Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất
Có những danh hiệu thi đua nào của Nhà nước? Mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó là bao nhiêu? Ai sẽ có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua? Có những danh hiệu thi đua nào? Theo Điều 6 Luật Thi đua Khen thưởng 2022 quy định các danh hiệu thi đua bao gồm: - Danh hiệu thi đua đối với cá nhân. - Danh hiệu thi đua đối với tập thể. - Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình. Cụ thể, Điều 19, Điều 20 Luật Thi đua Khen thưởng 2022 quy định danh hiệu thi đua đối với cá nhân và đối với tập thể, hộ gia đình như sau: - Đối với cá nhân: + Chiến sĩ thi đua toàn quốc. + Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh. + Chiến sĩ thi đua cơ sở. + Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. - Đối với tập thể: + Cờ thi đua của Chính phủ; + Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh; + Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng; + Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến; + Xã, phường, thị trấn tiêu biểu; + Thôn, tổ dân phố văn hóa. - Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa. Như vậy, sẽ có 3 loại danh hiệu thi đua là danh hiệu thi đua đối với cá nhân, đối với tập thể và đối với hộ gia đình. Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất Theo Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, ta có bảng tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất như sau: STT Danh hiệu thi đua Hệ số Mức thưởng tiền Hiện vật I VỚI CÁ NHÂN 1 "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" 4,5 10.530.000 Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu 2 Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh 3 7.020.000 Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu 3 "Chiến sĩ thi đua cơ sở" 1 2.340.000 Bằng chứng nhận, khung 4 "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến" 0,3 702.000 - II VỚI TẬP THỂ 1 "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng" 1,5 3.510.000 Bằng chứng nhận, khung 2 "Tập thể Lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" 0,8 1.872.000 - 3 Xã, phường, thị trấn tiêu biểu 2 4.680.000 Bằng chứng nhận, khung 4 Thôn, tổ dân phố văn hóa 1,5 3.510.000 Bằng chứng nhận, khung 5 "Cờ thi đua của Chính phủ" 12 28.080.000 Cờ 6 Cờ thi đua cấp của bộ, ban, ngành, tỉnh 8 18.720.000 Cờ 7 Cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia 6 14.040.000 Cờ Như vậy, mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất sẽ thực hiện như trên, có thể thấy đối với danh hiệu Gia đình văn hoá thì sẽ không có tiền thưởng. Tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước sẽ được trích từ đâu? Theo Điều 11 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định về quỹ thi đua, khen thưởng như sau: - Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. - Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. - Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật. - Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 Luật Thi đua khen thưởng 2022 này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý. Như vậy, tiền thưởng của các danh hiệu thi đua của Nhà nước sẽ được trích từ quỹ thi đua khen thưởng và quỹ này là từ ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài, các nguồn thu khác…
Hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73
Để thực hiện hiệu quả chính sách nâng mức lương cơ sở theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP phụ thuộc rất lớn vào kinh phí, do đó việc xác định nguồn kinh phí là công tác rất quan trọng. (1) Hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 Ngày 01/7/2024 vừa qua là một ngày vui đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước khi Nghị định 73/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, nâng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng. Để đảm bảo thực hiện hiệu quả Nghị định 73/2024/NĐ-CP, việc xác định nguồn kinh phí để chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức theo mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng mới là một công tác vô cùng quan trọng, nếu làm không khéo sẽ gây ra nhiều hậu quả khó lường về kinh tế. Do đó, Bộ Tài chính (BTC) đã ban hành Thông tư 62/2024/TT-BTC để hướng dẫn cách xác định nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế tiền thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Cụ thể, các nguồn kinh phí để thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC bao gồm: Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP của các bộ, cơ quan Trung ương: - Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2024 (nếu có). - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC. - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền giao. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 75/2024/NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Sử dụng nguồn 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2023 và 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2024 so dự toán năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (loại trừ một số khoản theo quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị quyết 34/2021/QH15, Quyết định 1600/QĐ-TTg và Quyết định 1602/QĐ-TTg). - Sử dụng 50% phần ngân sách nhà nước giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập). - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC. - Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Bên cạnh các nguồn kinh phí kể trên, Ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương sau khi đã cân đối các nguồn kinh phí mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện theo quy định, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. (2) Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện thế nào? Liên quan đến phạm vi trích số thu được để lại, khoản 3 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC quy định như sau: - Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu). - Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu). Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá). Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định). Qua các quy định trên, có thể thấy việc xác định nguồn kinh phí để thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Bằng việc khai thác tối đa các nguồn lực, cải tiến cơ chế quản lý và phân bổ ngân sách, chúng ta hoàn toàn có thể đảm bảo nguồn kinh phí ổn định, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Hướng dẫn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 62/2024/TT-BTC Hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP. Cụ thể, Thông tư 62/2024/TT-BTC sẽ hướng dẫn về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện với những nội dung như sau: - Điều chỉnh mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. - Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP. - Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP ngày và Quyết định 111-HĐBT theo quy định tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP. (1) Những điểm cần lưu ý khi xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 Cụ thể, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 62/2024/TT-BTC có nêu rõ việc xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền, trong đó chú ý một số điểm như sau: - Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm 01/7/2024 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt). - Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2024; các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định. - Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này theo quy định tại Điều 12 Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Theo đó, khi xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP cần phải lưu ý những nội dung như đã nêu trên. (2) Hướng dẫn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 Cụ thể, tại Thông tư 62/2024/TT-BTC có nêu rõ, nhu cầu kinh phí của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định bao gồm các chế độ, chính sách như sau: - Nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP cho các đối tượng đã được nêu tại mục (1) bao gồm: + Các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ (BHXH, BHTN, BHYT, kinh phí công đoàn). + Quỹ tiền thưởng theo quy định. Về cách thức xác định sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền. - Đóng BHYT cho thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong BQP; thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng (thuộc đơn vị dự toán do ngân sách nhà nước bảo đảm); thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật, học viên CAND, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân, công nhân công an và thân nhân người làm công tác cơ yếu. - Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định 169-QĐ/TW; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp uỷ thuộc cấp tỉnh theo Quy định 09-QĐ/VPTW. - Hoạt động phí của Đại biểu HĐND các cấp. - Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo mức khoán từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, nhu cầu kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp được dùng để thực hiện những nội dung như sau: - Chính sách tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định 26/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. - Kinh phí điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm ngày 01/7/2024, mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng. - Kinh phí tăng thêm thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp đối với số biên chế giáo viên tăng thêm theo Quyết định của Ban Tổ chức Trung ương về việc giao biên chế năm 2024. Trường hợp là nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc mức lương cơ sở sau thời điểm ngày 01/7/2024 (nếu có) thì được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư 62/2024/TT-BTC. Ngoài ra, trường hợp các cơ quan, đơn vị hành chính của trung ương đang trình để bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo Nghị quyết 104/2023/QH15 và Nghị quyết 142/2024/QH15 thì thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 62/2024/TT-BTC. Xem chi tiết tại Thông tư 62/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 20/8/2024.
Có được dùng sáng kiến năm trước để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua năm nay không?
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua là một trong những danh hiệu được xét tặng cho cá nhân có thành tích cao và có nhiều đóng góp. Vậy, có được dùng sáng kiến năm trước để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua năm nay không? Có được dùng sáng kiến năm trước để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua năm nay không? Theo khoản 1 Điều 5 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: - Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch; - Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Đồng thời, theo Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận. Như vậy, hiện hành không quy định là sáng kiến dùng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở bắt buộc phải là của năm xét tặng. Theo đó, nếu sáng kiến được cơ sở công nhận thì sẽ được dùng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Ngoài ra, người xét tặng có thể sử dụng các thành tích khác để xét tặng như hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đề tài/đề án/công trình khoa học và công nghệ,... chứ không bắt buộc phải có sáng kiến. Ai có thẩm quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở? Theo Điều 80 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định về thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác như sau: - Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, giấy khen và danh hiệu “Gia đình văn hóa”. - Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định tặng giấy khen. - Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định. Như vậy, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ là những người có thẩm quyền quyết định xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hiện nay là bao nhiêu? Theo điểm c khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua như sau: - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở. Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Như vậy, hiện nay mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là 2 triệu 340 nghìn đồng kèm Bằng chứng nhận và khung.
Mức thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh khi lương cơ sở tăng lên là bao nhiêu?
Ngày 01/7 vừa qua, Bộ Y Tế đã ban hành Công văn 3687/BYT-BH áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT. Theo đó, mức thanh toán trực tiếp BHYT trong việc khám, chữa bệnh là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. Theo Công văn 3687/BYT-BH, mức hưởng BHYT theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024: + Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (theo điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ) + Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 351.000 đồng. (1) Mức thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh khi lương cơ sở tăng lên là bao nhiêu? Về mức thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP từ 01/7/2024 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024 như sau: Trường hợp Mức thanh toán trực tiếp BHYT Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 351.000 đồng Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 351.000 đồng Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 2.340.000 đồng Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 5.850.000 đồng Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP (3) Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế Bên cạnh quy định về mức thanh toán trực tiếp BHYT khi khám, chữa bệnh thì Công văn cũng đã đề cập đến mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT như sau: - Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2024: tương đương không vượt quá 105.300.000 đồng. - Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật và tính chi phí theo 02 thời điểm như sau: + Trước ngày 01/7/2024: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng. + Từ ngày 01/7/2024: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP tương đương không vượt quá 105.300.000 đồng. - Từ 01/7/2024 và trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024 thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để xác định quyền lợi không cùng chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP lớn hơn số tiền được xác định như sau: Đối với các trường hợp có số tiền cùng chi trả từ 01/01/2024 đến trước ngày 01/7/2024 đã đủ hoặc vượt quá 6 tháng lương cơ sở thì được hưởng quyền lợi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và không áp dụng công thức này. Tóm lại, trên đây là toàn bộ mức thanh toán trực tiếp BHYT khi khám chữa, bệnh và mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT. Công văn 3687/BYT-BH đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng với cán bộ, CCVC và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ hôm nay (01/7/2024). Trong đó, quy định mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. 10 đối tượng áp dụng của Nghị định 73/2024/NĐ-CP - Người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở, bao gồm: (1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); (2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); (3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); (4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ); Xem thêm bài viết: Chế độ tiền thưởng của CB, CCVC và lực lượng vũ trang từ 01/7/2024 (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu; (9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân; (10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. - Người hưởng lương quy định tại các điểm (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) và (8) nêu trên (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng. Mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng từ 01/7 Nghị định 73/2024/NĐ-CP nêu rõ, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01/7/2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Xem tiếp và tải đầy đủ Bảng lương công chức từ 01/7/2024 tại: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/BANG-LUONG.docx Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01/7/2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Chế độ tiền thưởng Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định nêu trên. Chế độ tiền thưởng được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị phải bao gồm những nội dung sau: + Phạm vi và đối tượng áp dụng; + Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị; + Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người; + Quy trình, thủ tục xét thưởng; + Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết). Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau. Xem chi tiết tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/nghi-dinh-73-2024-ndcp.docx Xem thêm: Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
TP.HCM vẫn sẽ thu tiền BHYT hộ gia đình tháng 7 theo mức lương cơ sở 1.8 triệu đồng
Ngày 27/6/2024, BHXH TP. Hồ Chí Minh đã có Công văn 4683/BHXH-TST gửi cơ quan BHXH TP. Thủ Đức và các quận huyện về thu tiền thẻ BHYT theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng. (1) Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại TP.HCM gồm những ai? Nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại TP.HCM bao gồm: - Là những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại TPHCM theo Luật Cư trú 2020, trừ những người thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc theo quy định của Luật BHYT. - Chức sắc, chức việc, nhà tu hành. - Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng. Theo đó, những người thuộc những trường hợp nêu trên thì là đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại TP.HCM. (2) Thu tiền BHYT hộ gia đình tháng 7 theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng Tại Công văn 4683/BHXH-TST, BHXH TP.HCM nêu rõ, hiện nay, Chính phủ chưa ban hành Nghị định thay thế Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, mức lương cơ sở áp dụng để tính tiền mua thẻ BHYT hộ gia đình là 1.800.000 đồng. Khi có Nghị định hoặc văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam thì BHXH sẽ hướng dẫn cho các tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn Thành phố để tổ chức, thực hiện. Vì thế, để đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, BHXH Thành phố đề nghị các cơ quan BHXH thực hiện theo những nội dung như sau: - Thu tiền mua thẻ BHYT tháng 07/2024 của người dân theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng cho đến khi có thông báo mới. Những biên lai thu tiền phát sinh trước thời điểm có thông báo mới không thực hiện thu thêm tiền chênh lệch nếu có tăng lương cơ sở. - Tổ chức dịch vụ thu thực hiện thu tiền, nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo đúng hướng dẫn được đính kèm theo Công văn 6913/BHXH-KHTC ngày 26/11/2023. - BHXH thành phố Thủ Đức, quận, huyện bám sát các Tổ chức dịch vụ thu, trường hợp phát hiện thực hiện sai quy định chấn chỉnh ngay, nếu vẫn cố tình không khắc phục thì ngừng Hợp đồng Ủy quyền thu. Bên cạnh đó, BHXH TP.HCM còn yêu cầu Giám đốc các cơ quan BHXH thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn Thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung nêu trên. Trường hợp trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì phải kịp thời báo cáo về BHXH Thành phố thông qua Phòng nghiệp vụ để hướng dẫn. Theo đó, mức đóng BHYT hộ gia đình tháng 07 đối với người dân trên địa bàn TP.HCM sẽ được thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau: - Người thứ nhất: Đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở. - Người thứ hai, thứ ba, thứ tư: Đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ năm trở đi: Đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Cụ thể: Thành viên hộ gia đình Tỷ lệ đóng Mức đóng BHYT hộ gia đình (Đơn vị: VNĐ/tháng) Người thứ nhất 4,5% 81.000 Người thứ hai 70% mức đóng của người thứ nhất 56.700 Người thứ ba 60%mức đóng của người thứ nhất 48.600 Người thứ tư 50% mức đóng của người thứ nhất 40.500 Người thứ năm trở đi 40% mức đóng của người thứ nhất 32.400 Như vậy, mức đóng BHYT hộ gia đình tháng 07 đối với người dân trên địa bàn TP.HCM sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Từ 01/7/2024, mức lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng thay vì cải cách tiền lương như trước đó đã để cập. Theo đó, bảng lương công chức, viên chức sẽ thay đổi như thế nào? Từ 01/7/2024, lương công chức, viên chức tăng bao nhiêu? Lý do của lần tăng mức lương cơ sở này từ 1,8 triệu đồng lên là do chưa đủ điều kiện bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, vì thế giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 1/7/2024 được Chính phủ đề xuất. Vậy bảng lương công chức, viên chức thay đổi như thế nào? Xem và tải toàn bộ bảng lương công chức, viên chức từ 01/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/25/bang-luong.docx Theo đó, bảng lương công chức, viên chức theo bậc lương được thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở Trong đó: Hệ số lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP Mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Xem bài viết: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Như vậy, mức lương của công chức, viên chức kể từ ngày 01/7/2024 sẽ tăng so với quy định hiện hành, cụ thể: Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/BANG-LUONG.docx A. Bảng lương công chức Bậc lương Hệ số Trước 01/7/2024 Từ 01/7/2024 Chuyên gia cao cấp Bậc 1 8,8 15.840.000 20.592.000 Bậc 2 9,4 16.920.000 21.996.000 Bậc 3 10,0 18.000.000 23.400.000 Công chức loại A3 (nhóm A3.1) Bậc 1 6,2 11.160.000 14.508.000 Bậc 2 6,56 11.808.000 15.350.400 Bậc 3 6,92 12.456.000 16.192.800 Bậc 4 7,28 13.104.000 17.035.200 Bậc 5 7,64 13.752.000 17.877.600 Bậc 6 8,0 14.400.000 18.720.000 Công chức loại A3 nhóm A3.2 Bậc 1 5,75 10.350.000 13.455.000 Bậc 2 6,11 10.998.000 14.297.400 Bậc 3 6,47 11.646.000 15.139.800 Bậc 4 6,83 12.294.000 15.982.200 Bậc 5 7,19 12.942.000 16.824.600 Bậc 6 7,55 13.590.000 17.667.000 Công chức loại A2 nhóm A2.1 Bậc 1 4,4 7.920.000 10.296.000 Bậc 2 4,74 8.532.000 11.091.600 Bậc 3 5,08 9.144.000 11.887.200 Bậc 4 5,42 9.756.000 12.682.800 Bậc 5 5,76 10.368.000 13.478.400 Bậc 6 6,1 10.980.000 14.274.000 Bậc 7 6,44 11.592.000 15.069.600 Bậc 8 6,78 12.204.000 15.865.200 Công chức loại A2 nhóm A2.2 Bậc 1 4,0 7.200.000 9.360.000 Bậc 2 4,34 7.812.000 10.155.600 Bậc 3 4,68 8.424.000 10.951.200 Bậc 4 5,02 9.036.000 11.746.800 Bậc 5 5,36 9.648.000 12.542.400 Bậc 6 5,7 10.260.000 13.338.000 Bậc 7 6,04 10.872.000 14.133.600 Bậc 8 6,38 11.484.000 14.929.200 Công chức loại A1 Bậc 1 2,34 4.212.000 5.475.600 Bậc 2 2,67 4.806.000 6.247.800 Bậc 3 3,0 5.400.000 7.020.000 Bậc 4 3,33 5.994.000 7.792.200 Bậc 5 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 6 3,99 7.182.000 9.336.600 Bậc 7 4,32 7.776.000 10.108.800 Bậc 8 4,65 8.370.000 10.881.000 Bậc 9 4,98 8.964.000 11.653.200 Công chức loại A0 Bậc 1 2,1 3.780.000 4.914.000 Bậc 2 2,41 4.338.000 5.639.400 Bậc 3 2,72 4.896.000 6.364.800 Bậc 4 3,03 5.454.000 7.090.200 Bậc 5 3,34 6.012.000 7.815.600 Bậc 6 3,65 6.570.000 8.541.000 Bậc 7 3,96 7.128.000 9.266.400 Bậc 8 4,27 7.686.000 9.991.800 Bậc 9 4,58 8.244.000 10.717.200 Bậc 10 4,89 8.802.000 11.442.600 Công chức loại B Bậc 1 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 2 2,06 3.708.000 4.820.400 Bậc 3 2,26 4.068.000 5.288.400 Bậc 4 2,46 4.428.000 5.756.400 Bậc 5 2,66 4.788.000 6.224.400 Bậc 6 2,86 5.148.000 6.692.400 Bậc 7 3,06 5.508.000 7.160.400 Bậc 8 3,26 5.868.000 7.628.400 Bậc 9 3,46 6.228.000 8.096.400 Bậc 10 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 11 3,86 6.948.000 9.032.400 Bậc 12 4,06 7.308.000 9.500.400 Công chức loại C - nhóm C1 Bậc 1 1,65 2.970.000 3.861.000 Bậc 2 1,83 3.294.000 4.282.200 Bậc 3 2,01 3.618.000 4.703.400 Bậc 4 2,19 3.942.000 5.124.600 Bậc 5 2,37 4.266.000 5.545.800 Bậc 6 2,55 4.590.000 5.967.000 Bậc 7 2,73 4.914.000 6.388.200 Bậc 8 2,91 5.238.000 6.809.400 Bậc 9 3,09 5.562.000 7.230.600 Bậc 10 3,27 5.886.000 7.651.800 Bậc 11 3,45 6.210.000 8.073.000 Bậc 12 3,63 6.534.000 8.494.200 Công chức loại C - nhóm C2 Bậc 1 1,5 2.700.000 3.510.000 Bậc 2 1,68 3.024.000 3.931.200 Bậc 3 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 4 2,04 3.672.000 4.773.600 Bậc 5 2,22 3.996.000 5.194.800 Bậc 6 2,4 4.320.000 5.616.000 Bậc 7 2,58 4.644.000 6.037.200 Bậc 8 2,76 4.968.000 6.458.400 Bậc 9 2,94 5.292.000 6.879.600 Bậc 10 3,12 5.616.000 7.300.800 Bậc 11 3,3 5.940.000 7.722.000 Bậc 12 3,48 6.264.000 8.143.200 Công chức loại C - nhóm C3 Bậc 1 1,35 2.430.000 3.159.000 Bậc 2 1,53 2.754.000 3.580.200 Bậc 3 1,71 3.078.000 4.001.400 Bậc 4 1,89 3.402.000 4.422.600 Bậc 5 2,07 3.726.000 4.843.800 Bậc 6 2,25 4.050.000 5.265.000 Bậc 7 2,43 4.374.000 5.686.200 Bậc 8 2,61 4.698.000 6.107.400 Bậc 9 2,79 5.022.000 6.528.600 Bậc 10 2,97 5.346.000 6.949.800 Bậc 11 3,15 5.670.000 7.371.000 Bậc 12 3,33 5.994.000 7.792.200 Xem và tải toàn bộ bảng lương công chức, viên chức từ 01/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/25/bang-luong.docx B. Bảng lương viên chức Bậc Hệ số Trước 01/7/2024 Sau 01/7/2024 Viên chức loại A3 (nhóm A3.1) Bậc 1 6,2 11.160.000 14.508.000 Bậc 2 6,56 11.808.000 15.350.400 Bậc 3 6,92 12.456.000 16.192.800 Bậc 4 7,28 13.104.000 17.035.200 Bậc 5 7,64 13.752.000 17.877.600 Bậc 6 8,0 14.400.000 18.720.000 Viên chức loại A3 nhóm A3.2 Bậc 1 5,75 10.350.000 13.455.000 Bậc 2 6,11 10.998.000 14.297.400 Bậc 3 6,47 11.646.000 15.139.800 Bậc 4 6,83 12.294.000 15.982.200 Bậc 5 7,19 12.942.000 16.824.600 Bậc 6 7,55 13.590.000 17.667.000 Viên chức loại A2 nhóm A2.1 Bậc 1 4,4 7.920.000 10.296.000 Bậc 2 4,74 8.532.000 11.091.600 Bậc 3 5,08 9.144.000 11.887.200 Bậc 4 5,42 9.756.000 12.682.800 Bậc 5 5,76 10.368.000 13.478.400 Bậc 6 6,1 10.980.000 14.274.000 Bậc 7 6,44 11.592.000 15.069.600 Bậc 8 6,78 12.204.000 15.865.200 Viên chức loại A2 nhóm A2.2 Bậc 1 4,0 7.200.000 9.360.000 Bậc 2 4,34 7.812.000 10.155.600 Bậc 3 4,68 8.424.000 10.951.200 Bậc 4 5,02 9.036.000 11.746.800 Bậc 5 5,36 9.648.000 12.542.400 Bậc 6 5,7 10.260.000 13.338.000 Bậc 7 6,04 10.872.000 14.133.600 Bậc 8 6,38 11.484.000 14.929.200 Viên chức loại A1 Bậc 1 2,34 4.212.000 5.475.600 Bậc 2 2,67 4.806.000 6.247.800 Bậc 3 3,0 5.400.000 7.020.000 Bậc 4 3,33 5.994.000 7.792.200 Bậc 5 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 6 3,99 7.182.000 9.336.600 Bậc 7 4,32 7.776.000 10.108.800 Bậc 8 4,65 8.370.000 10.881.000 Bậc 9 4,98 8.964.000 11.653.200 Viên chức loại B Bậc 1 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 2 2,06 3.708.000 4.820.400 Bậc 3 2,26 4.068.000 5.288.400 Bậc 4 2,46 4.428.000 5.756.400 Bậc 5 2,66 4.788.000 6.224.400 Bậc 6 2,86 5.148.000 6.692.400 Bậc 7 3,06 5.508.000 7.160.400 Bậc 8 3,26 5.868.000 7.628.400 Bậc 9 3,46 6.228.000 8.096.400 Bậc 10 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 11 3,86 6.948.000 9.032.400 Bậc 12 4,06 7.308.000 9.500.400 Viên chức loại C - nhóm C1 Bậc 1 1,65 2.458.500 3.861.000 Bậc 2 1,83 2.726.700 4.282.200 Bậc 3 2,01 2.994.900 4.703.400 Bậc 4 2,19 3.263.100 5.124.600 Bậc 5 2,37 3.531.300 5.545.800 Bậc 6 2,55 3.799.500 5.967.000 Bậc 7 2,73 4.067.700 6.388.200 Bậc 8 2,91 4.335.900 6.809.400 Bậc 9 3,09 4.604.100 7.230.600 Bậc 10 3,27 4.872.300 7.651.800 Bậc 11 3,45 5.140.500 8.073.000 Bậc 12 3,63 5.408.700 8.494.200 Viên chức loại C - nhóm C2 Bậc 1 2,0 3.600.000 4.680.000 Bậc 2 2,18 3.924.000 5.101.200 Bậc 3 2,36 4.248.000 5.522.400 Bậc 4 2,54 4.572.000 5.943.600 Bậc 5 2,72 4.896.000 6.364.800 Bậc 6 2,9 5.220.000 6.786.000 Bậc 7 3,08 5.544.000 7.207.200 Bậc 8 3,26 5.868.000 7.628.400 Bậc 9 3,44 6.192.000 8.049.600 Bậc 10 3,62 6.516.000 8.470.800 Bậc 11 3,8 6.840.000 8.892.000 Bậc 12 3,98 7.164.000 9.313.200 Viên chức loại C - nhóm C3 Bậc 1 1,5 2.700.000 3.510.000 Bậc 2 1,68 3.024.000 3.931.200 Bậc 3 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 4 2,04 3.672.000 4.773.600 Bậc 5 2,22 3.996.000 5.194.800 Bậc 6 2,4 4.320.000 5.616.000 Bậc 7 2,58 4.644.000 6.037.200 Bậc 8 2,76 4.968.000 6.458.400 Bậc 9 2,94 5.292.000 6.879.600 Bậc 10 3,12 5.616.000 7.300.800 Bậc 11 3,3 5.940.000 7.722.000 Bậc 12 3,48 6.264.000 8.143.200 Trên đây là bảng lương chi tiết của công chức, viên chức sau khi tăng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất trên được thông qua, nhiều chế độ khác cũng sẽ được tăng theo. Cụ thể như sau. (1) Tăng mức hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết. Theo đó, trợ cấp mai táng sẽ được tăng từ 18 triệu lên 23,4 triệu đồng. Đối với trợ cấp tuất hàng tháng với thân nhân mỗi lao động qua đời thì sẽ bằng 50% mức lương cơ sở. Có nghĩa rằng sẽ nâng lên 1,17 triệu đồng thay vì 900.000 đồng như hiện tại. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ hưởng mức trợ cấp bằng 70% lương cơ sở, tức 1,638 triệu đồng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới (2) Tăng lương hưu và trợ cấp xã hội Theo như đề xuất của Chính phủ, thì bắt đầu từ 01/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. Theo đó, người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 0,3 triệu đồng/tháng. Người có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, cũng có đề xuất điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công theo mức chuẩn trợ cấp từ 2,055 triệu đồng lên 2,789 triệu đồng/tháng, tức tăng lên thành 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức. Đồng thời, giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Ngoài ra, điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng, tức tăng 38,9%. (3) Tăng trợ cấp thai sản một lần Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Theo đó, trường hợp tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng theo như đề xuất của Chính phủ thì trợ cấp thai sản một lần cũng sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 4,68 triệu đồng. (4) Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 được tính theo tháng và bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, sẽ không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương Nhà nước. Theo đó mà mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ tăng lên 11,7 triệu đồng. (5) Tăng mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng Cụ thể, theo quy định tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 có quy định về mức đóng đoàn phí công đoàn và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thì đoàn phí công đoàn hàng tháng sẽ bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, đoàn phí tối đa bằng 10% lương cơ sở. Theo đó, với việc tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng thì mức đóng công đoàn hàng tháng cũng sẽ tăng lên thành t 234.000 đồng thay vì 180.000 đồng như hiện hành. (6) Tăng mức đóng BHYT Cụ thể, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng thì mức đóng BHYT hiện nay bằng 4,5% mức lương cơ sở, lương hưu hoặc trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, khi mức lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng từ 01/7 thì tiền đóng của NLĐ và người thứ nhất trong hộ gia đình sẽ là 105.300 đồng/tháng thay vì 81.000 đồng như hiện tại. Đồng nghĩa với việc, trong hộ gia đình từ người thứ 02 đến người thứ 05 sẽ có mức đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%, 40% mức phí của người thứ nhất, tương ứng 73.710 đồng, 63.180 đồng, 52.650 đồng và 42.120 đồng /tháng. Đối với mức đóng theo năm thì các thành viên hộ gia đình từ người thứ nhất trở đi lần lượt là 1.263.600 đồng, 884.520 đồng, 758.160 đồng, 631.800 đồng và 505.440 đồng. (7) Mức đóng BHXH bắt buộc tối đa Tổng tỷ lệ đóng các khoản BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hiện nay là bằng 10,5% tiền lương tính đóng BHXH hàng tháng trên nền lương cơ sở 2,34 triệu đồng. Trong đó: - 8% vào Quỹ Hưu trí tử tuất. - 1,5% vào Quỹ Bảo hiểm y tế. - 1% Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Mà theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo đó, tiền đóng tối đa từ 01/7 sẽ là 46,8 triệu đồng. Lưu ý: Mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng hiện mới chỉ là đề xuất của Chính phủ, chứ chưa chính thức áp dụng. Xem thêm bài viết: Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024
Bên cạnh việc đề xuất tăng mức lương cơ sở thêm 30%, mức hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội cũng được đề xuất tăng mạnh từ 01/7/2024 (1) Đề xuất tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 Hôm nay, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà có nhiều trao đổi với phóng viên báo chí tại buổi họp báo cung cấp thông tin định kỳ và gặp mặt các phóng viên, biên tập viên nhân dịp kỷ niệm 99 năm ngày báo chí cách mạng Việt Nam. Bộ trưởng cho biết, căn cứ vào kết luận của Bộ Chính trị, Chính phủ đề xuất giải pháp thực hiện điều chỉnh tăng tiền lương, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Cụ thể, Chính phủ đề xuất thực hiện 4 trên 6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công theo Nghị Quyết 27/NQ-TW đã rõ, đủ điều kiện thực hiện, tuy nhiên còn 2 nội dung còn lại là bảng lương mới và 9 chế độ phụ cấp mới chưa thực hiện được. Theo đó, trong thời gian chưa đủ điều kiện để bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, Chính phủ đề xuất thực hiện giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 01/7/2024 với 03 nội dung, bao gồm: - Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở (tăng 30% từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng) - Tiếp tục thực hiện các chế độ phụ cấp hiện hành - Thực hiện tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước hiện đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ thông tin thêm rằng Chính phủ cũng đề xuất từ ngày 01/7/2024 điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. (2) Mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Nếu trường hợp thông qua việc tăng mức lương cơ sở lên 30% từ 01/7/2024 thì mức hưởng lương hưu cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% so với hiện tại. Cụ thể, đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm 300.000 đồng/tháng, người đang có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Về trợ cấp ưu đãi, đối với trợ cấp ưu đãi cho người có công, Chính phủ đề xuất tăng mức hưởng từ mức chuẩn hiện tại là 2,055 triệu đồng lên thành 2,789 triệu đồng/tháng (tăng 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức), đồng thời giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Về trợ cấp xã hội, Chính phủ đề xuất điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%). Như vậy, mức tăng lần lượt của lương hưu, trợ cấp cho người có công và trợ cấp xã hội là 15%, 35,7% và 38,9%. (3) Tiếp tục xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới theo Nghị quyết 27 Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ, thời gian tới Chính phủ sẽ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá một số nội dung của Nghị Quyết 27/NQ-TW, nhất là việc xây dựng các bảng lương và chế độ phụ cấp mới. Việc xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới phải bảo đảm tính khả thi, công bằng, hợp lý, tổng thể, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước và sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương khi đủ điều kiện, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bên cạnh việc tăng lương, Chính phủ nhấn mạnh nhiệm vụ tối quan trọng khác chính là kiềm chế lạm phát, tránh để việc giá đi trước lương. Để giải quyết vấn đề lạm phát, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cũng cho biết, Bộ Tài chính cũng đã có các "kịch bản" kiềm chế lạm phát, các cơ quan báo chí cũng cần vào cuộc để chống lại tình trạng tăng giá bất hợp lý. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024
Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Vừa qua Chính phủ đã có đề xuất tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Vậy, nếu được thông qua thì bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm thế nào? Để biết thêm thông tin chi tiết, người đọc xem thêm các bài viết: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Theo đó, hiện nay nếu sau cải cách tiền lương chưa thực hiện chính sách trả lương theo vị trí việc làm thì tiền lương của lực lượng công an vẫn sẽ được thực hiện theo Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP. Theo đó: Lương công an = Hệ số lương x Mức lương cơ sở Cụ thể bảng lương đang thực hiện và bảng lương mới theo cấp bậc quân hàm khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như sau: Số thứ tự Cấp bậc quân hàm Hệ số lương Mức lương áp dụng từ 1/1/2024 đến 30/6/2024 Mức lương mới từ 1/7/2024 (Dự kiến) 1 Đại tướng 10,40 18.720.000 24.336.000 2 Thượng tướng 9,80 17.640.000 22.932.000 3 Trung tướng 9,20 16.560.000 21.528.000 4 Thiếu tướng 8,60 15.480.000 20.124.000 5 Đại tá 8,00 14.400.000 18.720.000 6 Thượng tá 7,30 13.140.000 17.082.000 7 Trung tá 6,60 11.880.000 15.444.000 8 Thiếu tá 6,00 10.800.000 14.040.000 9 Đại úy 5,40 9.720.000 12.636.000 10 Thượng úy 5,00 9.000.000 11.700.000 11 Trung úy 4,60 8.280.000 10.764.000 12 Thiếu úy 4,20 7.560.000 9.828.000 13 Thượng sĩ 3,80 6.840.000 8.892.000 14 Trung sĩ 3,50 6.300.000 8.190.000 15 Hạ sĩ 3,20 5.760.000 7.488.000 *Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác Như vậy, hiện nay nếu chưa trả lương theo vị trí việc làm thì tiền lương của lực lượng công an vẫn sẽ được tính dựa trên hệ số lương và lương cơ sở theo như trên. Bao lâu sẽ xét thăng cấp bậc quân hàm một lần? Theo khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm như sau: - Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ: + Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm; + Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm; + Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm; + Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm; + Trung úy lên Thượng úy: 03 năm; + Thượng úy lên Đại úy: 03 năm; + Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm; + Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm; + Trung tá lên Thượng tá: 04 năm; + Thượng tá lên Đại tá: 04 năm; + Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm; Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; - Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm. Như vậy, việc xét thăng cấp bậc quân hàm sẽ được thực hiện theo quy định như trên. Có thể thấy, thời hạn xét thăng cấp bậc sẽ tăng dần theo cấp bậc quân hàm. Trường hợp được thăng cấp bậc quân hàm trước thời hạn Theo Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc - Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. - Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm. - Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống. Như vậy, trường hợp chiến sĩ công an có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các nội dung được quy định như trên sẽ được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn đã quy định. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ vừa qua đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất này được thông qua, mức lương của giáo viên sẽ được tăng lên 30%. Cụ thể như sau. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (1) Bảng lương giáo viên mầm non khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên mầm non hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây (2) Bảng lương giáo viên tiểu học khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên tiểu học hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (3) Bảng lương giáo viên THCS khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THCS hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (4) Bảng lương giáo viên THPT khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THPT hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng chứ không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Bao nhiêu năm tuổi đảng thì có Huy hiệu Đảng và tiền thưởng?
Huy hiệu Đảng là một phần thưởng dành cho các đảng viên hoạt động lâu năm trong Đảng. Vậy, bao nhiêu năm tuổi đảng thì sẽ có Huy hiệu Đảng? Mức tiền thưởng là bao nhiêu? Bao nhiêu năm tuổi đảng thì có Huy hiệu Đảng? Theo Tiểu mục 27.1 Mục 27 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 về hình thức khen thưởng trong Đảng như sau: Đối với đảng viên: Biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng; tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022: - Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng làm tờ khai đề nghị chi bộ; đảng viên mất Huy hiệu Đảng làm bản tường trình nói rõ lý do bị mất Huy hiệu Đảng đề nghị chi bộ; đối với đảng viên đã từ trần thì người thân trong gia đình làm tờ khai đề nghị chi bộ xem xét. - Mỗi đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng mang một số Huy hiệu Đảng trong từng loại Huy hiệu Đảng 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm. Số Huy hiệu Đảng gồm ký hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương và chữ số nằm trong cụm số theo từng loại Huy hiệu Đảng như sau: + Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ 00000001 đến 99999999 (8 chữ số); + Huy hiệu Đảng 40 năm: Từ 0000001 đến 9999999 (7 chữ số); + Huy hiệu Đảng 45 năm: Từ E0000001 đến E9999999 (7 chữ số, có chữ E đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ 000001 đến 999999 (6 chữ số); + Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ D000001 đến D999999 (6 chữ số, có chữ D đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 60 năm: Từ 00001 đến 99999 (5 chữ số); + Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ C00001 đến C99999 (5 chữ số, có chữ C đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 70 năm: Từ 0001 đến 9999 (4 chữ số); + Huy hiệu Đảng 75 năm: Từ B0001 đến B9999 (4 chữ số, có chữ B đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 80 năm: Từ 001 đến 999 (3 chữ số); + Huy hiệu Đảng 85 năm: Từ A001 đến A999 (3 chữ số, có chữ A đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 90 năm: Từ 001 đến 999 (3 chữ số); Ví dụ, Đảng bộ thành phố Hà Nội có ký hiệu HN, số Huy hiệu Đảng từng loại là: Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ HN 00000001 đến HN 99999999; Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ HN 000001 đến HN 999999; Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ HN D000001 đến HN D999999; Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ HN C00001 đến HN C99999 v.v... Như vậy, từ 30 năm tuổi đảng trở lên sẽ có Huy hiệu Đảng. Mức tiền thưởng cho các Huy hiệu là bao nhiêu? Mức tặng thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng hiện nay được quy định tại Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 như sau: - Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở. Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,8 triệu đồng. Như vậy, mặc dù có 12 loại Huy hiệu Đảng nhưng chỉ quy định mức thưởng với 9 loại. Do đó, việc xác định mức tiền thưởng cho các loại Huy hiệu Đảng còn lại sẽ thực hiện hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương. Điều kiện để được xét tặng Huy hiệu Đảng? Theo điểm 27.3.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu Đảng như sau: - Những đảng viên hoạt động cách mạng lâu năm, giữ gìn được tư cách đảng viên, có đủ 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu Đảng. - Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định. - Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng. Như vậy, để được xét tặng Huy hiệu Đảng, Đảng viên cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và quy định về việc xét tặng Huy hiệu Đảng tại Mục 18 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021. Đồng thời, về thủ tục xét tặng Huy hiệu Đảng sẽ được thực hiện theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022.
Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan được hưởng mức lương bao nhiêu?
Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan được hưởng mức lương bao nhiêu? Nhiệm vụ của kiểm tra viên cao cấp hải quan là gì? Điều kiện thi nâng ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan? Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC, ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương thực hiện đối với công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV như sau: Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng Trong đó theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở được quy định là 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan hiện nay được quy định như sau: Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan thực hiện những nhiệm vụ nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 29/2022/TT-BTC, công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan đối với đối tượng có phức tạp về quy mô và tính chất, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội, an ninh và đối ngoại; - Chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các chế độ, chính sách, các quy định trong quản lý nhà nước về hải quan; - Tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ hải quan và các hoạt động khác có liên quan đến nghiệp vụ hải quan; - Chủ trì chuẩn bị nội dung tổng kết về nghiệp vụ hải quan ở trong nước và trao đổi nghiệp vụ hải quan với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có quan hệ hợp tác về hải quan với Việt Nam; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan; biên soạn tài liệu, giáo trình nghiệp vụ về hải quan và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức hải quan. Điều kiện đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 29/2022/TT-BTC, đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Thông tư 29/2022/TT-BTC còn phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan và có thời gian giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. - Trong thời gian giữ ngạch kiểm tra viên chính hải quan hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh trong lĩnh vực tài chính, hải quan đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể: Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền. Tóm lại, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan hiện nay được quy định như sau:
Công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được hưởng mức lương bao nhiêu?
Công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được hưởng mức lương bao nhiêu? Quy định về tiêu chuẩn trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ như thế nào? Công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC, ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương thực hiện đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV như sau: Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng Trong đó theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở được quy định là 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được quy định như sau: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế như thế nào? Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư 29/2022/TT-BTC, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế được quy định như sau: - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Nắm vững đường lối chiến lược, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thuế, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; Nắm vững chiến lược phát triển ngành Tài chính, chiến lược cải cách hành chính và hiện đại hóa của ngành; + Hiểu biết sâu sắc về luật Quản lý thuế, pháp luật thuế, pháp luật về tài chính, kế toán và các luật pháp về hành chính có liên quan đến nhiệm vụ, chức năng quản lý thuế; + Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án trong lĩnh vực thuế; có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ thuế; + Có năng lực tổng hợp, phân tích, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn quản lý thuế; có khả năng dự báo về tình hình nguồn thu từ thuế và nguồn thu khác thuộc đối tượng được phân công quản lý; + Có kỹ năng thu nhận thông tin và xử lý những thông tin nhạy cảm; kỹ năng phân tích tài chính đối với các công ty lớn và phức tạp; kỹ năng quản lý và xử lý sự xung đột; có kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng lập báo cáo, tổng kết đánh giá công việc và kỹ năng dự báo về công việc thuộc lĩnh vực quản lý; + Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; + Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền; + Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. Tóm lại, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được quy định như sau:
Mức lương của kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước hiện tại là bao nhiêu?
Mức lương của kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước là bao nhiêu? Kế toán viên cao cấp có chức trách, nhiệm vụ gì và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ như thế nào? Mức lương của kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước hiện tại là bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC, ngạch kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55. Lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2) từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2) sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 2, Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với kế toán viên cao cấp được xác định như sau: Kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước có chức trách và thực hiện những nhiệm vụ gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC, kế toán viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán. Nhiệm vụ của kế toán viên cao cấp được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC, cụ thể như sau: - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, kế toán; các đề án chiến lược phát triển công tác kế toán đối với ngành, lĩnh vực; - Chủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ của lĩnh vực liên quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm bảo tính thống nhất đồng bộ trong toàn quốc; - Chủ trì xây dựng tài liệu, giáo trình và hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác kế toán; - Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, kiểm tra nghiệp vụ kế toán; - Chủ trì tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ; sửa đổi, bổ sung các quy định về kế toán hiện hành nhằm tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả hơn. Kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về năng lực chuyên môn nghiệp vụ? Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước như sau: - Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán; - Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực; - Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; - Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế; - Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Tóm lại, mức lương đối với kế toán viên cao cấp được xác định như sau:
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Lương viên chức loại A1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT như sau: - Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì hoặc tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn về đăng kiểm; - Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện việc đăng kiểm cho đối tượng cụ thể, đúng chuyên ngành, phạm vi được phân công; - Tổ chức thực hiện việc đăng kiểm; đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thực nhiệm vụ được phân công nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng công tác đăng kiểm; - Phát hiện kịp thời các hư hỏng của thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm định, đề xuất biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng kiểm định; - Đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm khi được phân công; - Tham gia điều tra tai nạn, giám định nguyên nhân sự cố, tai nạn giao thông và tai nạn khác khi được phân công; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương được áp dụng đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 sẽ được xác định cụ thể như sau:
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy và được hưởng mức lương bao nhiêu? Đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, quy định về cách xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 có mức lương bao nhiêu? Mức lương áp dụng đối với viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực đăng kiểm thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực đăng kiểm; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên ngành đăng kiểm; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau:
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 là bao nhiêu?
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 là bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào? Theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau: - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 là bao nhiêu? Lương viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với quản lý dự án đường sắt hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ như sau: - Chủ trì nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt; - Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt; - Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới đường sắt, đề xuất các phương án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt phù hợp với tình hình đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực; - Chủ trì xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng; - Chủ trì tổ chức thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; - Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài; - Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công. Tóm lại, mức lương đối với quản lý dự án đường sắt hạng 1 được xác định như sau:
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 là bao nhiêu?
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 là bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại nào? Theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 là bao nhiêu? Lương viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với quản lý dự án đường thủy hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ sau: - Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, mục tiêu chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý dự án; - Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý dự án đường thủy; - Chủ trì tổ chức hướng dẫn, tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao; - Chủ trì tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; - Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án đường thủy; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương đối với quản lý dự án đường thủy hạng 1 được xác định như sau:
Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất
Có những danh hiệu thi đua nào của Nhà nước? Mức tiền thưởng của các danh hiệu thi đua đó là bao nhiêu? Ai sẽ có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua? Có những danh hiệu thi đua nào? Theo Điều 6 Luật Thi đua Khen thưởng 2022 quy định các danh hiệu thi đua bao gồm: - Danh hiệu thi đua đối với cá nhân. - Danh hiệu thi đua đối với tập thể. - Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình. Cụ thể, Điều 19, Điều 20 Luật Thi đua Khen thưởng 2022 quy định danh hiệu thi đua đối với cá nhân và đối với tập thể, hộ gia đình như sau: - Đối với cá nhân: + Chiến sĩ thi đua toàn quốc. + Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh. + Chiến sĩ thi đua cơ sở. + Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. - Đối với tập thể: + Cờ thi đua của Chính phủ; + Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh; + Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng; + Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến; + Xã, phường, thị trấn tiêu biểu; + Thôn, tổ dân phố văn hóa. - Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa. Như vậy, sẽ có 3 loại danh hiệu thi đua là danh hiệu thi đua đối với cá nhân, đối với tập thể và đối với hộ gia đình. Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất Theo Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, ta có bảng tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất như sau: STT Danh hiệu thi đua Hệ số Mức thưởng tiền Hiện vật I VỚI CÁ NHÂN 1 "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" 4,5 10.530.000 Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu 2 Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh 3 7.020.000 Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu 3 "Chiến sĩ thi đua cơ sở" 1 2.340.000 Bằng chứng nhận, khung 4 "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến" 0,3 702.000 - II VỚI TẬP THỂ 1 "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng" 1,5 3.510.000 Bằng chứng nhận, khung 2 "Tập thể Lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" 0,8 1.872.000 - 3 Xã, phường, thị trấn tiêu biểu 2 4.680.000 Bằng chứng nhận, khung 4 Thôn, tổ dân phố văn hóa 1,5 3.510.000 Bằng chứng nhận, khung 5 "Cờ thi đua của Chính phủ" 12 28.080.000 Cờ 6 Cờ thi đua cấp của bộ, ban, ngành, tỉnh 8 18.720.000 Cờ 7 Cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia 6 14.040.000 Cờ Như vậy, mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước mới nhất sẽ thực hiện như trên, có thể thấy đối với danh hiệu Gia đình văn hoá thì sẽ không có tiền thưởng. Tiền thưởng các danh hiệu thi đua của Nhà nước sẽ được trích từ đâu? Theo Điều 11 Luật Thi đua khen thưởng 2022 quy định về quỹ thi đua, khen thưởng như sau: - Quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành trên cơ sở ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, cá nhân, tổ chức nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. - Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. - Bộ, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập quỹ thi đua, khen thưởng để chi tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, chế độ về khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật. - Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý; trường hợp Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng thì cơ quan đã đề nghị khen thưởng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 83 Luật Thi đua khen thưởng 2022 này có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý. Như vậy, tiền thưởng của các danh hiệu thi đua của Nhà nước sẽ được trích từ quỹ thi đua khen thưởng và quỹ này là từ ngân sách nhà nước, từ quỹ thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài, các nguồn thu khác…
Hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73
Để thực hiện hiệu quả chính sách nâng mức lương cơ sở theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP phụ thuộc rất lớn vào kinh phí, do đó việc xác định nguồn kinh phí là công tác rất quan trọng. (1) Hướng dẫn xác định nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 Ngày 01/7/2024 vừa qua là một ngày vui đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước khi Nghị định 73/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, nâng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng. Để đảm bảo thực hiện hiệu quả Nghị định 73/2024/NĐ-CP, việc xác định nguồn kinh phí để chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức theo mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng mới là một công tác vô cùng quan trọng, nếu làm không khéo sẽ gây ra nhiều hậu quả khó lường về kinh tế. Do đó, Bộ Tài chính (BTC) đã ban hành Thông tư 62/2024/TT-BTC để hướng dẫn cách xác định nguồn kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế tiền thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Cụ thể, các nguồn kinh phí để thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC bao gồm: Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP của các bộ, cơ quan Trung ương: - Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2024 (nếu có). - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC. - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền giao. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 75/2024/NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 tăng thêm so với dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Sử dụng nguồn 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện năm 2023 và 50% tăng thu ngân sách địa phương dự toán năm 2024 so dự toán năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao (loại trừ một số khoản theo quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị quyết 34/2021/QH15, Quyết định 1600/QĐ-TTg và Quyết định 1602/QĐ-TTg). - Sử dụng 50% phần ngân sách nhà nước giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập). - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC. - Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2023 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Bên cạnh các nguồn kinh phí kể trên, Ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương sau khi đã cân đối các nguồn kinh phí mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện theo quy định, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên. (2) Phạm vi trích số thu được để lại thực hiện thế nào? Liên quan đến phạm vi trích số thu được để lại, khoản 3 Điều 3 Thông tư 62/2024/TT-BTC quy định như sau: - Đối với các cơ quan hành chính nhà nước: Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu). - Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Đối với số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu phí được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu). Đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở y tế công lập: Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong giá). Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định). Qua các quy định trên, có thể thấy việc xác định nguồn kinh phí để thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Bằng việc khai thác tối đa các nguồn lực, cải tiến cơ chế quản lý và phân bổ ngân sách, chúng ta hoàn toàn có thể đảm bảo nguồn kinh phí ổn định, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Hướng dẫn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 62/2024/TT-BTC Hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp hằng tháng với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP. Cụ thể, Thông tư 62/2024/TT-BTC sẽ hướng dẫn về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện với những nội dung như sau: - Điều chỉnh mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với các đối tượng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. - Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP. - Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP ngày và Quyết định 111-HĐBT theo quy định tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP. (1) Những điểm cần lưu ý khi xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 Cụ thể, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 62/2024/TT-BTC có nêu rõ việc xác định đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc được áp dụng mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền, trong đó chú ý một số điểm như sau: - Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm 01/7/2024 trong phạm vi số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt). - Không tổng hợp số đối tượng vượt chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2024; các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý số biên chế dôi dư theo quy định. - Không tổng hợp số đối tượng là người làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP; các cơ quan, đơn vị bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu hợp pháp khác để chi trả cho các đối tượng này theo quy định tại Điều 12 Nghị định 111/2022/NĐ-CP. Theo đó, khi xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP cần phải lưu ý những nội dung như đã nêu trên. (2) Hướng dẫn xác định nhu cầu kinh phí thực hiện lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 Cụ thể, tại Thông tư 62/2024/TT-BTC có nêu rõ, nhu cầu kinh phí của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định bao gồm các chế độ, chính sách như sau: - Nhu cầu kinh phí thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP cho các đối tượng đã được nêu tại mục (1) bao gồm: + Các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ (BHXH, BHTN, BHYT, kinh phí công đoàn). + Quỹ tiền thưởng theo quy định. Về cách thức xác định sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền. - Đóng BHYT cho thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong BQP; thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng (thuộc đơn vị dự toán do ngân sách nhà nước bảo đảm); thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật, học viên CAND, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân, công nhân công an và thân nhân người làm công tác cơ yếu. - Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định 169-QĐ/TW; chế độ bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp uỷ thuộc cấp tỉnh theo Quy định 09-QĐ/VPTW. - Hoạt động phí của Đại biểu HĐND các cấp. - Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo mức khoán từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, nhu cầu kinh phí của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm cả phần ngân sách nhà nước cấp được dùng để thực hiện những nội dung như sau: - Chính sách tinh giản biên chế, nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu cho các đối tượng do địa phương quản lý theo quy định của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định 26/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. - Kinh phí điều chỉnh trợ cấp tăng thêm cho cán bộ xã nghỉ việc được xác định căn cứ vào số đối tượng thực có mặt tại thời điểm ngày 01/7/2024, mức trợ cấp tăng thêm quy định tại Nghị định 75/2024/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng. - Kinh phí tăng thêm thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp đối với số biên chế giáo viên tăng thêm theo Quyết định của Ban Tổ chức Trung ương về việc giao biên chế năm 2024. Trường hợp là nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc mức lương cơ sở sau thời điểm ngày 01/7/2024 (nếu có) thì được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông tư 62/2024/TT-BTC. Ngoài ra, trường hợp các cơ quan, đơn vị hành chính của trung ương đang trình để bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo Nghị quyết 104/2023/QH15 và Nghị quyết 142/2024/QH15 thì thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 62/2024/TT-BTC. Xem chi tiết tại Thông tư 62/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 20/8/2024.
Có được dùng sáng kiến năm trước để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua năm nay không?
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua là một trong những danh hiệu được xét tặng cho cá nhân có thành tích cao và có nhiều đóng góp. Vậy, có được dùng sáng kiến năm trước để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua năm nay không? Có được dùng sáng kiến năm trước để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua năm nay không? Theo khoản 1 Điều 5 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: - Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch; - Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. Đồng thời, theo Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận. Như vậy, hiện hành không quy định là sáng kiến dùng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở bắt buộc phải là của năm xét tặng. Theo đó, nếu sáng kiến được cơ sở công nhận thì sẽ được dùng để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Ngoài ra, người xét tặng có thể sử dụng các thành tích khác để xét tặng như hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đề tài/đề án/công trình khoa học và công nghệ,... chứ không bắt buộc phải có sáng kiến. Ai có thẩm quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở? Theo Điều 80 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 quy định về thẩm quyền của Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác như sau: - Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, giấy khen và danh hiệu “Gia đình văn hóa”. - Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” và giấy khen; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định tặng giấy khen. - Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định. Như vậy, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ, ban, ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ là những người có thẩm quyền quyết định xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở. Mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hiện nay là bao nhiêu? Theo điểm c khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua như sau: - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở; - Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở. Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Như vậy, hiện nay mức tiền thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là 2 triệu 340 nghìn đồng kèm Bằng chứng nhận và khung.
Mức thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh khi lương cơ sở tăng lên là bao nhiêu?
Ngày 01/7 vừa qua, Bộ Y Tế đã ban hành Công văn 3687/BYT-BH áp dụng mức lương cơ sở trong thanh toán chi phí KCB BHYT. Theo đó, mức thanh toán trực tiếp BHYT trong việc khám, chữa bệnh là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm. Theo Công văn 3687/BYT-BH, mức hưởng BHYT theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024: + Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở (theo điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ) + Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 351.000 đồng. (1) Mức thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh khi lương cơ sở tăng lên là bao nhiêu? Về mức thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP từ 01/7/2024 hoặc trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024 như sau: Trường hợp Mức thanh toán trực tiếp BHYT Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 351.000 đồng Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh nội trú, thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 351.000 đồng Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 2.340.000 đồng Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu), thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 5.850.000 đồng Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP (3) Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế Bên cạnh quy định về mức thanh toán trực tiếp BHYT khi khám, chữa bệnh thì Công văn cũng đã đề cập đến mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT như sau: - Trường hợp người bệnh vào viện từ ngày 01/7/2024: tương đương không vượt quá 105.300.000 đồng. - Trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024, mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật được xác định theo thời điểm kết thúc dịch vụ kỹ thuật và tính chi phí theo 02 thời điểm như sau: + Trước ngày 01/7/2024: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, tương đương không vượt quá 81.000.000 đồng. + Từ ngày 01/7/2024: Áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP tương đương không vượt quá 105.300.000 đồng. - Từ 01/7/2024 và trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2024 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2024 thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để xác định quyền lợi không cùng chi trả theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP lớn hơn số tiền được xác định như sau: Đối với các trường hợp có số tiền cùng chi trả từ 01/01/2024 đến trước ngày 01/7/2024 đã đủ hoặc vượt quá 6 tháng lương cơ sở thì được hưởng quyền lợi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và không áp dụng công thức này. Tóm lại, trên đây là toàn bộ mức thanh toán trực tiếp BHYT khi khám chữa, bệnh và mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật không vượt quá 45 tháng lương cơ sở đối với vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT. Công văn 3687/BYT-BH đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng với cán bộ, CCVC và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ hôm nay (01/7/2024). Trong đó, quy định mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. 10 đối tượng áp dụng của Nghị định 73/2024/NĐ-CP - Người hưởng lương, phụ cấp áp dụng mức lương cơ sở, bao gồm: (1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); (2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); (3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019); (4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ); Xem thêm bài viết: Chế độ tiền thưởng của CB, CCVC và lực lượng vũ trang từ 01/7/2024 (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu; (9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân; (10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. - Người hưởng lương quy định tại các điểm (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) và (8) nêu trên (không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí) thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng. Mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng từ 01/7 Nghị định 73/2024/NĐ-CP nêu rõ, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6 năm 2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01/7/2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Xem tiếp và tải đầy đủ Bảng lương công chức từ 01/7/2024 tại: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/BANG-LUONG.docx Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01/7/2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung. Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Chế độ tiền thưởng Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định nêu trên. Chế độ tiền thưởng được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị phải bao gồm những nội dung sau: + Phạm vi và đối tượng áp dụng; + Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị; + Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người; + Quy trình, thủ tục xét thưởng; + Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết). Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau. Xem chi tiết tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/nghi-dinh-73-2024-ndcp.docx Xem thêm: Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
TP.HCM vẫn sẽ thu tiền BHYT hộ gia đình tháng 7 theo mức lương cơ sở 1.8 triệu đồng
Ngày 27/6/2024, BHXH TP. Hồ Chí Minh đã có Công văn 4683/BHXH-TST gửi cơ quan BHXH TP. Thủ Đức và các quận huyện về thu tiền thẻ BHYT theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng. (1) Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại TP.HCM gồm những ai? Nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại TP.HCM bao gồm: - Là những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại TPHCM theo Luật Cư trú 2020, trừ những người thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT bắt buộc theo quy định của Luật BHYT. - Chức sắc, chức việc, nhà tu hành. - Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng. Theo đó, những người thuộc những trường hợp nêu trên thì là đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại TP.HCM. (2) Thu tiền BHYT hộ gia đình tháng 7 theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng Tại Công văn 4683/BHXH-TST, BHXH TP.HCM nêu rõ, hiện nay, Chính phủ chưa ban hành Nghị định thay thế Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, mức lương cơ sở áp dụng để tính tiền mua thẻ BHYT hộ gia đình là 1.800.000 đồng. Khi có Nghị định hoặc văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam thì BHXH sẽ hướng dẫn cho các tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn Thành phố để tổ chức, thực hiện. Vì thế, để đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh cho người tham gia BHYT, BHXH Thành phố đề nghị các cơ quan BHXH thực hiện theo những nội dung như sau: - Thu tiền mua thẻ BHYT tháng 07/2024 của người dân theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng cho đến khi có thông báo mới. Những biên lai thu tiền phát sinh trước thời điểm có thông báo mới không thực hiện thu thêm tiền chênh lệch nếu có tăng lương cơ sở. - Tổ chức dịch vụ thu thực hiện thu tiền, nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo đúng hướng dẫn được đính kèm theo Công văn 6913/BHXH-KHTC ngày 26/11/2023. - BHXH thành phố Thủ Đức, quận, huyện bám sát các Tổ chức dịch vụ thu, trường hợp phát hiện thực hiện sai quy định chấn chỉnh ngay, nếu vẫn cố tình không khắc phục thì ngừng Hợp đồng Ủy quyền thu. Bên cạnh đó, BHXH TP.HCM còn yêu cầu Giám đốc các cơ quan BHXH thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức dịch vụ thu trên địa bàn Thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung nêu trên. Trường hợp trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì phải kịp thời báo cáo về BHXH Thành phố thông qua Phòng nghiệp vụ để hướng dẫn. Theo đó, mức đóng BHYT hộ gia đình tháng 07 đối với người dân trên địa bàn TP.HCM sẽ được thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau: - Người thứ nhất: Đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở. - Người thứ hai, thứ ba, thứ tư: Đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất. - Người thứ năm trở đi: Đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Cụ thể: Thành viên hộ gia đình Tỷ lệ đóng Mức đóng BHYT hộ gia đình (Đơn vị: VNĐ/tháng) Người thứ nhất 4,5% 81.000 Người thứ hai 70% mức đóng của người thứ nhất 56.700 Người thứ ba 60%mức đóng của người thứ nhất 48.600 Người thứ tư 50% mức đóng của người thứ nhất 40.500 Người thứ năm trở đi 40% mức đóng của người thứ nhất 32.400 Như vậy, mức đóng BHYT hộ gia đình tháng 07 đối với người dân trên địa bàn TP.HCM sẽ được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Từ 01/7/2024, mức lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng thay vì cải cách tiền lương như trước đó đã để cập. Theo đó, bảng lương công chức, viên chức sẽ thay đổi như thế nào? Từ 01/7/2024, lương công chức, viên chức tăng bao nhiêu? Lý do của lần tăng mức lương cơ sở này từ 1,8 triệu đồng lên là do chưa đủ điều kiện bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, vì thế giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 1/7/2024 được Chính phủ đề xuất. Vậy bảng lương công chức, viên chức thay đổi như thế nào? Xem và tải toàn bộ bảng lương công chức, viên chức từ 01/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/25/bang-luong.docx Theo đó, bảng lương công chức, viên chức theo bậc lương được thực hiện theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở Trong đó: Hệ số lương được quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP Mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Xem bài viết: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Như vậy, mức lương của công chức, viên chức kể từ ngày 01/7/2024 sẽ tăng so với quy định hiện hành, cụ thể: Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/01/BANG-LUONG.docx A. Bảng lương công chức Bậc lương Hệ số Trước 01/7/2024 Từ 01/7/2024 Chuyên gia cao cấp Bậc 1 8,8 15.840.000 20.592.000 Bậc 2 9,4 16.920.000 21.996.000 Bậc 3 10,0 18.000.000 23.400.000 Công chức loại A3 (nhóm A3.1) Bậc 1 6,2 11.160.000 14.508.000 Bậc 2 6,56 11.808.000 15.350.400 Bậc 3 6,92 12.456.000 16.192.800 Bậc 4 7,28 13.104.000 17.035.200 Bậc 5 7,64 13.752.000 17.877.600 Bậc 6 8,0 14.400.000 18.720.000 Công chức loại A3 nhóm A3.2 Bậc 1 5,75 10.350.000 13.455.000 Bậc 2 6,11 10.998.000 14.297.400 Bậc 3 6,47 11.646.000 15.139.800 Bậc 4 6,83 12.294.000 15.982.200 Bậc 5 7,19 12.942.000 16.824.600 Bậc 6 7,55 13.590.000 17.667.000 Công chức loại A2 nhóm A2.1 Bậc 1 4,4 7.920.000 10.296.000 Bậc 2 4,74 8.532.000 11.091.600 Bậc 3 5,08 9.144.000 11.887.200 Bậc 4 5,42 9.756.000 12.682.800 Bậc 5 5,76 10.368.000 13.478.400 Bậc 6 6,1 10.980.000 14.274.000 Bậc 7 6,44 11.592.000 15.069.600 Bậc 8 6,78 12.204.000 15.865.200 Công chức loại A2 nhóm A2.2 Bậc 1 4,0 7.200.000 9.360.000 Bậc 2 4,34 7.812.000 10.155.600 Bậc 3 4,68 8.424.000 10.951.200 Bậc 4 5,02 9.036.000 11.746.800 Bậc 5 5,36 9.648.000 12.542.400 Bậc 6 5,7 10.260.000 13.338.000 Bậc 7 6,04 10.872.000 14.133.600 Bậc 8 6,38 11.484.000 14.929.200 Công chức loại A1 Bậc 1 2,34 4.212.000 5.475.600 Bậc 2 2,67 4.806.000 6.247.800 Bậc 3 3,0 5.400.000 7.020.000 Bậc 4 3,33 5.994.000 7.792.200 Bậc 5 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 6 3,99 7.182.000 9.336.600 Bậc 7 4,32 7.776.000 10.108.800 Bậc 8 4,65 8.370.000 10.881.000 Bậc 9 4,98 8.964.000 11.653.200 Công chức loại A0 Bậc 1 2,1 3.780.000 4.914.000 Bậc 2 2,41 4.338.000 5.639.400 Bậc 3 2,72 4.896.000 6.364.800 Bậc 4 3,03 5.454.000 7.090.200 Bậc 5 3,34 6.012.000 7.815.600 Bậc 6 3,65 6.570.000 8.541.000 Bậc 7 3,96 7.128.000 9.266.400 Bậc 8 4,27 7.686.000 9.991.800 Bậc 9 4,58 8.244.000 10.717.200 Bậc 10 4,89 8.802.000 11.442.600 Công chức loại B Bậc 1 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 2 2,06 3.708.000 4.820.400 Bậc 3 2,26 4.068.000 5.288.400 Bậc 4 2,46 4.428.000 5.756.400 Bậc 5 2,66 4.788.000 6.224.400 Bậc 6 2,86 5.148.000 6.692.400 Bậc 7 3,06 5.508.000 7.160.400 Bậc 8 3,26 5.868.000 7.628.400 Bậc 9 3,46 6.228.000 8.096.400 Bậc 10 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 11 3,86 6.948.000 9.032.400 Bậc 12 4,06 7.308.000 9.500.400 Công chức loại C - nhóm C1 Bậc 1 1,65 2.970.000 3.861.000 Bậc 2 1,83 3.294.000 4.282.200 Bậc 3 2,01 3.618.000 4.703.400 Bậc 4 2,19 3.942.000 5.124.600 Bậc 5 2,37 4.266.000 5.545.800 Bậc 6 2,55 4.590.000 5.967.000 Bậc 7 2,73 4.914.000 6.388.200 Bậc 8 2,91 5.238.000 6.809.400 Bậc 9 3,09 5.562.000 7.230.600 Bậc 10 3,27 5.886.000 7.651.800 Bậc 11 3,45 6.210.000 8.073.000 Bậc 12 3,63 6.534.000 8.494.200 Công chức loại C - nhóm C2 Bậc 1 1,5 2.700.000 3.510.000 Bậc 2 1,68 3.024.000 3.931.200 Bậc 3 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 4 2,04 3.672.000 4.773.600 Bậc 5 2,22 3.996.000 5.194.800 Bậc 6 2,4 4.320.000 5.616.000 Bậc 7 2,58 4.644.000 6.037.200 Bậc 8 2,76 4.968.000 6.458.400 Bậc 9 2,94 5.292.000 6.879.600 Bậc 10 3,12 5.616.000 7.300.800 Bậc 11 3,3 5.940.000 7.722.000 Bậc 12 3,48 6.264.000 8.143.200 Công chức loại C - nhóm C3 Bậc 1 1,35 2.430.000 3.159.000 Bậc 2 1,53 2.754.000 3.580.200 Bậc 3 1,71 3.078.000 4.001.400 Bậc 4 1,89 3.402.000 4.422.600 Bậc 5 2,07 3.726.000 4.843.800 Bậc 6 2,25 4.050.000 5.265.000 Bậc 7 2,43 4.374.000 5.686.200 Bậc 8 2,61 4.698.000 6.107.400 Bậc 9 2,79 5.022.000 6.528.600 Bậc 10 2,97 5.346.000 6.949.800 Bậc 11 3,15 5.670.000 7.371.000 Bậc 12 3,33 5.994.000 7.792.200 Xem và tải toàn bộ bảng lương công chức, viên chức từ 01/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/25/bang-luong.docx B. Bảng lương viên chức Bậc Hệ số Trước 01/7/2024 Sau 01/7/2024 Viên chức loại A3 (nhóm A3.1) Bậc 1 6,2 11.160.000 14.508.000 Bậc 2 6,56 11.808.000 15.350.400 Bậc 3 6,92 12.456.000 16.192.800 Bậc 4 7,28 13.104.000 17.035.200 Bậc 5 7,64 13.752.000 17.877.600 Bậc 6 8,0 14.400.000 18.720.000 Viên chức loại A3 nhóm A3.2 Bậc 1 5,75 10.350.000 13.455.000 Bậc 2 6,11 10.998.000 14.297.400 Bậc 3 6,47 11.646.000 15.139.800 Bậc 4 6,83 12.294.000 15.982.200 Bậc 5 7,19 12.942.000 16.824.600 Bậc 6 7,55 13.590.000 17.667.000 Viên chức loại A2 nhóm A2.1 Bậc 1 4,4 7.920.000 10.296.000 Bậc 2 4,74 8.532.000 11.091.600 Bậc 3 5,08 9.144.000 11.887.200 Bậc 4 5,42 9.756.000 12.682.800 Bậc 5 5,76 10.368.000 13.478.400 Bậc 6 6,1 10.980.000 14.274.000 Bậc 7 6,44 11.592.000 15.069.600 Bậc 8 6,78 12.204.000 15.865.200 Viên chức loại A2 nhóm A2.2 Bậc 1 4,0 7.200.000 9.360.000 Bậc 2 4,34 7.812.000 10.155.600 Bậc 3 4,68 8.424.000 10.951.200 Bậc 4 5,02 9.036.000 11.746.800 Bậc 5 5,36 9.648.000 12.542.400 Bậc 6 5,7 10.260.000 13.338.000 Bậc 7 6,04 10.872.000 14.133.600 Bậc 8 6,38 11.484.000 14.929.200 Viên chức loại A1 Bậc 1 2,34 4.212.000 5.475.600 Bậc 2 2,67 4.806.000 6.247.800 Bậc 3 3,0 5.400.000 7.020.000 Bậc 4 3,33 5.994.000 7.792.200 Bậc 5 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 6 3,99 7.182.000 9.336.600 Bậc 7 4,32 7.776.000 10.108.800 Bậc 8 4,65 8.370.000 10.881.000 Bậc 9 4,98 8.964.000 11.653.200 Viên chức loại B Bậc 1 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 2 2,06 3.708.000 4.820.400 Bậc 3 2,26 4.068.000 5.288.400 Bậc 4 2,46 4.428.000 5.756.400 Bậc 5 2,66 4.788.000 6.224.400 Bậc 6 2,86 5.148.000 6.692.400 Bậc 7 3,06 5.508.000 7.160.400 Bậc 8 3,26 5.868.000 7.628.400 Bậc 9 3,46 6.228.000 8.096.400 Bậc 10 3,66 6.588.000 8.564.400 Bậc 11 3,86 6.948.000 9.032.400 Bậc 12 4,06 7.308.000 9.500.400 Viên chức loại C - nhóm C1 Bậc 1 1,65 2.458.500 3.861.000 Bậc 2 1,83 2.726.700 4.282.200 Bậc 3 2,01 2.994.900 4.703.400 Bậc 4 2,19 3.263.100 5.124.600 Bậc 5 2,37 3.531.300 5.545.800 Bậc 6 2,55 3.799.500 5.967.000 Bậc 7 2,73 4.067.700 6.388.200 Bậc 8 2,91 4.335.900 6.809.400 Bậc 9 3,09 4.604.100 7.230.600 Bậc 10 3,27 4.872.300 7.651.800 Bậc 11 3,45 5.140.500 8.073.000 Bậc 12 3,63 5.408.700 8.494.200 Viên chức loại C - nhóm C2 Bậc 1 2,0 3.600.000 4.680.000 Bậc 2 2,18 3.924.000 5.101.200 Bậc 3 2,36 4.248.000 5.522.400 Bậc 4 2,54 4.572.000 5.943.600 Bậc 5 2,72 4.896.000 6.364.800 Bậc 6 2,9 5.220.000 6.786.000 Bậc 7 3,08 5.544.000 7.207.200 Bậc 8 3,26 5.868.000 7.628.400 Bậc 9 3,44 6.192.000 8.049.600 Bậc 10 3,62 6.516.000 8.470.800 Bậc 11 3,8 6.840.000 8.892.000 Bậc 12 3,98 7.164.000 9.313.200 Viên chức loại C - nhóm C3 Bậc 1 1,5 2.700.000 3.510.000 Bậc 2 1,68 3.024.000 3.931.200 Bậc 3 1,86 3.348.000 4.352.400 Bậc 4 2,04 3.672.000 4.773.600 Bậc 5 2,22 3.996.000 5.194.800 Bậc 6 2,4 4.320.000 5.616.000 Bậc 7 2,58 4.644.000 6.037.200 Bậc 8 2,76 4.968.000 6.458.400 Bậc 9 2,94 5.292.000 6.879.600 Bậc 10 3,12 5.616.000 7.300.800 Bậc 11 3,3 5.940.000 7.722.000 Bậc 12 3,48 6.264.000 8.143.200 Trên đây là bảng lương chi tiết của công chức, viên chức sau khi tăng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024
Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất trên được thông qua, nhiều chế độ khác cũng sẽ được tăng theo. Cụ thể như sau. (1) Tăng mức hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết. Theo đó, trợ cấp mai táng sẽ được tăng từ 18 triệu lên 23,4 triệu đồng. Đối với trợ cấp tuất hàng tháng với thân nhân mỗi lao động qua đời thì sẽ bằng 50% mức lương cơ sở. Có nghĩa rằng sẽ nâng lên 1,17 triệu đồng thay vì 900.000 đồng như hiện tại. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ hưởng mức trợ cấp bằng 70% lương cơ sở, tức 1,638 triệu đồng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới (2) Tăng lương hưu và trợ cấp xã hội Theo như đề xuất của Chính phủ, thì bắt đầu từ 01/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. Theo đó, người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 0,3 triệu đồng/tháng. Người có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, cũng có đề xuất điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công theo mức chuẩn trợ cấp từ 2,055 triệu đồng lên 2,789 triệu đồng/tháng, tức tăng lên thành 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức. Đồng thời, giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Ngoài ra, điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng, tức tăng 38,9%. (3) Tăng trợ cấp thai sản một lần Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Theo đó, trường hợp tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng theo như đề xuất của Chính phủ thì trợ cấp thai sản một lần cũng sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 4,68 triệu đồng. (4) Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 được tính theo tháng và bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, sẽ không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương Nhà nước. Theo đó mà mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ tăng lên 11,7 triệu đồng. (5) Tăng mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng Cụ thể, theo quy định tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 có quy định về mức đóng đoàn phí công đoàn và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thì đoàn phí công đoàn hàng tháng sẽ bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, đoàn phí tối đa bằng 10% lương cơ sở. Theo đó, với việc tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng thì mức đóng công đoàn hàng tháng cũng sẽ tăng lên thành t 234.000 đồng thay vì 180.000 đồng như hiện hành. (6) Tăng mức đóng BHYT Cụ thể, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng thì mức đóng BHYT hiện nay bằng 4,5% mức lương cơ sở, lương hưu hoặc trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, khi mức lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng từ 01/7 thì tiền đóng của NLĐ và người thứ nhất trong hộ gia đình sẽ là 105.300 đồng/tháng thay vì 81.000 đồng như hiện tại. Đồng nghĩa với việc, trong hộ gia đình từ người thứ 02 đến người thứ 05 sẽ có mức đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%, 40% mức phí của người thứ nhất, tương ứng 73.710 đồng, 63.180 đồng, 52.650 đồng và 42.120 đồng /tháng. Đối với mức đóng theo năm thì các thành viên hộ gia đình từ người thứ nhất trở đi lần lượt là 1.263.600 đồng, 884.520 đồng, 758.160 đồng, 631.800 đồng và 505.440 đồng. (7) Mức đóng BHXH bắt buộc tối đa Tổng tỷ lệ đóng các khoản BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hiện nay là bằng 10,5% tiền lương tính đóng BHXH hàng tháng trên nền lương cơ sở 2,34 triệu đồng. Trong đó: - 8% vào Quỹ Hưu trí tử tuất. - 1,5% vào Quỹ Bảo hiểm y tế. - 1% Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Mà theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo đó, tiền đóng tối đa từ 01/7 sẽ là 46,8 triệu đồng. Lưu ý: Mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng hiện mới chỉ là đề xuất của Chính phủ, chứ chưa chính thức áp dụng. Xem thêm bài viết: Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024
Bên cạnh việc đề xuất tăng mức lương cơ sở thêm 30%, mức hưởng lương hưu và trợ cấp xã hội cũng được đề xuất tăng mạnh từ 01/7/2024 (1) Đề xuất tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 Hôm nay, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà có nhiều trao đổi với phóng viên báo chí tại buổi họp báo cung cấp thông tin định kỳ và gặp mặt các phóng viên, biên tập viên nhân dịp kỷ niệm 99 năm ngày báo chí cách mạng Việt Nam. Bộ trưởng cho biết, căn cứ vào kết luận của Bộ Chính trị, Chính phủ đề xuất giải pháp thực hiện điều chỉnh tăng tiền lương, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Cụ thể, Chính phủ đề xuất thực hiện 4 trên 6 nội dung cải cách tiền lương khu vực công theo Nghị Quyết 27/NQ-TW đã rõ, đủ điều kiện thực hiện, tuy nhiên còn 2 nội dung còn lại là bảng lương mới và 9 chế độ phụ cấp mới chưa thực hiện được. Theo đó, trong thời gian chưa đủ điều kiện để bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương, Chính phủ đề xuất thực hiện giải pháp tăng lương khu vực công từ ngày 01/7/2024 với 03 nội dung, bao gồm: - Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở (tăng 30% từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng) - Tiếp tục thực hiện các chế độ phụ cấp hiện hành - Thực hiện tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước hiện đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Nội vụ thông tin thêm rằng Chính phủ cũng đề xuất từ ngày 01/7/2024 điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. (2) Mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Nếu trường hợp thông qua việc tăng mức lương cơ sở lên 30% từ 01/7/2024 thì mức hưởng lương hưu cũng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% so với hiện tại. Cụ thể, đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng thêm 300.000 đồng/tháng, người đang có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Về trợ cấp ưu đãi, đối với trợ cấp ưu đãi cho người có công, Chính phủ đề xuất tăng mức hưởng từ mức chuẩn hiện tại là 2,055 triệu đồng lên thành 2,789 triệu đồng/tháng (tăng 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức), đồng thời giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Về trợ cấp xã hội, Chính phủ đề xuất điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%). Như vậy, mức tăng lần lượt của lương hưu, trợ cấp cho người có công và trợ cấp xã hội là 15%, 35,7% và 38,9%. (3) Tiếp tục xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới theo Nghị quyết 27 Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ, thời gian tới Chính phủ sẽ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá một số nội dung của Nghị Quyết 27/NQ-TW, nhất là việc xây dựng các bảng lương và chế độ phụ cấp mới. Việc xây dựng bảng lương và chế độ phụ cấp mới phải bảo đảm tính khả thi, công bằng, hợp lý, tổng thể, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước và sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương khi đủ điều kiện, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Bên cạnh việc tăng lương, Chính phủ nhấn mạnh nhiệm vụ tối quan trọng khác chính là kiềm chế lạm phát, tránh để việc giá đi trước lương. Để giải quyết vấn đề lạm phát, Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà cũng cho biết, Bộ Tài chính cũng đã có các "kịch bản" kiềm chế lạm phát, các cơ quan báo chí cũng cần vào cuộc để chống lại tình trạng tăng giá bất hợp lý. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024
Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Vừa qua Chính phủ đã có đề xuất tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Vậy, nếu được thông qua thì bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm thế nào? Để biết thêm thông tin chi tiết, người đọc xem thêm các bài viết: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Theo đó, hiện nay nếu sau cải cách tiền lương chưa thực hiện chính sách trả lương theo vị trí việc làm thì tiền lương của lực lượng công an vẫn sẽ được thực hiện theo Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP. Theo đó: Lương công an = Hệ số lương x Mức lương cơ sở Cụ thể bảng lương đang thực hiện và bảng lương mới theo cấp bậc quân hàm khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như sau: Số thứ tự Cấp bậc quân hàm Hệ số lương Mức lương áp dụng từ 1/1/2024 đến 30/6/2024 Mức lương mới từ 1/7/2024 (Dự kiến) 1 Đại tướng 10,40 18.720.000 24.336.000 2 Thượng tướng 9,80 17.640.000 22.932.000 3 Trung tướng 9,20 16.560.000 21.528.000 4 Thiếu tướng 8,60 15.480.000 20.124.000 5 Đại tá 8,00 14.400.000 18.720.000 6 Thượng tá 7,30 13.140.000 17.082.000 7 Trung tá 6,60 11.880.000 15.444.000 8 Thiếu tá 6,00 10.800.000 14.040.000 9 Đại úy 5,40 9.720.000 12.636.000 10 Thượng úy 5,00 9.000.000 11.700.000 11 Trung úy 4,60 8.280.000 10.764.000 12 Thiếu úy 4,20 7.560.000 9.828.000 13 Thượng sĩ 3,80 6.840.000 8.892.000 14 Trung sĩ 3,50 6.300.000 8.190.000 15 Hạ sĩ 3,20 5.760.000 7.488.000 *Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác Như vậy, hiện nay nếu chưa trả lương theo vị trí việc làm thì tiền lương của lực lượng công an vẫn sẽ được tính dựa trên hệ số lương và lương cơ sở theo như trên. Bao lâu sẽ xét thăng cấp bậc quân hàm một lần? Theo khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm như sau: - Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ: + Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm; + Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm; + Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm; + Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm; + Trung úy lên Thượng úy: 03 năm; + Thượng úy lên Đại úy: 03 năm; + Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm; + Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm; + Trung tá lên Thượng tá: 04 năm; + Thượng tá lên Đại tá: 04 năm; + Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm; Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; - Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm. Như vậy, việc xét thăng cấp bậc quân hàm sẽ được thực hiện theo quy định như trên. Có thể thấy, thời hạn xét thăng cấp bậc sẽ tăng dần theo cấp bậc quân hàm. Trường hợp được thăng cấp bậc quân hàm trước thời hạn Theo Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc - Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. - Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm. - Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống. Như vậy, trường hợp chiến sĩ công an có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các nội dung được quy định như trên sẽ được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn đã quy định. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ vừa qua đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất này được thông qua, mức lương của giáo viên sẽ được tăng lên 30%. Cụ thể như sau. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (1) Bảng lương giáo viên mầm non khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên mầm non hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây (2) Bảng lương giáo viên tiểu học khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên tiểu học hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (3) Bảng lương giáo viên THCS khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THCS hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (4) Bảng lương giáo viên THPT khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THPT hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng chứ không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Bao nhiêu năm tuổi đảng thì có Huy hiệu Đảng và tiền thưởng?
Huy hiệu Đảng là một phần thưởng dành cho các đảng viên hoạt động lâu năm trong Đảng. Vậy, bao nhiêu năm tuổi đảng thì sẽ có Huy hiệu Đảng? Mức tiền thưởng là bao nhiêu? Bao nhiêu năm tuổi đảng thì có Huy hiệu Đảng? Theo Tiểu mục 27.1 Mục 27 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 về hình thức khen thưởng trong Đảng như sau: Đối với đảng viên: Biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng; tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022: - Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng làm tờ khai đề nghị chi bộ; đảng viên mất Huy hiệu Đảng làm bản tường trình nói rõ lý do bị mất Huy hiệu Đảng đề nghị chi bộ; đối với đảng viên đã từ trần thì người thân trong gia đình làm tờ khai đề nghị chi bộ xem xét. - Mỗi đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng mang một số Huy hiệu Đảng trong từng loại Huy hiệu Đảng 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm. Số Huy hiệu Đảng gồm ký hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương và chữ số nằm trong cụm số theo từng loại Huy hiệu Đảng như sau: + Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ 00000001 đến 99999999 (8 chữ số); + Huy hiệu Đảng 40 năm: Từ 0000001 đến 9999999 (7 chữ số); + Huy hiệu Đảng 45 năm: Từ E0000001 đến E9999999 (7 chữ số, có chữ E đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ 000001 đến 999999 (6 chữ số); + Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ D000001 đến D999999 (6 chữ số, có chữ D đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 60 năm: Từ 00001 đến 99999 (5 chữ số); + Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ C00001 đến C99999 (5 chữ số, có chữ C đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 70 năm: Từ 0001 đến 9999 (4 chữ số); + Huy hiệu Đảng 75 năm: Từ B0001 đến B9999 (4 chữ số, có chữ B đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 80 năm: Từ 001 đến 999 (3 chữ số); + Huy hiệu Đảng 85 năm: Từ A001 đến A999 (3 chữ số, có chữ A đầu dãy số); + Huy hiệu Đảng 90 năm: Từ 001 đến 999 (3 chữ số); Ví dụ, Đảng bộ thành phố Hà Nội có ký hiệu HN, số Huy hiệu Đảng từng loại là: Huy hiệu Đảng 30 năm: Từ HN 00000001 đến HN 99999999; Huy hiệu Đảng 50 năm: Từ HN 000001 đến HN 999999; Huy hiệu Đảng 55 năm: Từ HN D000001 đến HN D999999; Huy hiệu Đảng 65 năm: Từ HN C00001 đến HN C99999 v.v... Như vậy, từ 30 năm tuổi đảng trở lên sẽ có Huy hiệu Đảng. Mức tiền thưởng cho các Huy hiệu là bao nhiêu? Mức tặng thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng hiện nay được quy định tại Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 như sau: - Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở. - Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở. Trong đó, mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,8 triệu đồng. Như vậy, mặc dù có 12 loại Huy hiệu Đảng nhưng chỉ quy định mức thưởng với 9 loại. Do đó, việc xác định mức tiền thưởng cho các loại Huy hiệu Đảng còn lại sẽ thực hiện hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương. Điều kiện để được xét tặng Huy hiệu Đảng? Theo điểm 27.3.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định tiêu chuẩn, đối tượng tặng Huy hiệu Đảng như sau: - Những đảng viên hoạt động cách mạng lâu năm, giữ gìn được tư cách đảng viên, có đủ 30 năm, 40 năm, 45 năm, 50 năm, 55 năm, 60 năm, 65 năm, 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên thì được tặng Huy hiệu Đảng. - Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi đảng trở lên nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định. - Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng. Như vậy, để được xét tặng Huy hiệu Đảng, Đảng viên cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên và quy định về việc xét tặng Huy hiệu Đảng tại Mục 18 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021. Đồng thời, về thủ tục xét tặng Huy hiệu Đảng sẽ được thực hiện theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022.
Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan được hưởng mức lương bao nhiêu?
Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan được hưởng mức lương bao nhiêu? Nhiệm vụ của kiểm tra viên cao cấp hải quan là gì? Điều kiện thi nâng ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan? Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC, ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan (mã số 08.049) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương thực hiện đối với công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV như sau: Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng Trong đó theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở được quy định là 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan hiện nay được quy định như sau: Công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan thực hiện những nhiệm vụ nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 29/2022/TT-BTC, công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan đối với đối tượng có phức tạp về quy mô và tính chất, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội, an ninh và đối ngoại; - Chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các chế độ, chính sách, các quy định trong quản lý nhà nước về hải quan; - Tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ hải quan và các hoạt động khác có liên quan đến nghiệp vụ hải quan; - Chủ trì chuẩn bị nội dung tổng kết về nghiệp vụ hải quan ở trong nước và trao đổi nghiệp vụ hải quan với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực có quan hệ hợp tác về hải quan với Việt Nam; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; tổ chức xây dựng, bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ hải quan; biên soạn tài liệu, giáo trình nghiệp vụ về hải quan và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức hải quan. Điều kiện đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan là gì? Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 29/2022/TT-BTC, đối với công chức dự thi nâng ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan thì ngoài các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Thông tư 29/2022/TT-BTC còn phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan và có thời gian giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên, trong đó phải có tối thiểu đủ 01 năm (12 tháng) liên tục giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch. - Trong thời gian giữ ngạch kiểm tra viên chính hải quan hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh trong lĩnh vực tài chính, hải quan đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể: Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền. Tóm lại, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp hải quan hiện nay được quy định như sau:
Công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được hưởng mức lương bao nhiêu?
Công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được hưởng mức lương bao nhiêu? Quy định về tiêu chuẩn trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ như thế nào? Công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC, ngạch kiểm tra viên cao cấp thuế (mã số 06.036) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương thực hiện đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV như sau: Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng Trong đó theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 và Nghị định 24/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở được quy định là 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được quy định như sau: Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế như thế nào? Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư 29/2022/TT-BTC, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế được quy định như sau: - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ + Nắm vững đường lối chiến lược, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác thuế, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của quốc gia, của địa phương nơi công tác; Nắm vững chiến lược phát triển ngành Tài chính, chiến lược cải cách hành chính và hiện đại hóa của ngành; + Hiểu biết sâu sắc về luật Quản lý thuế, pháp luật thuế, pháp luật về tài chính, kế toán và các luật pháp về hành chính có liên quan đến nhiệm vụ, chức năng quản lý thuế; + Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án trong lĩnh vực thuế; có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ thuế; + Có năng lực tổng hợp, phân tích, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn quản lý thuế; có khả năng dự báo về tình hình nguồn thu từ thuế và nguồn thu khác thuộc đối tượng được phân công quản lý; + Có kỹ năng thu nhận thông tin và xử lý những thông tin nhạy cảm; kỹ năng phân tích tài chính đối với các công ty lớn và phức tạp; kỹ năng quản lý và xử lý sự xung đột; có kỹ năng soạn thảo văn bản; kỹ năng lập báo cáo, tổng kết đánh giá công việc và kỹ năng dự báo về công việc thuộc lĩnh vực quản lý; + Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm; + Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền; + Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính. Tóm lại, mức lương đối với công chức kiểm tra viên cao cấp thuế hiện nay được quy định như sau:
Mức lương của kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước hiện tại là bao nhiêu?
Mức lương của kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước là bao nhiêu? Kế toán viên cao cấp có chức trách, nhiệm vụ gì và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ như thế nào? Mức lương của kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước hiện tại là bao nhiêu? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC, ngạch kế toán viên cao cấp (mã số 06.029) được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55. Lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2) từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2) sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 2, Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với kế toán viên cao cấp được xác định như sau: Kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước có chức trách và thực hiện những nhiệm vụ gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC, kế toán viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất trong lĩnh vực kế toán, bố trí đối với các chức danh lãnh đạo cấp Vụ, Cục và tương đương tại các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương, thực hiện chức năng quản lý về công tác kế toán, giúp lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành và quản lý tổ chức thực hiện hệ thống nghiệp vụ kế toán. Nhiệm vụ của kế toán viên cao cấp được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC, cụ thể như sau: - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, kế toán; các đề án chiến lược phát triển công tác kế toán đối với ngành, lĩnh vực; - Chủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ của lĩnh vực liên quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm bảo tính thống nhất đồng bộ trong toàn quốc; - Chủ trì xây dựng tài liệu, giáo trình và hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác kế toán; - Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, kiểm tra nghiệp vụ kế toán; - Chủ trì tổ chức tổng hợp, đánh giá, phân tích tài chính, rút kinh nghiệm và đề xuất phương án điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung về quy trình nghiệp vụ; sửa đổi, bổ sung các quy định về kế toán hiện hành nhằm tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả hơn. Kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì về năng lực chuyên môn nghiệp vụ? Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 29/2022/TT-BTC, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với kế toán viên cao cấp làm việc tại các cơ quan nhà nước như sau: - Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, của ngành, lĩnh vực; công tác tổ chức bộ máy của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán; - Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán, các chuẩn mực kế toán, các chế độ tài chính kế toán của nhà nước, luật pháp quốc tế liên quan đến công tác kế toán của ngành, lĩnh vực và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, lĩnh vực; - Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án liên quan đến công tác kế toán trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; - Có chuyên môn sâu, rộng về lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ kế toán, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán, kiểm toán trong nước và quốc tế; - Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện đại để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ kế toán; - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm. Tóm lại, mức lương đối với kế toán viên cao cấp được xác định như sau:
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được hưởng mức lương bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98. Lương viên chức loại A1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 thực hiện những nhiệm vụ nào? Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT như sau: - Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc chủ trì hoặc tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn về đăng kiểm; - Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện việc đăng kiểm cho đối tượng cụ thể, đúng chuyên ngành, phạm vi được phân công; - Tổ chức thực hiện việc đăng kiểm; đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình thực nhiệm vụ được phân công nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng công tác đăng kiểm; - Phát hiện kịp thời các hư hỏng của thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác kiểm định, đề xuất biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng kiểm định; - Đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tài liệu chuyên môn và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kiểm khi được phân công; - Tham gia điều tra tai nạn, giám định nguyên nhân sự cố, tai nạn giao thông và tai nạn khác khi được phân công; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương được áp dụng đối với dự chức danh nghề nghiệp viên chức đăng kiểm viên hạng 3 sẽ được xác định cụ thể như sau:
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được hưởng mức lương bao nhiêu?
Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy và được hưởng mức lương bao nhiêu? Đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại mấy? Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, quy định về cách xếp lương đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đăng kiểm quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 có mức lương bao nhiêu? Mức lương áp dụng đối với viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ nào? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực đăng kiểm thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác đăng kiểm; - Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đăng kiểm; - Chủ trì tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực đăng kiểm; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên ngành đăng kiểm; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương đối với chức danh nghề nghiệp đăng kiểm viên hạng 1 được xác định như sau:
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 là bao nhiêu?
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 là bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại nào? Theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT quy định về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường sắt quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau: - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng III được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường sắt hạng IV được áp dụng hệ số lương viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 là bao nhiêu? Lương viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với quản lý dự án đường sắt hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 49/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường sắt hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ như sau: - Chủ trì nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt; - Chủ trì tổ chức biên soạn, hệ thống hóa các tiêu chuẩn, các nghiệp vụ quy định về chuyên ngành quản lý dự án đường sắt; - Chủ trì nghiên cứu hoặc tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới đường sắt, đề xuất các phương án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt phù hợp với tình hình đặc điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và của ngành, lĩnh vực; - Chủ trì xây dựng, thẩm định đề tài, đề án, dự án, chương trình khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở trở lên trong quản lý dự án đầu tư xây dựng; - Chủ trì tổ chức thực hiện các công việc về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; - Chủ trì chuẩn bị nội dung cho các cuộc hội thảo chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và nước ngoài; - Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm quản lý dự án đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ được phân công. Tóm lại, mức lương đối với quản lý dự án đường sắt hạng 1 được xác định như sau:
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 là bao nhiêu?
Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 là bao nhiêu? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại nào? Theo điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT quy định về xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy như sau: Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý dự án đường thủy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau: - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98; - Chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. Theo đó, chức danh nghề nghiệp Quản lý dự án đường thủy hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00. Mức lương đối với chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 là bao nhiêu? Lương viên chức loại A3.1 từ ngày 01/7/2023 được áp dụng theo công thức như sau: Mức lương = Hệ số lương x Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Trong đó: - Lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 sẽ là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị quyết 69/2022/QH15). - Hệ số lương của viên chức loại A3.1 sẽ được áp dụng theo các hệ số tại Bảng 3, Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP). Theo đó, mức lương đối với quản lý dự án đường thủy hạng 1 được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ gì? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 43/2022/TT-BGTVT, chức danh nghề nghiệp quản lý dự án đường thủy hạng 1 thực hiện những nhiệm vụ sau: - Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện dự án theo quy định; - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng đề tài, đề án, mục tiêu chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý dự án; - Chủ trì biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý dự án đường thủy; - Chủ trì tổ chức hướng dẫn, tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao; - Chủ trì tổ chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; - Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý dự án đường thủy; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. Tóm lại, mức lương đối với quản lý dự án đường thủy hạng 1 được xác định như sau: