng I đến vùng IV được xác định tương ứng là 3.640.000 - 3.310.000 - 3.090.000 - 2.780.000đ/tháng. Căn cứ vào nội dung điều tra của Đề án cải cách chính sách lương tối thiểu, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế…, Hội đồng tiền lương quốc gia đề xuất hai phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng[4] trong các loại hình doanh nghiệp năm 2014 nhằm cải thiện một phần tiền lương, thu nhập của người lao động cũng như phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể là: Đơn vị tính: 1.000đồng/tháng Đơn vị tính: 1.000đồng/tháng Vùng Phương án 1 Phương án 2 Mức lương tối thiểu năm 2014 Mức tăng năm 2014 so với năm 2013 Mức lương tối thiểu năm 2014 Mức tăng năm 2014 so với năm 2013 Vùng 1 2.800 450 2.700 350 Vùng 2 2.500 400 2.450 350 Vùng 3 2.150 350 2.100 300 Vùng 4 2.000 350 1.930 280 Nguồn: http://vcalaw.com/
Lương tối thiểu 2013 tăng, nên vui hay buồn?
Ngày 04/12/2012, Chính phủ ban hành Nghị Định 103/2012/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2013. Theo tinh thần của Nghị Định này thì mức lương tối thiểu cho người lao động sẽ tăng lên cụ thể cho từng vùng. Và đây sẽ là tin vui hay buồn đối với người lao động? tại sao? Nghị định này bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/2013, mức lương tối thiểu cụ thể: 1. Người lao động chưa qua đào tạo nhưng bảo đảm đủ số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận đang làm việc cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc: - Vùng I sẽ nhận mức lương không thấp hơn 2.350.000 đồng/tháng - Vùng II sẽ nhận mức lương không thấp hơn 2.100.000 đồng/tháng - Vùng III sẽ nhận mức lương không thấp hơn 1.800.000 đồng/tháng - Vùng IV sẽ nhận mức lương không thấp hơn 1.650.000 đồng/tháng 2. Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) làm việc cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tương ứng sẽ nhận mức lương như sau: - Vùng I: không thấp hơn 2.514.500 đồng/tháng - Vùng Ii: không thấp hơn 2.247.000 đồng/tháng - Vùng III: không thấp hơn 1.926.000 đồng/tháng - Vùng IV: không thấp hơn 1.765.500 đồng/tháng Như vậy, sẽ xảy ra những trường hợp: Thứ nhất, người lao động đang có mức thu nhập thấp hơn mức lương quy định tương ứng ở trên thì sẽ được tăng lương kể từ ngày 01/01/2013 tương ứng với mức lương quy định như trên. Đây sẽ là tin vui với cho gnuwoif lao động bởi giúp họ phần nào giải quyết những khó khăn trước tình hình lạm phát tăng cao và kinh tế vẫn đang trong tình trạng khó khăn kéo dài. Thứ hai, có trường người lao động được tăng lương tối thiểu nhưng mức thu nhập hàng tháng không tăng, thậm chí có thể giảm. vậy thì họ có nên vui hay không khi mà kinh tế đang rất khó khăn, lạm phát tăng cao, chính phủ tăng lương tối thiểu nhưng thực chất lại làm giảm thu nhập của họ. Trường hợp này được hiểu như thế nào? Tức là những người lao động này hiện đang nhận mức lương cơ bản (mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm) thấp hơn mức quy định trên nhưng mức thu nhập hàng tháng thỏa thuận với doanh nghiệp cao hơn thì sang năm 2013 sẽ được tăng mức lương cơ bản lên không thấp hơn so với quy định ở trên nhưng nếu mức lương thỏa thuận với doanh nghiệp vẫn không thay đổi thì mức thu nhập hàng tháng sẽ giảm so với trước đây. Thứ ba, đối với những người lao động đang nhận mức lương cao hơn mức quy định tương ứng ở trên thì có thể sẽ không được tăng lương. Việc tăng lương cho người lao động trong trường hợp này sẽ phụ thuộc vào chế độ và quy định của doanh nghiệp sử dụng lao động. Download- xem toàn văn Nghị định 103/2012/NĐ-CP tại đây: Văn Bản Gốc, Văn Bản Liên Quan của Nghị định103/2012 cũng có tại www.ThuVienPhapLuat.vn Bạn có thể đăng ký thành viên để xem hơn 300.000 văn bản khác tại www.ThuVienPhapLuat.vn ;
Nhân viên part time có đóng BHXH bắt buộc không?
Nhân viên làm việc không trọn thời gian (part time) thì có ký HĐLĐ và đóng BHXH bắt buộc không? Mức lương tối thiểu mà nhân viên part time phải được trả là bao nhiêu? Nhân viên part time có phải ký HĐLĐ? Theo Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm việc không trọn thời gian như sau: - Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. - Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. - Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, dù là nhân viên part time thì vẫn phải được ký HĐLĐ. Nhân viên part time có đóng BHXH bắt buộc không? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Đồng thời, khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Như vậy, chỉ khi nhân viên part time ký HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên và tổng thời gian làm việc trong 1 tháng từ 14 ngày trở lên thì mới đóng BHXH bắt buộc. Mức lương tối thiểu mà nhân viên part time phải được trả là bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 Như vậy, đối với nhân viên part time sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo giờ. Tuỳ theo vùng mà nhân viên part time phải được trả mức lương thấp nhất là 16.600/giờ đến 23.800/giờ.
Từ 01/7/2024, 03 loại tiền lương nào sẽ được tăng và tăng bao nhiêu?
Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 có đề cập nội dung cải cách tiền lương. Theo đó, từ ngày 01/7/2024 sẽ có 03 loại tiền lương sau đây sẽ được tăng. 03 loại tiền lương sẽ được tăng và mức tăng từ 01/7/2024 1) Lương cán bộ, công chức, viên chức Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, trong chính sách tiền lương mới mở rộng quan hệ tiền lương từ hệ số lương 1 - 2,34 - 10 hiện nay lên thành 1 - 2,68 - 12. Theo đó: - Mức lương thấp nhất của công chức, viên chức sẽ tăng cao. Cụ thể, tăng so với mức lương khởi điểm 3,5 triệu đồng của công chức, viên chức có trình độ trung cấp, hệ số lương 1,86 hiện nay. - Mức lương trung bình của công chức, viên chức cũng có mức khởi điểm với hệ số 2,68 (cao hơn so với hệ số 2,34 hiện nay). Với hệ số 2,34 thì công chức, viên chức có trình độ đại học có mức lương khởi điểm hơn 4,2 triệu đồng/tháng. - Mức lương cao nhất của công chức, viên chức tương ứng với bậc 3 của chuyên gia cao cấp (bằng lương Bộ trưởng) cũng được nới rộng từ hệ số 10 lên hệ số 12. Do đó, mức lương mới cao nhất của công chức, viên chức dự kiến sẽ cao hơn (hiện nay là 18 triệu đồng). Như vậy, từ ngày 01/7/2024 tiền lương trung bình của công chức, viên chức tăng khoảng 30%. Cụ thể mức tăng cho từng đối tượng sẽ phụ thuộc vào vị trí việc làm, hiệu quả công việc,… 2) Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, bắt đầu từ ngày 01/7/2024, sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, các khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công cùng một số chính sách an sinh xã hội khác liên kết với mức lương cơ sở. Trước đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đề xuất mức điều chỉnh lương hưu từ ngày 1/7 năm nay thêm khoảng 8% dựa vào yếu tố trượt giá vào điều chỉnh lương hưu và tăng trưởng kinh tế năm 2023. Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, với mức điều chỉnh này sẽ giúp giảm bớt sự chênh lệch giữa người hưởng lương hưu trước cải cách tiền lương, và người hưởng lương hưu từ ngày 1/7 trở đi. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung tại cuộc họp triển khai nhiệm vụ đầu năm nay cho biết cải cách tiền lương phải đi đôi với điều chỉnh lương hưu, vì thế, mức lương hưu cần tăng tối thiểu là 15%. Vì vậy, Vẫn chưa xác định được con số cụ thể được điều chỉnh từ ngày 01/7/2024. Dự kiến Nghị định về việc điều chỉnh lương hưu sẽ được trình lên Chính phủ vào tháng 5/2024. 3) Lương tối thiểu vùng Ngày 20/12/2023, Hội đồng Tiền lương Quốc gia cũng đã quyết định thông qua mức tăng lương tối thiểu vùng cho năm 2024 ở mức 6%. Mức lương mới này sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2024. Với mức điều chỉnh lương tối thiểu thêm 6%, thì tiền lương tối thiểu sẽ tăng thêm từ 200.000-280.000 đồng đồng tùy vùng, cụ thể như sau: Vùng I tăng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng 280.000 đồng); Vùng II tăng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); Vùng III tăng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); Vùng IV tăng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng). Theo quy định hiện hành, tiền lương tối thiểu vùng dao động từ 3,25-4,68 triệu đồng/tháng. Đối với mức lương tối thiểu giờ cũng tăng tương ứng 6% từ ngày 1/7/2024, cụ thể như sau: Vùng I là 23.800 đồng/giờ; Vùng II lên 21.200 đồng/giờ; Vùng III là 18.600 đồng/giờ; Vùng IV là 16.600 đồng/giờ. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 03 loại tiền lương sẽ được tăng là tiền lương cán bộ, công chức, viên chức; tiền lương hưu và tiền lương tối thiểu vùng. Việc tăng lương giúp người lao động có thu nhập cao hơn, cải thiện đời sống. Mức lương tối thiểu là gì? Yếu tố nào điều chỉnh mức lương tối thiểu? Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Theo quy định trên, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu của người lao động được điều chỉnh dựa vào các yếu tố được quy định theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 như sau: - Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. - Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. - Chính phủ quy định chi tiết mức lương tối thiểu; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Như vậy, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu để đảm bảo được mức lương thấp nhất người lao động được trả đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình của họ. Xem thêm: Chính phủ chỉ đạo triệt để tiết kiệm chi, dành nguồn cải cách tiền lương Từ 1/7/2024 thực hiện chế độ tiền lương mới sẽ có 9 loại phụ cấp nào? Từ 01/5/2024, nhà nước tăng cường kiểm soát khoản chi lương và phụ cấp theo lương Cách đăng ký nhận lương hưu qua tài khoản trên VssID chỉ với 06 bước
Phụ cấp cho đội trưởng, đội phó đội phòng cháy chữa cháy cơ sở và chuyên ngành
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành nào được quyền bố trí có chức vị đội trưởng, đội phó? Chế độ, chính sách của đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành? Mức lương tối thiểu vùng hiện tại là bao nhiêu? Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành nào được quyền bố trí có chức vị đội trưởng, đội phó? Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về việc bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành như sau: - Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo; - Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng; - Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó; - Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó; - Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng; - Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới; - Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý. Như vậy, tùy theo mức độ, quy mô của cơ sở để xác định được cơ sở đó được quyền có mấy đội trưởng, mấy đội phó hay chỉ là chức danh tổ trưởng. Theo quy định bên trên thì cơ sở có từ 10 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành sẽ có chức danh đội trưởng, đội phó. Chế độ, chính sách của đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành? Căn cứ khoản 3 Điều 34 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định thì đội trưởng, Đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên trách ngoài việc được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả. Căn cứ vào điều kiện thực tế, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định, mức hỗ trợ cho từng chức danh nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng. Như vậy, đội trưởng, đội phó đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành hoạt động theo chế độ không chuyên sẽ được hưởng nguyên lương, các phụ cấp khác (nếu có) và mức hỗ trợ thường xuyên do cơ quan, tổ chức quản lý chi trả tùy vào từng chức danh nhưng không thấp hơn hệ số 0,2 lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng hiện tại là bao nhiêu? khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.680.000 22.500 Vùng II 4.160.000 20.000 Vùng III 3.640.000 17.500 Vùng IV 3.250.000 15.600 Như vậy, mức lương tối thiểu vùng được quy định như bảng trên, ngoài ra danh mục địa bàn của Vùng I, II, III, IV được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Bộ LĐTB&XH rà soát các tỉnh thành triển khai lương tối thiểu cho NLĐ
Ngày 21/02/2023 Bộ LĐTB&XH có Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2023 về việc rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh. Theo đó, Bộ rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu đối với NLĐ tại các tỉnh thành như sau: (1) Tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu Thành lập, tổ chức nắm bắt tình hình triển khai lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP, trong đó: - Đối với lương tối thiểu theo tháng. Đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, trong đó có việc triển khai quy định tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho NLĐ. Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP; đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động. - Đối với lương tối thiểu theo giờ. Đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ; khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực/ngành nghề thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động sau khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ. (2) Rà soát, đánh giá việc điều chỉnh phân vùng hiện hành Trường hợp có đề xuất điều chỉnh phân vùng thì Sở LĐTB&XH phối hợp với Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp trao đổi bằng văn bản với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chi nhánh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp tỉnh, các Hiệp hội nghề nghiệp, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trên địa bàn, báo cáo để UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ý kiến gửi về Bộ. Bộ LĐTB&XH chỉ ghi nhận những đề xuất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thực hiện theo quy trình nêu trên để báo cáo Chính phủ. (3) Các tỉnh/thành cập nhật tình hình lao động Cập nhật tình hình lao động, việc làm, đơn hàng của các doanh nghiệp, cung - cầu lao động trên địa bàn trong Quý I năm 2023 (đặc biệt là sau Tết m lịch). Dự báo nhu cầu sử dụng lao động và tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm, chỉ đạo Sở LĐTB&XH triển khai thực hiện và gửi báo cáo về Bộ LĐTB&XH trước ngày 01/4/2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Chi tiết Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 24/02/2023.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải nâng lương cho người lao động?
Một vấn đề vẫn luôn là điều được đa số người lao động (NLĐ) đặc biệt quan tâm. Đó chính là tiền lương, bởi vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của NLĐ. Khi giao kết hợp đồng lao động, tiền lương phải được thỏa thuận kỹ càng và được sự đồng ý của cả hai bên giao kết và thực hiện đúng cam kết đó. Đối với những NLĐ có quyết định làm dài lâu thì việc tăng lương là vấn đề tất yếu. Vậy trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc tăng tiền lương thì doanh nghiệp có bắt buộc phải thực hiện vấn đề này? 1. Quy định về tiền lương của người lao động Tiền lương là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động khi các bên giao kết. Việc thỏa thuận tăng lương hay không cũng nên được đề xuất khi giao kết hợp đồng để các bên nắm rõ. Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương như sau: Theo đó, tiền lương là số tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm: Mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Lưu ý: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. NSDLĐ phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với NLĐ làm công việc có giá trị như nhau. Bên cạnh đó, chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của NSDLĐ. Như vậy, hiện chưa có quy định nào nhắc đến việc doanh nghiệp bắt buộc phải tự nâng lương cho NLĐ. Trừ trường các bên có thỏa thuận về tăng lương khi giao kết hợp đồng thì phải tuân thủ theo nội dung đã giao kết. 2. Trường hợp bắt buộc phải tăng lương cho NLĐ Một ngoại lệ duy nhất trong trường hợp các bên không có thỏa thuận tăng lương nhưng doanh nghiệp vẫn phải nâng mức lương hiện tại cho NLĐ lên. Khi Nhà nước có thay đổi về chính sách tiền lương về mức lương tối thiểu theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì phải thực hiện như sau: Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho NLĐ làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. 3. Mức phạt tiền không tăng lương theo thỏa thuận Vi phạm hợp đồng lao động, ngoài việc phải bồi thường cho NLĐ theo quy định dân sự thì phía doanh nghiệp cũng sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính về không tăng lương và thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng. Theo đó, mức phạt đối với doanh nghiệp là cá nhân tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau: - Từ 05 triệu - 10 triệu đồng vi phạm từ 01 - 10 NLĐ. - Từ 10 triệu - 20 triệu đồng vi phạm từ 11 - 50 NLĐ. - Từ 20 triệu - 30 triệu đồng vi phạm từ 51 - 100 NLĐ. - Từ 30 triệu - 40 triệu đồng vi phạm từ 101 - 300 NLĐ. - Từ 40 triệu - 50 triệu đồng vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp còn bị phạt nặng hơn với mức phạt sau: - Từ 20 triệu - 30 triệu đồng vi phạm từ 01 - 10 NLĐ. - Từ 30 triệu - 50 triệu đồng vi phạm từ 11 - 50 NLĐ. - Từ 50 triệu - 75 triệu đồng vi phạm từ 51 NLĐ trở lên. Ngoài ra, buộc NSDLĐ trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho NLĐ tính theo mức lãi suất tiền gửi và buộc tăng lương cho NLĐ theo mức lương tối thiểu vùng. Lưu ý: đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt gấp 02 cá nhân. Như vậy, trong điều kiện giao kết hợp đồng bình thường mà các bên không có thỏa thuận về việc tăng lương thì doanh nghiệp không bắt buộc phải thực hiện vấn đề này. Tuy nhiên, nếu mức lương của doanh nghiệp trả cho NLĐ thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Trả lương thấp hơn lương tối thiểu, doanh nghiệp bị phạt thế nào?
1. Tiền lương trả cho người lao động được thực hiện như thế nào? Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. - Tiền lương được trả cho người lao động là số tiền mà các bên đã thỏa thuận để thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Căn cứ khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương của người lao động bao gồm: + Mức lương theo công việc hoặc chức danh. + Phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Mặt khác, các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác sẽ do các bên tự thỏa thuận chứ không bắt buộc phải có. Do vậy, mức lương thấp nhất trả lương cho người lao động phải bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. - Từ ngày 01/7/2022, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp được thực hiện theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau: + Vùng I: 4,68 triệu đồng/tháng + Vùng II: 4,16 triệu đồng/tháng + Vùng III: 3,64 triệu đồng/tháng + Vùng IV: 3,25 triệu đồng/tháng 2. Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp bị xử lý thế nào? Nếu cố tình trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động là cá nhân phải từ 20 - 75 triệu đồng. Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi từ 40 - 150 triệu đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt. 3. Bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu, làm gì để đòi quyền lợi? Cách 1. Khiếu nại Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, với tranh chấp về tiền lương, trước tiên, người lao động phải gửi đơn khiếu nại đến doanh nghiệp để yêu cầu thanh toán đủ tiền lương theo mức lương tối thiểu vùng. Nếu doanh nghiệp cố tình không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng, người lao động có quyền khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Trong quá trình giải quyết khiếu nại mà phát hiện doanh nghiệp vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt hành chính và yêu cầu doanh nghiệp phải trả đủ lương và tiền lãi cho người lao động. Cách 2. Tố cáo Hành vi trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Do đó, theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể tố cáo trực tiếp vi phạm này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Khi giải quyết vụ việc mà xác định doanh nghiệp vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt hành chính và yêu cầu doanh nghiệp phải trả đủ lương và tiền lãi cho người lao động.
Người lao động bán thời gian tính lương như thế nào?
Lương của người làm việc bán thời gian thấp hơn lương tối thiểu vùng có được không? Và được tính như thế nào? Có phải đóng cho BHXH khi lương thấp hơn tối thiểu vùng không? Mong mọi người giải đáp giúp em?
Từ đầu tháng 01/2020: Các đối tượng sau sẽ được tăng lương
Từ 1/1/2020 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiếu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động chính thức có hiệu lực. Theo đó, kể từ thời điểm này, mức lương tối thiểu vùng mới tăng từ 5,1% đến 5,7% so với quy định hiện hành. Vậy ai sẽ được tăng lương kể từ 01/01/2020? Nội dung dưới đây sẽ liệt kê các đối tượng sẽ được thực hiện tăng lương theo quy định tới đây: Đối tượng thứ nhất là người lao động làm công việc giản đơn nhất là: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của BLLĐ gồm: + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;’ + Hợp đồng lao động xác định thời hạ;’ + Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Điều kiện để được tăng lương với đối tượng làm công việc đơn giản là: + Đang hưởng lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo như quy định tại Nghị định 90: đây là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận. Đối tượng thứ 2 là người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề Cũng đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của BLLĐ mà đã qua học nghề, đào tạo nghề thì phải Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng Theo đó, với 2 bộ phận đối tượng nêu trên về mức tăng lương từ đầu tháng 01/2020 là: Mức lương tối thiểu vùng hiện hành Mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2020 Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề từ 1/1/2020 Vùng 1 4.180.000 đồng/tháng 4.420.000 đồng/tháng 4.729.400 đồng/tháng Vùng 2 3.710.000 đồng/tháng 3.920.000 đồng/tháng 4.194.400 đồng/tháng Vùng 3 3.250.000 đồng/tháng 3.430.000 đồng/tháng 3.670.100 đồng/tháng Vùng 4 2.920.000 đồng/tháng 3.070.000 đồng/tháng 3.284.900 đồng/tháng
Được hưởng lương cao từ 1/1/2020 nếu có các văn bằng, chứng chỉ sau
Mới: Từ 15/01/2020 bổ sung trường hợp văn bằng bị thu hồi, hủy bỏ Sắp tới đây, Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực từ 01/01/2020. Theo đó, Mức lương tối thiểu vùng quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này. Cụ thể như sau: Mức lương tối thiểu vùng hiện hành Mức lương tối thiểu vùng từ 1/1/2020 Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề từ 1/1/2020 Vùng 1 4.180.000 đồng/tháng 4.420.000 đồng/tháng 4.729.400 đồng/tháng Vùng 2 3.710.000 đồng/tháng 3.920.000 đồng/tháng 4.194.400 đồng/tháng Vùng 3 3.250.000 đồng/tháng 3.430.000 đồng/tháng 3.670.100 đồng/tháng Vùng 4 2.920.000 đồng/tháng 3.070.000 đồng/tháng 3.284.900 đồng/tháng Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo bảng trên sẽ được Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, bao gồm: a) Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo; b) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005; c) Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề; d) Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm; đ) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp; e) Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học; g) Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; h) Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
Từ 1-1-2020: Lương tối thiểu tăng từ 150.000 - 240.000 đồng
(NLĐO) - Từ 1-1-2020, người lao động làm việc ở các doanh nghiệp theo chế độ hợp đồng lao động sẽ được tăng lương tối thiểu từ 150.000-240.000 đồng. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ban hành nghị định quy định mức lương tối thiểu (LTT) vùng đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, từ 1-1-2020, NLĐ làm việc ở các doanh nghiệp (DN) theo chế độ hợp đồng lao động sẽ được tăng lương tối thiểu từ 150.000-240.000 đồng. Cụ thể, NLĐ thuộc vùng 1 tăng từ 4.180.000 đồng lên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 tăng từ 3.710.000 đồng lên 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 tăng từ 3.250.000 đồng lên 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 tăng từ 2.920.000 đồng lên 3.070.000 đồng/tháng. Trước đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định mức LTT vùng đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động. Tại dự thảo, Bộ này đề xuất điều chỉnh LTT vùng năm 2020 tăng từ 150.000 - 240.000 đồng/tháng. Mức LTT vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và NLĐ thỏa thuận và trả lương, bảo đảm không thấp hơn mức LTT vùng đối với NLĐ làm công việc giản đơn nhất. Đồng thời, mức này phải cao hơn ít nhất 7% so với mức LTT vùng đối với NLĐ làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề. Tại dự thảo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng nhấn mạnh, khi thực hiện mức LTT vùng, doanh nghiệp không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại... Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do DN quy định thì thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp. Tin, ảnh: A.Khánh Theo Báo Người lao động
Điểm mới về hợp đồng, lương tối thiểu, thử việc, chấm dứt hợp đồng tại Dự thảo BLLĐ sửa đổi
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Dự thảo Bộ luật lao động (sửa đổi). 1. Chỉ còn 2 loại hợp đồng lao động Theo đó, dự thảo sửa đổi Luật Lao động quy định chỉ 02 loại HĐLĐ: + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn + Hợp đồng lao động xác định thời hạn. Cụ thể: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng không quá 36 tháng. Loại hình hợp đồng lao động theo mùa vụ đã không còn được sử dụng trong dự thảo lần này. 2. Thay đổi khái niệm về mức lương tối thiểu Dự thảo sửa đổi đã đưa ra khái niệm ngắn gọn hơn so với Luật Lao động hiện hành về lương tối thiểu, đó là: “Mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường”. Trong khi đó, khái niệm về lương tối thiểu trong Luật Lao động hiện hành, ngoài thông tin trên còn được bổ sung thêm nội dung: “...phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ”. Thay vào đó, nội dung “đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ” đã được Dự thảo chuyển thành 1 trong 5 tiêu chí mới xác định, điều chỉnh lương tối thiểu. Cụ thể, tiền lương tối thiểu được xác định và điều chỉnh căn cứ vào những yếu tố sau đây: + Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; + Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương phổ biến của người lao động trên thị trường; + Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; + Quan hệ cung, cầu lao động; + Việc làm và thất nghiệp; + Năng suất lao động; + Khả năng chi trả của doanh nghiệp. 3. Thêm thời gian thử việc cho người quản lý Điểm mới của dự thảo là việc bổ sung thời gian thử việc của người quản lý , cụ thể: Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp. 4. Chi tiết hơn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động củab doanh nghiệp Theo đó, Dự thảo quy định chi tiết hơn việc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động; - Những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc được liệt kê bao gồm: dịch bệnh, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, tại Dự thảo lần này cũng Giải thích rõ về quấy rối tình dục tại nơi làm việc Theo đó, giải thích rằng: Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là các hành vi có bản chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ địa điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động. Đồng thời, tại Dự thảo này đưa ra quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Cụ thể hơn là tại nội quy lao động phải có nội dung về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi vi phạm phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Mình thấy những vụ án mạng hoặc những vụ tai nạn giao thông chết người thì tất nhiên bị cáo cũng có bồi thường cho gia đình nạn nhân(theo thỏa thuận) nhưng mình cảm thấy là chưa đủ để bù đắp nỗi mất mát người thân vô giá. Do vậy mình nghĩ nhà nước nên mặc định giá trị bồi thường sinh mạng cho một người thiệt mạng do án mạng hoặc tai nạn giao thông là: Một người = 100 năm * 1 năm lương tối thiểu(của nhà nước quy định trong thời gian người đó tử nạn). Ví dụ: Lương tối thiểu nhà nước quy định là 3 triệu/ tháng. 1 năm = 3*12 = 36 triệu (36.000.000). Vậy 100 năm = 36.000.000 * 100 = 3.600.000.000 (3 tỷ 600 triệu) Hoặc theo mình suy nghĩ khác theo hướng bồi thường nhẹ hơn là ví dụ người bị tai nạn giao thông tử nạn là 40 tuổi và mặc định bồi thường là 100 - 40 = 60 Vậy 60 năm = 36.000.000 * 60 = 2.160.000.000 (2 tỷ 160 triệu) Luật pháp quy định chỉ cần trả đúng số tiền cho gia đình nạn nhân thiệt mạng thì mới được xem là yếu tố giảm nhẹ hình phạt. Theo các bạn có nên áp dụng luật bồi thường sinh mạng cho một người tử nạn tai nạn giao thông như vậy. Gia đình nạn nhân không có quyền yêu cầu bồi thường thêm vì luật bồi thường như vậy cũng đã rất lớn rồi. Theo các bạn nếu áp dụng luật bồi thường này sẽ xảy ra như thế nào(hậu quả tốt hay xấu khi áp dụng)?
Hướng dẫn chính sách lương tối thiểu do Tổ chức Lao động Quốc tế ban hành
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) vừa ra hướng dẫn về chính sách lương tối thiểu trên website ILO. Theo đó, hướng dẫn này có 8 chương, bao gồm: - Chương 1: Định nghĩa lương tối thiểu - Chương 2: Các mức lương tối thiểu khác nhau - Chương 3: Ai là người quyết định lương tối thiểu? - Chương 4: Ai được nhận lương tối thiểu? - Chương 5: Ấn định và chỉnh sửa mức lương tối thiểu - Chương 6: Làm thế nào để thực thi để lương thực thi? - Chương 7: Giám sát hiệu quả của lương tối thiểu - Chương 8: Lương tối thiểu dành cho lao động nội địa Dưới đây là file đính kèm Hướng dẫn chính sách lương tối thiểu bằng tiếng Anh. ILO đưa ra lý do về việc phải ban hành Hướng dẫn này là vì trong những năm gần đây, nhiều quốc gia thiết lập, củng cố lương tối thiểu nhằm xóa bỏ tình trạng trả lương thấp, không đủ sống và thúc đẩy việc làm chính đáng. Nhiều Chính phủ ở các nước trên thế giới, tổ chức của người sử dụng lao động và người lao động đề nghị ILO cung cấp thông tin về lĩnh vực này.
TỪ NĂM 2016, LƯƠNG SẼ ĐẢM BẢO CUỘC SỐNG TỐI THIỂU
Ngày 9.3, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công chủ trì cuộc họp triển khai nhiệm vụ năm 2015 của Ban, tập trung vào nhiệm vụ cải cách chính sách tiền lương. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đánh giá cải cách tiền lương là công việc khó khăn, nhưng trong hai năm qua có những chuyển biến lớn. Đó là các chỉ đạo không tăng tổng biên chế Nhà nước, số tuyển vào bằng một nửa so với số về hưu hay điều chuyển công tác... Tuy nhiên, Phó Thủ tướng nhìn nhận, cải cách tiền lương vẫn còn hạn chế, lương cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của cuộc sống. Cải cách đơn vị sự nghiệp còn chậm, từ đó tạo nguồn cải cách tiền lương chưa có đột phá. Từ ngày 1.1.2016 Chính phủ sẽ điều chỉnh mức lương cơ bản ở các khu vực (Ảnh minh họa) Theo báo cáo tại cuộc họp, hiện mức lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được thực hiện từ giữa năm 2013 là 1,150 triệu đồng/tháng, mới chỉ đạt 44,2% so với mức lương tối thiểu bình quân của 4 vùng của khu vực doanh nghiệp (2,6 triệu đồng/tháng) và tính ra mới đạt 35,6% so với mức chi cho nhu cầu tối thiểu (3,23 triệu đồng/tháng). Thực hiện lộ trình tăng lương cơ bản ở các khu vực, từ ngày 1.1.2016 Chính phủ sẽ phải điều chỉnh mức lương này. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, khả năng chi trả của doanh nghiệp và đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì mức lương mới phải bù được trượt giá và có cải thiện từng bước, phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Để tạo nguồn lực cho cải cách tiền lương ở khu vực doanh nghiệp, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh chỉ đạo dứt khoát thực hiện theo một lộ trình tăng lương, tiếp tục rà soát các quy định về tiền lương trong doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp hơn. Ngoài ra các bộ, ngành kiểm soát việc tuyển lao động của doanh nghiệp Nhà nước để tránh gia tăng biên chế. Đối với khối đơn vị sự nghiệp, Phó Thủ tướng nhấn mạnh “phải thực hiện quyết liệt việc đổi mới, tự chủ, tự chịu trách nhiệm”. Bởi việc tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp không chỉ tạo ra nguồn tăng lương mà còn nhằm mục tiêu lớn hơn là nâng cao chất lượng dịch vụ công (như giáo dục, đào tạo, y tế...). Phó Thủ tướng cũng giao Bộ Tài chính tính toán cân đối ngân sách giai đoạn 2016-2020, trong đó, nghiên cứu nguồn để điều chỉnh tiền lương. Dương Tùng (Theo Danviet)
NHỮNG VIỆC LÀM NHIỀU NHƯNG LƯƠNG BÈO
Giáo viên mầm non Giáo viên mầm non vừa là người thầy vừa là người mẹ đối với các bé. Họ là những người vừa giáo dục, dạy dỗ nhưng đồng thời cũng chăm sóc các cháu từ miếng ăn, giấc ngủ đến việc vệ sinh cá nhân... Người làm nghề này đòi hỏi phải có kỹ năng chăm sóc, quản lý trẻ, biết nấu ăn cũng như giữ gìn vệ sinh và môi trường sạch sẽ. Tại các nhà trẻ ở Việt Nam hiện nay mỗi giáo viên phải phụ trách kha khá số lượng học sinh. Các cháu bé đang nhỏ tuổi, chưa hoàn thiện về nhận thức nên các cô giáo phải rất vất vả trong việc hướng dẫn bé. Chưa kể những lúc ăn uống hay khi các bé mè nheo, khóc lóc... Người làm nghề dạy trẻ phải có tính kiên trì cũng vì lẽ đó. Nhiều khi, các cô giáo phải rất vất vả từ sáng sớm đến tối, buổi trưa có thể còn không được nghỉ. Tuy nhiên, mức thu nhập của nghề này lại không hề cao, thường dao động ở mức 2,5 - 4 triệu đồng/tháng, tùy theo kinh nghiệm và tuổi đời. Hộ lý Công việc của các hộ lý mà chúng ta thường gặp ở bất cứ bệnh viện nào là quét dọn nhà vệ sinh, lau chùi sàn nhà, hành lang, thay ga, giặt giũ áo quần, chăn màn cho bệnh nhân cho đến việc chăm sóc bữa ăn cho người bệnh. Họ còn tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe người bệnh như tắm gội, vận chuyển bệnh nhân. Người hộ lý luôn chân luôn tay, không bao giờ hết việc. Thế nhưng, tiền công nghề hộ lý phải nói là rất ít ỏi. Lương tháng của hộ lý gần như thấp nhất so với những công việc khác trong bệnh viện, chưa kể, thu nhập của họ còn phụ thuộc vào số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại viện. Ngoài lương cứng, họ hầu như không có khoản thu nhập nào khác, mà lương cứng của họ chỉ tính theo lương cơ bản. Hành chính nhân sự Công ty nào cũng cần người phụ trách về hành chính nhân sự để giải quyết những công việc như: Hợp đồng của nhân viên, các chính sách, quyền lợi của người lao động, giải quyết chế độ bảo hiểm, chấm công theo tháng, tính lương, phụ trách các loại văn bản hợp đồng, giấy tờ hợp pháp của công ty... Hành chính nhân sự dù ít phải đi lại, hay ngồi văn phòng nhưng lại hiếm khi hết việc. Nhất là những công ty có quy mô lớn, số lượng nhân sự đông thì hành chính nhân sự lại càng lắm việc. Tuy vậy, những người làm nghề này lại không được trả mức lương cao. Lương của nghề này thường chỉ dao động từ 3-5 triệu đồng/tháng, tất nhiên không kể những vị trí như trưởng phòng thì có thể cao hơn hẳn nhưng mỗi công ty cũng chỉ có 1 trưởng phòng nhân sự mà thôi. Bảo vệ Người bảo vệ không chỉ trông giữ tài sản của công ty mà thường phải phụ trách thêm rất nhiều việc khác như vận chuyển hàng hóa, quản lý điện nước... của văn phòng. Họ thường là người đến sớm nhất và về muộn nhất công ty, chưa kể còn phải trực ca đêm. Tuy nhiên, lương của bảo vệ chỉ từ 2-4 triệu đồng/tháng, có nơi có thêm suất ăn trưa nhưng đa số các công ty không có thêm một phụ cấp nào cho vị trí bảo vệ. Theo PLXH Không biết mọi người nghỉ sao chứ mình thấy hình như nghề giáo viên mầm non bây giờ khá lắm chứ đâu có tệ nhỉ?
Lương tối thiểu vùng tăng đến 4.09 triệu đồng?
Từ 01/10/2011, mức lương tối thiểu đối với vùng I, II, III, IV lần lượt là: 2.00, 1.78, 1.55, 1.40 triệu đồng. Như vậy, mức lương chưa đáp ứng đủ mức sống tối thiểu cho người lao động. Đến 01/01/2013, mức lương tối thiểu được Chính phủ nâng lên đối với vùng I, II, III, IV lần lượt là: 2.35, 2.10, 1.80, 1.65 triệu đồng. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng đủ mức sống tối thiểu cho người lao động, bởi vậy ngày 14/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 182 về việc áp dụng tăng lương tối thiểu vùng kể từ 01/01/2014, theo đó: - Vùng I: 2.70 triệu đồng; - Vùng II: 2.40 triệu đồng; - Vùng III: 2.10 triệu đồng; - Vùng IV: 1.90 triệu đồng. Song với mức lương tối thiểu mới chỉ đáp ứng được 66% mức sống tối thiểu của người lao động ở vùng I, 70,6% mức sống tối thiểu người lao động ở vùng II; 70% mức sống tối thiểu của người lao động ở vùng III và 79% mức sống tối thiểu của người lao động ở vùng IV. Tại hội thảo “Mức sống tối thiểu, những vấn đề đặt ra đối với việc xác định tiền lương tối thiểu, mức sống tối thiểu của người lao động” do Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội tổ chức sáng 12/04/2013, đại diện ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất lương tối thiểu sẽ đuổi kịp mức sống tối thiểu vào năm 2016. Như vậy, bỏ qua sự trượt giá thì lương tối vùng đến năm 2016 phải được tăng lên như sau: - Vùng I: 4.09 triệu đồng; - Vùng II: 3.40 triệu đồng; - Vùng III: 3.00 triệu đồng; - Vùng IV: 2.41 triệu đồng. Thì mới đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động. Đó là lộ trình đến năm 2016, tuy nhiên nếu trong năm 2014 này hoạt động sản xuất, kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn thì nhiều khả năng trong năm 2015 mức lương tối thiểu vùng sẽ được tăng thêm 10 – 25% so với hiện tại.
Lương của CEO cần gấp 20-30 lần nhân viên
Ttại diễn đàn "Quản trị công ty và xây dựng cơ chế thù lao hiệu quả" tổ chức ngày 15/10, ông Lê Song Lai, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) nhận định, chế độ tiền lương, đãi ngộ cho nhà quản lý tại doanh nghiệp hiện là vấn đề khá nhạy cảm nhưng cũng mang tính thời sự nóng hổi, nhận được nhiều sự quan tâm của nhà quản lý. Ông Vũ Hữu Điền - Giám đốc đầu tư của Dragon Capital cho rằng việc trả thù lao cho lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam đang thiếu tính cạnh tranh, chưa xứng đáng với công sức bỏ ra và không khuyến khích được sự đóng góp lâu dài của những cá nhân xuất sắc. "Ban điều hành phải chịu rất nhiều trách nhiệm trước cổ đông, khách hàng, chủ nợ, nhân viên, nhà cung cấp; đồng thời cũng phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, phát triển công ty. Song, lương của họ hiện nay chỉ gấp vài lần (phổ biến là 4 đến 5 lần) lương bình quân của nhân viên" Trong khi đó, ở Mỹ năm 2013 thu nhập trung bình của các CEO doanh nghiệp tại các công ty trong S&P 500 lên tới 14,1 triệu USD, gấp 273 lần thu nhập bình quân của công nhân Mỹ. Điều này dẫn đến hệ quả là doanh nghiệp Việt Nam bị chảy máu chất xám, cán bộ không gắn bó lâu dài và công ty bị kìm hãm sự phát triển, không gây dựng được đội ngũ kế thừa. Dù Bộ Tài chính đã có biện pháp khắc phục bằng cách ban hành Thông tư 121 ngày 26/7/2012 đề cập đến việc lập tiểu ban lương thưởng giúp HĐQT lên kế hoạch chi trả thù lao, song thực tế nhiều công ty chưa có tiểu ban này, hoặc nếu có thì tính độc lập chưa cao. Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thường là thành viên do Bộ Tài chính hoặc Bộ chủ quản của đơn vị đó đề cử, nắm giữ vị trí trong HĐQT công ty. Ngoài lương được nhận tại cơ quan Nhà nước đang công tác, họ còn nhận được thù lao khi làm người đại diện vốn. theo tiến sĩ Warapatr Todhanakasem, chuyên gia tư vấn quản trị công ty của Sở Giao dịch chứng khoán Thái Lan, một bất cập hiện nay là doanh nghiệp trả thù lao cho người đại diện căn cứ trên số buổi họp tham gia, khiến những vị "quan chức" này không toàn tâm toàn ý lo cho doanh nghiệp. “Nếu trả thù lao cho người đại diện theo các cuộc họp thì người đại diện sẽ trốn tránh trách nhiệm, tìm cách thoái thác với các dự án khó bằng cách không đưa ra ý kiến xây dựng hoặc tránh bỏ phiếu”, vị chuyên gia này nhận định. Bởi vậy, ông cho rằng cần xây dựng chế độ trả thù lao hàng tháng, xứng đáng với công sức để nâng cao trách nhiệm giải trình của người đại diện vốn trong HĐQT. Theo Vnexpress Không biết liệu các ý kiến trên có đang nhằm nói giúp cho các giám đốc công ích lãnh lương khủng hay không, tuy nhiên nếu làm tốt mà hưởng lương cao thì sẽ không ai ý kiến, trong khi làm tệ mà lương vẫn cao chót vót thì khó mà chấp nhận được.
Re:Mức lương tối thiểu vùng cho năm 2014
Việc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về thông tin mức lương tối thiểu và phương pháp xác định mức lương tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao động là điều cần thiết để doanh nghiệp có thể (i) Xác định được thông tin, kế hoạch và định hướng cải cách tiền lương của Chính phủ; (ii) Tự điều chỉnh chiến lược giá của sản phẩm trên cơ sở định hướng cải cách tiền lương đó; (iii) Nắm bắt mức lương tối thiểu cho nhu cầu tối thiểu của người lao động theo từng thời kỳ; từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh thang bảng lương, đảm bảo cuộc sống của người lao động nhằm giữ chân họ gắn bó với doanh nghiệp. Trong bản Đề xuất phương án tiền lương tối thiểu vùng năm 2014 ngày 12/07/2013, phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng nêu ra một số căn cứ để điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng như mức lương tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao động, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, không đạt chỉ tiêu đề ra… Tuy nhiên, Hội đồng tiền lương quốc gia chưa đề cập đến một số yếu tố pháp lý mới có hoặc sắp có hiệu lực ảnh hưởng đến quỹ lương chi trả của doanh nghiệp, cụ thể như sau: 1. Quỹ tiền lương làm thêm giờ: Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 1994 (đã hết hiệu lực), trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm thêm giờ được tính trả như sau (đối với lao động trả lương theo thời gian)[5]: Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả x 130% x 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm vào ban đêm Nếu người lao động làm thêm 1 giờ vào ban đêm ngày thường, họ sẽ nhận được 195% tiền lương giờ theo công việc làm vào ban ngày. Theo quy định mới của Bộ luật Lao động năm 2012, ngoài mức tính 150% (cho ngày thường) và 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường, doanh nghiệp buộc phải trả thêm một khoản tiền bằng 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm[6]. Tức là, ngoài mức 195% như trên, doanh nghiệp phải trả thêm 20% nữa. Ngoài ra, doanh nghiệp phải trả 400% cho người lao động hưởng lương ngày nếu đi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương[7]. Hiện chưa có hướng dẫn về việc những người lao động hưởng lương giờ, lương tuần, lương tháng hoặc lương theo sản phẩm, theo khoán có được hưởng mức 400% như người lao động hưởng lương ngày hay không. Nhưng chắc chắn một điều, doanh nghiệp phải trả cao hơn so với mức 300% theo quy định cũ[8]. 2. Mức đóng Bảo hiểm xã hội: Theo lộ trình tăng mức đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1, Điều 91, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và Khoản 1, Điều 5, Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày 25/10/2011, kể từ 01/01/2014 trở đi, doanh nghiệp phải đóng 18% mức tiền lương, tiền công tháng, tăng thêm 1% so với năm 2013. Khi mức tiền lương tối thiểu vùng tăng, hai khoản vừa nêu ở trên cũng sẽ tăng theo. Trong cơ cấu giá sản phẩm, chi phí nhân công chiếm khoảng 15% - 30% giá thành. Nếu như tăng lương theo phương án 1, giá thành sản phẩm tăng lên khoảng 5% - 8%. Còn nếu theo phương án 2, giá thành sản phẩm tăng lên khoảng 4% - 6%. Đây là những mức tăng không dễ dàng gì cho doanh nghiệp trong thời điểm kinh tế khó khăn hiện nay. Do đó, chúng tôi đề xuất mức tiền lương tối thiểu vùng tăng khoảng 10% -12% như sau: Vùng Phương án 3 Mức lương tối thiểu năm 2014 Mức tăng năm 2014 so với năm 2013 Vùng 1 2.600 250 Vùng 2 2.350 250 Vùng 3 2.000 200 Vùng 4 1.850 200 Mức lương tối thiểu vùng này đáp ứng được khoảng 66% - 71% so với nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. [1] Điều 56, Bộ luật Lao động năm 1994 [2] Khoản 2, Điều 91, Bộ luật Lao động năm 2012 [3] Nguồn xem tại website: http://www.business-in-asia.com/asia/minimum_wage/Minimum_wages_in_Asia/minimum_wage_in_asia.html [4] Hội đồng tiền lương quốc gia đề xuất giữ nguyên bốn vùng và danh mục địa bàn ở bốn vùng theo quy định tại Nghị định số 103/2012/NĐ-CP ngày 04/12/2012. [5] Điểm c, Khoản 3, Mục V, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 30/5/2003 [6] Khoản 3, Điều 97, Bộ luật Lao động năm 2012: “Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.” [7] Điểm c, Khoản 1, Điều 97, Bộ luật Lao động năm 2012 [8] Điểm a, Khoản 2, Mục V, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH: “Mức 300%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương (trong mức 300% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được hưởng nguyên lương theo điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ Luật Lao động)”. Nguồn: http://vcalaw.com/
Mức lương tối thiểu vùng cho năm 2014
Mức lương tối thiểu là cơ sở xác định tiền lương của người lao động dựa trên tính chất công việc, điều kiện làm việc và nhu cầu sống tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểu của người lao động, góp phần điều hòa quyền lợi của các bên tham gia quan hệ lao động. Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO, căn cứ Điều 3, Công ước số 131 năm 1972 về tiền lương tối thiểu đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong chừng mực có thể và thích hợp, xét theo thực tiễn và điều kiện quốc gia, những yếu tố cần lưu ý để xác định mức lương tối thiểu phải gồm: a) Những nhu cầu của người lao động và gia đình họ, xét theo mức lương chung trong nước, giá sinh hoạt, các khoản trợ cấp an sinh xã hội và mức sống so sánh của các nhóm xã hội khác; b) Những nhân tố về kinh tế, kể cả những đòi hỏi của phát triển kinh tế, năng suất lao động và mối quan tâm trong việc đạt tới và duy trì một mức sử dụng lao động cao. Pháp luật lao động Việt Nam, từ Bộ luật lao động năm 1994 cho đến Bộ luật lao động năm 2012, đã có sự biến chuyển rõ rệt về căn cứ xác định mức lương tối thiểu, hướng tới xây dựng Luật tiền lương tối thiểu trong Chương trình xây dựng luật và pháp lệnh nhiệm kỳ 2011 - 2016. Ban đầu, mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng[1]. Thì hiện nay, căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia[2]. Mức lương tối thiểu vùng năm 2013 (vùng I) của Việt Nam hiện đang là 2.350.000đ/tháng (khoảng 113USD/tháng hay 3.76USD/ngày). Mức này tương đương với mức lương tối thiểu năm 2013 của một số nước trong khu vực như Lào (3.33 - 4.08USD/ngày), Indonexia (2.95 - 5.38USD/ngày), cao hơn vài nước như Campuchia (2.03 - 2.05USD/ngày), Myanma (0.58USD/ngày), nhưng thấp hơn nhiều so với Trung Quốc (Thượng Hải: 4.00 – 7.09USD/ngày), Malaysia (Kuala Lumpur: 9.81USD/ngày), Thailand (9.45 - 10.00USD/ngày), Philippines (Manila: 9.72 - 10.60USD/ngày),…[3] Theo báo cáo trong bản Đề xuất phương án tiền lương tối thiểu vùng năm 2014 ngày 12/07/2013 của Hội đồng tiền lương quốc gia, mức lương tối thiểu của từng vùng còn thấp, mới đáp ứng được khoảng 62% - 68% so với như cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Cũng theo báo cáo này, dựa vào phương pháp xác định mức lương tối thiểu theo nhu cầu tối thiểu của người lao động (không rõ đã bao gồm nhu cầu tối thiểu của gia đình người lao động hay chưa?) Đề án cải cách chính sách lương tối thiểu đã điều tra và xác định được mức lương tối thiểu bốn vùng từ năm 2012 đến năm 2017; năm 2014 từ vùng I đến vùng IV được xác định tương ứng là 3.640.000 - 3.310.000 - 3.090.000 - 2.780.000đ/tháng. Căn cứ vào nội dung điều tra của Đề án cải cách chính sách lương tối thiểu, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế…, Hội đồng tiền lương quốc gia đề xuất hai phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng[4] trong các loại hình doanh nghiệp năm 2014 nhằm cải thiện một phần tiền lương, thu nhập của người lao động cũng như phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể là: Đơn vị tính: 1.000đồng/tháng Đơn vị tính: 1.000đồng/tháng Vùng Phương án 1 Phương án 2 Mức lương tối thiểu năm 2014 Mức tăng năm 2014 so với năm 2013 Mức lương tối thiểu năm 2014 Mức tăng năm 2014 so với năm 2013 Vùng 1 2.800 450 2.700 350 Vùng 2 2.500 400 2.450 350 Vùng 3 2.150 350 2.100 300 Vùng 4 2.000 350 1.930 280 Nguồn: http://vcalaw.com/
Lương tối thiểu 2013 tăng, nên vui hay buồn?
Ngày 04/12/2012, Chính phủ ban hành Nghị Định 103/2012/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2013. Theo tinh thần của Nghị Định này thì mức lương tối thiểu cho người lao động sẽ tăng lên cụ thể cho từng vùng. Và đây sẽ là tin vui hay buồn đối với người lao động? tại sao? Nghị định này bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/2013, mức lương tối thiểu cụ thể: 1. Người lao động chưa qua đào tạo nhưng bảo đảm đủ số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận đang làm việc cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc: - Vùng I sẽ nhận mức lương không thấp hơn 2.350.000 đồng/tháng - Vùng II sẽ nhận mức lương không thấp hơn 2.100.000 đồng/tháng - Vùng III sẽ nhận mức lương không thấp hơn 1.800.000 đồng/tháng - Vùng IV sẽ nhận mức lương không thấp hơn 1.650.000 đồng/tháng 2. Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) làm việc cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tương ứng sẽ nhận mức lương như sau: - Vùng I: không thấp hơn 2.514.500 đồng/tháng - Vùng Ii: không thấp hơn 2.247.000 đồng/tháng - Vùng III: không thấp hơn 1.926.000 đồng/tháng - Vùng IV: không thấp hơn 1.765.500 đồng/tháng Như vậy, sẽ xảy ra những trường hợp: Thứ nhất, người lao động đang có mức thu nhập thấp hơn mức lương quy định tương ứng ở trên thì sẽ được tăng lương kể từ ngày 01/01/2013 tương ứng với mức lương quy định như trên. Đây sẽ là tin vui với cho gnuwoif lao động bởi giúp họ phần nào giải quyết những khó khăn trước tình hình lạm phát tăng cao và kinh tế vẫn đang trong tình trạng khó khăn kéo dài. Thứ hai, có trường người lao động được tăng lương tối thiểu nhưng mức thu nhập hàng tháng không tăng, thậm chí có thể giảm. vậy thì họ có nên vui hay không khi mà kinh tế đang rất khó khăn, lạm phát tăng cao, chính phủ tăng lương tối thiểu nhưng thực chất lại làm giảm thu nhập của họ. Trường hợp này được hiểu như thế nào? Tức là những người lao động này hiện đang nhận mức lương cơ bản (mức lương làm căn cứ đóng bảo hiểm) thấp hơn mức quy định trên nhưng mức thu nhập hàng tháng thỏa thuận với doanh nghiệp cao hơn thì sang năm 2013 sẽ được tăng mức lương cơ bản lên không thấp hơn so với quy định ở trên nhưng nếu mức lương thỏa thuận với doanh nghiệp vẫn không thay đổi thì mức thu nhập hàng tháng sẽ giảm so với trước đây. Thứ ba, đối với những người lao động đang nhận mức lương cao hơn mức quy định tương ứng ở trên thì có thể sẽ không được tăng lương. Việc tăng lương cho người lao động trong trường hợp này sẽ phụ thuộc vào chế độ và quy định của doanh nghiệp sử dụng lao động. Download- xem toàn văn Nghị định 103/2012/NĐ-CP tại đây: Văn Bản Gốc, Văn Bản Liên Quan của Nghị định103/2012 cũng có tại www.ThuVienPhapLuat.vn Bạn có thể đăng ký thành viên để xem hơn 300.000 văn bản khác tại www.ThuVienPhapLuat.vn ;