Được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán thì được hưởng lương bao nhiêu?
Người lao động được phân công trực và ngày nghỉ bù lễ, Tết thì lương được tính như thế nào, có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này không? Nghỉ lễ, Tết bao gồm những ngày nào? Nghỉ bù ngày lễ, tết được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định các ngày nghỉ lễ, Tết bao gồm: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 của thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Do đó nếu ngày lễ, Tết nguyên đán rơi vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp. Tiền lương của người lao động khi được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán? Căn cứ khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm thêm giờ như sau: - Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Đồng thời căn cứ điểm b khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: ... + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Theo đó khi phân công trực vào ngày nghỉ bù tết nguyên đán thì người lao động được trả lương thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ bằng ít nhất 200% của ngày làm việc bình thường nếu làm việc ban ngày . Tiền lương đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định Thu nhập chịu thuế như sau: - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: + Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; + Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 cụ thể thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.
Được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán thì được hưởng lương bao nhiêu?
Nghỉ lễ, Tết bao gồm những ngày nào? Nghỉ bù ngày lễ, tết được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định các ngày nghỉ lễ, Tết bao gồm: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 của thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Do đó nếu ngày lễ, Tết nguyên đán rơi vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp. Tiền lương của người lao động khi được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán? Căn cứ khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm thêm giờ như sau: - Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Đồng thời căn cứ điểm b khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: ... + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Theo đó khi phân công trực vào ngày nghỉ bù tết nguyên đán thì người lao động được trả lương thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ bằng ít nhất 200% của ngày làm việc bình thường nếu làm việc ban ngày . Tiền lương đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định Thu nhập chịu thuế như sau: - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: + Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; + Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 cụ thể thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.
Công an phường được hưởng chính sách gì? Đề xuất chế độ, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường
Công an phường là một cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Công an nhân dân, với chức năng đảm bảo trật tự và an ninh trên địa bàn phường. Vậy Công an phường được hưởng các chính sách gì? (1) Công an phường được hưởng các chính sách gì? Phường hay xã là tên gọi chung chỉ cấp hành chính cấp xã. Do đó, Công an phường có thể hiểu chính là Công an xã theo quy định của Pháp lệnh Công an xã 2008 và Luật Công an nhân dân 2018. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã 2008 quy định về vị trí, chức năng của Công an xã như sau: Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. Tiền lương và phụ cấp Tiền lương và phụ cấp của Công an phường được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Công an xã 2008 như sau: - Trưởng Công an xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng phụ cấp hàng tháng. Chính phủ quy định khung mức phụ cấp đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ và thực tế ở địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định phụ cấp cụ thể. Chế độ, chính sách Chế độ, chính sách đối với Công an phường được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Công an xã 2008, cụ thể: - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. - Trưởng Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ công tác phí. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng chế độ theo quy định. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Phó trưởng Công an xã, Công an viên trong thời gian công tác nếu ốm đau được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được xem xét hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương. Như vậy, Trưởng Công an xã là công chức cấp xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Phó Trưởng Công an xã và Công an viên là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Tuy nhiên, ngày 01/7/2024 sắp tới, Pháp lệnh Công an xã 2008 sẽ hết hiệu lực và bị thay thế bằng Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. Do đó, các cán bộ là Công an phường đủ tiêu chuẩn để tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở sẽ được hỗ trợ, bồi dưỡng và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. (2) Đề xuất chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP Hà Nội Lê Hồng Sơn vừa ký ban hành Kế hoạch về việc triển khai Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 05/4/2024 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị. Theo đó, UBND TP yêu cầu các đơn vị chủ động phối hợp rà soát trụ sở Công an các phường hiện đang mượn của Thành phố, của UBND các quận, thị xã để đề xuất chuyển cho CATP nếu đảm bảo các tiêu chuẩn, định mức chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phấn đấu đến năm 2030, đảm bảo mỗi Công an phường đều có trụ sở độc lập phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thủ đô… Bên cạnh đó, kế hoạch còn quan tâm việc đề xuất chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Công an phường, nhất là chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương. Nghiên cứu đề xuất Bộ Công an có cơ chế ưu tiên bổ nhiệm chức vụ cao hơn đối với Trưởng Công an phường và CBCS hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng “Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường công tác nắm tình hình, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân, không để hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự...
Giáo viên TPHCM sẽ nhận được thu nhập tăng thêm lên đến 3 triệu đồng
Vừa qua, UBND TP.HCM đã có văn bản gửi các sở, ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc và chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 08/2023 của HĐND Thành phố. Ngày 02/05/2024, UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 20/2024/QĐ-UBND về Ban hành quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 12/05/2024. Cùng ngày, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có Văn bản 2360/UBND-VX gửi các sở, ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc và chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND ngày 19/9/2023 của Hội đồng Nhân dân Thành phố. Theo đó, mức chi thu nhập tăng thêm dành cho giáo viên sẽ dựa trên cơ sở đánh giá, xếp loại chất lượng công việc theo Quy định đánh giá được ban hành kèm theo Quyết định 20/2024/QĐ-UBND. Một số nội dung có liên quan đến thu nhập tăng thêm của viên chức ngành giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Thang điểm và xếp loại TP.HCM chia thang điểm 100 để đánh giá cán bộ, công chức trên 3 yếu tố: ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức; năng lực và kỹ năng; kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm. Việc xếp loại chia thành 4 mức: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nếu đạt từ 90 - 100 điểm - Hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu đạt từ 75 đến dưới 90 điểm - Hoàn thành nhiệm vụ nếu đạt từ 50 đến dưới 75 điểm - Không hoàn thành nhiệm vụ nếu dưới 50 điểm. Riêng thủ trưởng các sở ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã còn xét thêm chỉ số tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với thủ tục hành chính. Cụ thể, tỷ lệ hài lòng từ 90% trở lên mới được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, còn từ 80% trở lên thì xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ Số ngày làm việc thực tế Đối với viên chức là giáo viên, giảng viên: Trong thời gian năm học, giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy đủ số tiết nghĩa vụ theo quy định (giảng dạy và thực hiện đầy đủ các hoạt động chuyên môn khác theo phân công của cấp có thẩm quyền) thì được tính là làm đủ số ngày làm việc thực tế. Trong thời gian hè: Thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 20/2024/QĐ-UBND Đối với công chức, viên chức hành chính (nhân viên) tại các cơ sở giáo dục công lập không có chế độ nghỉ hè: Thực hiện nguyên tắc tính số ngày làm việc thực tế như công chức, viên chức các ngành, lĩnh vực khác nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 20/2024/QĐ-UBND Mức chi thu nhập tăng thêm Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được hưởng thu nhập tăng thêm theo mức tối đa là 1,8 lần lương ngạch bậc, chức vụ. Nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì nhận thu nhập tăng thêm bằng 80% của mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Không chi thu nhập tăng thêm cho trường hợp chỉ hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND quy định từ năm 2024, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nhận mức chi thu nhập tăng thêm tối đa là 1,8 lần mức lương ngạch, bậc, chức vụ và chi thu nhập tăng thêm không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về dự toán thu ngân sách Nhà nước và thu chi ngân sách năm 2024, hệ số chi thu nhập tăng thêm tối đa là 1,5 lần so với tiền lương ngạch bậc, chức vụ. Đối với các đối tượng nhận thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể, mức chi tối đa 3 triệu đồng/tháng.
Đề xuất áp dụng bảo hiểm bắt buộc với Grab, Shipper, bán hàng online...
Tại Hội nghị Đại biểu Quốc Hội (ĐBQH) chuyên trách lần 5, các đại biểu đề nghị bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất trong dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội; quy định lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grab, Shipper, bán hàng online,... cân nhắc thông qua luật này sau khi cải cách tiền lương. (1) Mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội Hội nghị ĐBQH chuyên trách lần thứ 5 thảo luận về một số nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trong đó có vấn đề điều chỉnh lương hưu, trợ cấp khi thực hiện cải cách tiền lương. Cụ thể, về vấn đề trợ cấp hưu trí, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang cho rằng, mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội vì chỉ là trợ cấp cho người cao tuổi chuyển sang từ luật người cao tuổi, sẽ không đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc gần tiệm cận mức sống tối thiểu của nhóm người cao tuổi này. Do đó, đại biểu cho rằng nếu chỉ thay đổi về hình thức mà không có thay đổi căn bản về chính sách thì đây cũng là một vấn đề cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Theo đại biểu, ít nhất mức hưu trí xã hội cũng phải cao hơn so với mức trợ cấp xã hội… Đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cần xem xét kỹ, đánh giá báo cáo rõ ràng hơn để Quốc hội xem xét quyết định. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc Hội Trần Thanh Mẫn điều hành nội dung thảo luận (2) Có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grap, Shipper, bán hàng online,... Về bảo hiểm xã hội bắt buộc: Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cho rằng, dự thảo Luật quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng khác, thu nhập ổn định thường xuyên là không phù hợp, vì đây là thẩm quyền quản lý nhà nước của Chính phủ. Trên thực tế, các đối tượng có thu nhập ổn định như lao động công nghệ (Grap, Shipper, bán hàng online...), số lượng lao động lớn, thu nhập ổn định, thậm trí còn cao hơn cả nhóm lao động phổ thông làm việc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay Chính phủ vẫn chưa có giải pháp kịp thời để đưa đối tượng này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc… Do đó, đề nghị quy định ngay trong dự thảo luật giao Chính phủ quy định chi tiết, có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với một số nhóm lao đông công nghệ (Grap; Shipper…) vào năm 2026. (3) Bỏ lương cơ sở thì tính tiền lương hưu thấp nhất như thế nào? Liên quan đến việc quy định mức lương hưu thấp nhất, đại biểu Ma Thị Thúy băn khoăn, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở. Dự thảo luật mới bỏ quy định này thì tính mức mức lương hưu thấp nhất ra sao? Có đảm bảo cuộc sống của người lao động về hưu không? Theo đại biểu Ma Thị Thúy: "Nếu như chúng ta chỉ tính tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội mà không trú trọng tới chất lượng an sinh như vậy không thể bền vững. Như các đối tượng người hoạt không chuyên trách, hay chủ hộ kinh doanh cá thể khi đến tuổi nghỉ hưu thì lương thấp phải điều chỉnh cao mà không đủ tiền từ Quỹ. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó bảo vệ mức sàn an sinh tối thiểu… Do vậy đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cân nhắc khi bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất được quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách tỉnh Tuyên Quang Ma Thị Thúy (4) Đề nghị thông qua Luật Bảo hiểm xã hội sau khi cải cách tiền lương Vấn đề liên quan đến chi phí quản lý Bảo hiểm Xã hội, đại biểu đề nghị cần có sự kiểm soát chi, nhất là đối với định mức chi cho các hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm, chi cho cơ sở vật chất, cho hoạt động Bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức ngoài ngành Bảo hiểm xã hội. Vì đây không phải là tiền ngân sách, không có cơ quan nào kiểm soát, cần quy định rõ trong Luật vấn đề này, tránh bị lạm dụng. Về thời điểm thông qua dự thảo luật, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Tuyên Quang đề nghị Quốc hội xem xét, cân nhắc thông qua sau khi cải cách tiền lương. Theo đại biểu, cải cách tiền lương là một chính sách lớn, khó và phức tạp, tác động mạnh tới nhiều lĩnh vực, nhóm lao động khác nhau trên toàn xã hội. Do đó cần có thời gian triển khai cải cách tiền lương để điều chỉnh, xử lý các vấn để phát sinh (nếu có) cho phù hợp với thực tiễn, tránh tình trạng Luật vừa thông qua lại phải rà soát, sửa đổi. Do vậy, đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Quốc hội chưa thông qua tại kỳ họp thứ 7, xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 8 (thời điểm tháng 10-11 năm 2024). (Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn)
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không?
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có phải là lực lượng vũ trang nhân dân không? Những chế độ của dân quân tự vệ là gì, có được hưởng lương từ NSNN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Dân quân tự vệ là gì? Theo Khoản 1 Điều 23 Luật quốc phòng 2018 quy định lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Theo Điều 6 và Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ có 5 thành phần như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Như vậy, dân quân tự vệ cũng là một trong các lực lượng vũ trang nhân dân nhưng vẫn hoạt động sản xuất, công tác tại địa phương. Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không? Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Theo Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Chế độ phụ cấp đối với các thành phần dân quân không phải dân quân thường trực Theo Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định dân quân (trừ dân quân thường trực) khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; + Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. - Đối với dân quân biển: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. Chế độ phụ cấp đối với dân quân thường trực Theo Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau: - Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. - Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. - Mức trợ cấp đặc thù đi biển khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. - Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ không được hưởng lương mà sẽ nhận phụ cấp, trợ cấp từ NSNN theo các chế độ như trên. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024
Mức lương cầu thủ đá bóng tuyển quốc gia năm 2024
Hòa mình cùng không khí Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới, hôm qua ngày 26/3/2024, các cầu thủ của tuyển Quốc gia Việt Nam đã có trận đấu với Indonesia trên sân vận động Mỹ Đình, Hà Nội. Như vậy, theo quy định năm 2024 mức lương của các cầu thủ đá bóng cho tuyển quốc gia Việt Nam là bao nhiêu? Mức hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu năm 2024 Hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước hưởng tiền lương như sau: - Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý vận động viên chi trả; - Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định. Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày. Không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau: - Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày; - Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày; - Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày. Như vậy, tuỳ thuộc vào việc có hưởng lương từ ngân sách nhà nước hay không, cầu thủ đá bóng tuyển quốc gia Việt Nam năm 2024 sẽ được hưởng một trong hai mức lương như trên. Mức lương huấn luyện viên tuyển quốc gia năm 2024 Hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước hưởng tiền lương như sau: - Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên chi trả; - Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định. Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày. Không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định Huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau: - Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày. Như vậy, tuỳ thuộc vào việc có hưởng lương từ ngân sách nhà nước hay không, huyến luyện viên tuyển quốc gia Việt Nam năm 2024 sẽ được hưởng một trong hai mức lương như trên. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP cả cầu thủ và huấn luyện viên đều được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày nhân với 200%. Cầu thủ bóng đá tuyển quốc gia có được hỗ trợ BHYT không? Theo Điều 4 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định như sau: Đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước Tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng làm việc tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật đối với: + Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; + Đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiếp tục đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động tại cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật đối với: + Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; + Đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trước khi được triệu tập không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tiền lương tháng để đóng bảo hiểm cho các đối tượng này là tiền lương ngày quy định nhân với 26 ngày. Như vậy, việc tham gia BHYT của cầu thủ đá bóng tuyển quốc gia sẽ thực hiện theo hợp đồng lao động với cơ quan quản lý. Xem thêm: Các khoản phí nào phải trả khi chuyển nhượng cầu thủ bóng đá?
Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày?
Năm 2024, lễ Giỗ tổ Hùng Vương rơi vào ngày nào? Có được nghỉ bù hay không? Người lao động đi làm vào ngày lễ này thì lương được tính như thế nào? Lễ Giỗ tổ Hùng Vương NLĐ được nghỉ mấy ngày? Giỗ tổ Hùng Vương hay còn được biết đến là Lễ hội Đền Hùng hoặc Quốc giỗ nhằm vào mùng 10 tháng 3 Âm lịch hằng năm. Năm 2024, mùng 10 tháng 3 Âm lịch rơi vào ngày 18/4/2024 (thứ Năm). Xem thêm bài viết: Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch). + Tết Âm lịch: Nghỉ 05 ngày. + Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch). + Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch). + Ngày Quốc khánh: Nghỉ 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau). + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). Theo đó, Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) sẽ rơi vào Thứ Năm (nhằm ngày 18/4/2024 dương lịch), vì vậy, người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày nghỉ lễ và hưởng nguyên lương ngày đó. Do ngày nghỉ lễ không rơi vào ngày nghỉ hằng tuần nên sẽ không có nghỉ bù. Xem thêm bài viết liên quan: Lễ 30/4, 1/5 năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày? Đi làm ngày Lễ Giỗ tổ Hùng Vương được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày lễ Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 ÂL), người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ lễ mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày lễ Giỗ tổ Hùng Vương, thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Xem thêm bài viết liên quan: Lễ 30/4, 1/5 năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày? Xem thêm bài viết: Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch?
Lễ 30/4, 1/5 năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày?
Năm 2024, lễ 30/4 và 1/5 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày? Có được nghỉ bù không? Nếu đi làm vào ngày lễ thì tiền lương sẽ được tính như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Lễ 30/4 và 1/5 năm 2024, người lao động được nghỉ mấy ngày? Ngày lễ 30 tháng 4, tên chính thức là Ngày Giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Ngày Chiến thắng, Ngày Thống nhất là một ngày lễ quốc gia của Việt Nam. Ngày lễ 1 tháng 5 hay ngày Quốc tế Lao động là ngày lễ kỷ niệm của phong trào công nhân quốc tế và của người lao động. Theo đó, dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 sẽ rơi vào thứ Ba (ngày 30/4/2024) và thứ Tư (ngày 01/5/2024). Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch): Tết Dương lịch. - Nghỉ 05 ngày: Tết Âm lịch. - Nghỉ 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch): Ngày Chiến thắng. - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch): Ngày Quốc tế lao động. - Nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau): Quốc khánh. - Nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch): Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Như vậy, theo điểm c, d khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ kéo dài 2 ngày từ thứ Ba đến hết thứ Tư và không được nghỉ bù vì rơi vào các ngày làm việc trong tuần. Cập nhật ngày 13/4/2024: Tuy nhiên, Thủ tướng đã đồng ý phương án nghỉ liên tiếp 5 ngày dịp lễ 30/4 -1/5/2024. Xem chi tiết tại: NÓNG: Thủ tướng đồng ý lịch nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4-1/5 năm 2024 Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Xem bài viết liên quan: Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) được nghỉ bao nhiêu ngày? Nóng: Đề xuất cho người lao động được nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4 và 1/5 Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? Đi làm ngày lễ 30/4, 1/5 được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Xem chi tiết tại: NÓNG: Thủ tướng đồng ý lịch nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4-1/5 năm 2024 Như vậy, nếu đi làm vào ngày Lễ Chiến thắng (30/04/2024) và ngày Quốc tế Lao động (01/5/2024) người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ lễ mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày làm việc cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Nếu làm cả 2 ngày 30/4 và 1/5 thì được gấp đôi. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày lễ thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Nếu làm cả 2 ngày 30/4 và 1/5 thì được gấp đôi. Xem bài viết liên quan: Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) được nghỉ bao nhiêu ngày? Nóng: Đề xuất cho người lao động được nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4 và 1/5 Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào?
Thông tư 82/2023/TT-BQP: Điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân từ 19/12/2023
Ngày 03/11/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 82/2023/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Đối tượng nào được điều chỉnh trợ cấp hằng tháng theo Thông tư 82/2023/TT-BQP? Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 82/2023/TT-BQP, mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng sau: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg . - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Cách tính và mức điều chỉnh (1) Điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023, theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 x 1,125 (2) Mức trợ cấp hằng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.285.000 đồng/tháng; - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.388.000 đồng/tháng; - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.494.000 đồng/tháng; - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.598.000 đồng/tháng; - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng/tháng. Lưu ý: Thực hiện điều chỉnh mức hưởng trợ cấp theo hướng dẫn đối với các đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 19/12/2023 trở về sau. Kinh phí thực hiện do đâu? Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. (Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 82/2023/TT-BQP) Xem chi tiết tại Thông tư 82/2023/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 19/12/2023. Các quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP được thực hiện từ ngày 01/7/2023. Xem bài viết liên quan: Hồ sơ hưởng trợ cấp đối với cán bộ, công an theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ CA theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Bảng lương, phụ cấp của công an, quân đội thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?
Xây dựng lương chi trả thấp hơn lương tối thiểu vùng đúng hay sai?
Công ty tôi ở TPHCM . mức lương tối thiểu vùng 1 là 4.680.000đ. Nhưng công ty lại xây dụng mức lương là 4.500.000đ/hệ số, đồng thời xây dụng thang lương cho công nhân theo bậc như sau : bậc 1 là 1,05. Bậc 2 là 1,11. Bậc 3 là 1,33... . Khi tính lương hàng tháng thì lấy mức lương 4.500.000 x hệ số lương theo bậc ( bậc 1 là 1,05), riêng bậc 1 thì hỗ trợ thêm 1 tháng là 400.000đ, bậc 2 là 300.000đ. Chúng tôi thắt mắc với cty là sao xây dụng mức lương là 4.500.000đ/hs thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định, thì được giải thích là có nhân hệ số nên cao hơn mức lương tối thiểu vùng là không sai. Theo luật sư trả lương như vậy đúng hay sai. Rất mong được sự phản hồi của quý luật sư. Chân thành cảm ơn
Chính sách mới về Lao động - Tiền lương, Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 10/2023
Bước vào tháng 10/2023, những chính sách mới về xếp lương công chức, viên chức, thuế phí nổi bật có hiệu lực. Chẳng hạn về xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục; mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, cấp biển số xe; mức thu phí trong lĩnh vực y tế…. (1) Từ 15/10, giảng viên trường nghề hưởng lương đến 14,4, triệu đồng/tháng Ngày 28/8/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định về tiêu chuẩn và xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (thường gọi là giảng viên trường nghề). Theo đó, chức danh giáo viên trường nghề gồm: - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số; v.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00 tương đương với mức lương hằng tháng từ 11,16 - 14,4 triệu đồng. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2J) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 tương đương mức lương hằng tháng từ 7,92 - 12,204 triệu đồng. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại AI từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 tương đương mức lương hằng tháng từ 4,212 - 8,964 triệu đồng. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: v.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. tương đương mức lương hằng tháng từ 3,78 - 8,802 triệu đồng. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.tương đương mức lương hàng tháng từ 10,35 - 13,59 triệu đồng. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. tương đương mức lương hàng tháng từ 3,348 - 7,308 triệu đồng. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2023. (2) Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, cấp biển số xe từ 22/10/2023 Ngày 07/9/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó,mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, cụ thể: Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau: Đơn vị tính: đồng/lần/xe Số TT Nội dung thu lệ phí Khu vực I Khu vực II Khu vực III I Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số 1 Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này 500.000 150.000 150.000 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) 20.000.000 1.000.000 200.000 3 Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 200.000 150.000 150.000 4 Xe mô tô a Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000 b Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000 c Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000 II Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số 1 Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số a Xe ô tô 150.000 b Xe mô tô 100.000 2 Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số 50.000 3 Cấp đổi biển số a Xe ô tô 100.000 b Xe mô tô 50.000 III Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời 1 Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy 50.000 2 Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại 150.000 So với quy định hiện hành tại Thông tư 229/20216/TT-BTC: (i) Thay đổi mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số ở khu vực I: - Xe ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời): 500.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 150.000 - 500.000 đồng/lần/xe). - Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): 20 triệu đồng/lần/xe. - Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời: 200.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 100.000 - 200.000 đồng/lần/xe). - Xe mô tô: + Trị giá đến 15 triệu đồng: 01 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 500.000 nghìn đồng - 01 triệu đồng/lần/xe). + Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng: 02 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 01 - 02 triệu đồng/lần/xe). + Trị giá trên 40 triệu đồng: 04 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 02 - 04 triệu đồng/lần/xe). (ii) Miễn lệ phí đăng ký, cấp biển xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật. (iii) Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại là 150.000 đồng/lần/xe. Xem bài viết liên quan: Thông tư 60/2023/TT-BTC: Từ ngày 22/10, mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe là bao nhiêu? (3) Tăng 20% một số mức thu phí trong lĩnh vực y tế kể từ ngày 16/10/2023 Ngày 30/8/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 59/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Thông tư này. Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế được quy định như sau: - Thẩm định công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế: + Loại A: 1 triệu đồng/hồ sơ. + Loại B: 3 triệu đồng/hồ sơ. - Thẩm định cấp mới số lưu hành trang thiết bị y tế loại C, D: 6 triệu đồng/hồ sơ (tăng từ 5 triệu đồng lên 6 triệu đồng/hồ sơ); - Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế: 2 triệu đồng/hồ sơ. - Thẩm định cấp giấy phép xuất khẩu trang thiết bị y tế: 1 triệu đồng/hồ sơ. - Mức thu phí thẩm định cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh: tăng từ 360.000 đồng/lần lên 430.000 đồng/lần… Tuy nhiên, nếu tổ chức thu phí là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được để lại 80% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Nộp 20% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Xem chi tiết tại Thông tư 59/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2023. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới tháng 10/2023 về hoạt động tín dụng, thi hành án và bồi thường trong tố tụng (4) Các vị trí công chức ngành Tư pháp phải luân chuyển định kỳ kể từ 07/10/2023 Theo Thông tư 05/2023/TT-BTP quy định danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương bao gồm: - Lĩnh vực lý lịch tư pháp: Giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch: + Giải quyết các thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. + Giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. + Giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; giấy xác nhận là người gốc Việt Nam. - Lĩnh vực nuôi con nuôi: Giải quyết việc nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Lĩnh vực công chứng, luật sư, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại: + Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại thành lập ở nước ngoài. + Thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng thừa phát lại. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là 5 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm được phân công làm việc ở vị trí công tác đó theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thông tư 05/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 07/10/2023 và thay thế Quyết định 1277/QĐ-BTP ngày 09/7/2008. (5) Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu gồm những gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 60/2023/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu như sau: - Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu. Xem và tải https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-1.docx - Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu. Xem và tải https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-4.docx - Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô. - Giấy chứng nhận kiểu loại VTA. - Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô. - Tài liệu xuất xứ C/O. - Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe. - Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa. - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử. Lưu ý: các giấy tờ nêu trên là bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe, trừ bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu, bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu, Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô. Xem chi tiết tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2023 và áp dụng cụ thể đối với ô tô từ 01/8/2025. Xem bài viết liên quan: Nghị định 60/2023/NĐ-CP: Thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT ô tô nhập khẩu Hướng dẫn hồ sơ cấp GCN chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT xe cơ giới nhập khẩu
Hướng dẫn chi tiết mức tăng phụ cấp thu hút với công chức, viên chức
Nhằm khuyến khích những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi, chẳng hạn được nhận các loại phụ cấp thu hút. Bài viết sẽ cung cung một số thông tin chi tiết về phụ cấp thu hút này. Phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, phụ cấp thu hút là phụ cấp được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong quân đội, công an, cơ yếu công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Điều kiện để được áp dụng phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP nêu rõ, thời gian hưởng là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Trong đó, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn gồm: - Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1. - Các xã thuộc khu vực III ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn. - Các thôn đặc biệt khó khăn. Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP cũng quy định, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại nơi này, bao gồm: - Thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội; - Thời gian làm việc trong Quân đội, Công an và cơ yếu. Lưu ý: Nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn. Xem bài viết liên quan: Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng áp dụng từ 01/7/2023 Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn tính mức lương, phụ cấp trong cơ quan, ĐVSN công lập từ 01/7/2023 Cách tính thời gian thực tế để hưởng phụ cấp thu hút Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 2 cách tính thời gian thực tế, như sau: - Tính theo tháng: Có từ hơn nửa tháng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính; - Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác. Trong đó, thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn. Như vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng). Phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng của cán bộ, công chức Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thu hút là 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) sẽ do đơn vị tự thực hiện chi trả (đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả). Ngoài ra công chức, viên chức còn được cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Theo đó, mức hưởng phụ cấp thu hút cho cán bộ, công chức, viên chức được tính theo công thức: Mức hưởng = 70% mức lương + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm. Như vậy, mức phụ cấp là 900.000 đồng/tháng. - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm. Mức phụ cấp là 1.260.000 đồng/tháng. - Mức 1,0 áp dụng đối với công chức, viên chức có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. Mức phụ cấp là 1.800.000 đồng/tháng. Công chức viên chức, lần đầu về công tác sẽ nhận được trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong đó: (1) Mức lương hiện hưởng Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở - Hệ số: Căn cứ vào từng ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP); - Mức lương cơ sở: Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2023 trở đi là 1,8 triệu đồng/tháng thay vì mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng. (2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP. (3) Phụ cấp thâm niên vượt khung Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức: Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%. Lưu ý: Phụ cấp thâm niên vượt khung không áp dụng với chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ. Ngoài ra, mức phụ cấp cụ thể phụ thuộc vào thời gian, thâm niên làm việc cụ thể như sau: Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở (18 triệu đồng) tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilomet đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình (21,6 triệu đồng/lần). Ngoài ra, công chức, viên chức còn được nhận tiền trợ cấp mua và vận chuyển nước ngọt và sạch. Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng. Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Xem bài viết liên quan: Hôm nay, Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn mức lương cơ sở trong quân đội chính thức có hiệu lực Chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023 Sẽ trả đủ lương hưu, trợ cấp hằng tháng và phần chênh lệch theo mức mới từ ngày 14/8/2023
Cắt lương, phụ cấp nghề thâm niên và các loại phụ cấp khác của giáo viên nữ nghỉ thai sản
Giáo viên nữ nghỉ thai sản thì trường có thể cắt lương và phụ cấp thâm niên nghề không? Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác không có tính BHXH thì khi nghỉ thai sản giáo viên nữ có được hưởng tiếp hay bị cắt toàn bộ? Giáo viên nữ nghỉ thai sản thì trường có thể cắt lương và phụ cấp thâm niên nghề không? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản: - Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: + Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; + Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Như vậy, theo quy định trên khi lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ 6 tháng. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ hưởng thai sản và khoản tiền này sẽ do BHXH chi trả, không phải do trường chi trả. Mặt khác, điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên là thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, thời gian nghỉ thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về BHXH thì thì mới không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản đúng quy định thì thời gian này vẫn sẽ được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác không có tính BHXH thì khi nghỉ thai sản giáo viên nữ có được hưởng tiếp hay bị cắt toàn bộ? Căn cứ điểm b Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về Đối tượng tại khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC mà không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng; - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành; - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Như vậy, trong thời gian nghỉ thai sản 6 tháng thì vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi; nếu vượt quá thời hạn nghỉ thai theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ không được tính phụ cấp ưu đãi.
Quyết định 6696/QĐ-TLĐ: Hỗ trợ 1 triệu đồng cho NLĐ bị giảm thời gian làm việc
Vừa qua, ngày 16/01/2023, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ký Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ban hành quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Theo đó, quy định đối tượng được hỗ trợ là đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 20/9/2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Điều kiện hỗ trợ Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: - Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên. - Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. - Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023. Mức hỗ trợ - Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1 triệu đồng/ người. - Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người Phương thức chi trả Phương thức chi trả hỗ trợ: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ngoài ra, còn một số mức hỗ trợ trong chính sách này, như sau: Đối với người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/10/2022 đến hết 31/3/2023, mức hỗ trợ là: - Hỗ trợ 02 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 1,4 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: - Hỗ trợ 03 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Xem chi tiết tại Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023.
Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Cho tôi hỏi: Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Nghỉ cách ly do COVID người lao động được hưởng đầy đủ lương không?
Theo Bộ luật lao động 2019, cụ thể: Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc... Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau: - NLĐ được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của NSDLĐ. Nếu do lỗi của chính NLĐ dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì NLĐ sẽ không được nhận lương. - Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Doanh nghiệp có buộc phải trả phụ cấp thâm niên cho nhân viên hay không?
Phụ cấp thâm niên là khoản tiền được chi trả nhằm khuyến khích sự gắn bó lâu dài với công việc, thường thấy nhất ở những cơ quan nhà nước. Vậy doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả chế độ này hay không? Doanh nghiệp có phải trả phụ cấp thâm niên không? - Minh họa 1. Những công việc, chức danh luôn được hưởng phụ cấp thâm niên Tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì chế độ phụ cấp thâm niên đã được quy định tương đối cụ thể tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và các văn ban hướng dẫn thi hành. Theo đó, một số đối tượng sẽ được hưởng chế độ này như: - Công chức trong các cơ quan nhà nước; - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2019) thì ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (như bệnh viện, trường học…); - Người giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; - Người được bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc UBND cấp tỉnh, huyện, quận, thị xã; - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn; - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang… 2. Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả phụ cấp thâm niên hay không? Với những ngành nghề khác ngoài các đối tượng trên đây, do không có quy định cụ thể riêng biệt nên ta phải căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, khoản 1 Điều 90 Bộ luật này nêu rõ tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, theo quy định tại điểm b1 khoản 5 Điều 10 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì phụ cấp lương bao gồm những khoản có tính chất bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì những khoản bù đắp này có thể là: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. Như vậy, người lao động có thể được doanh nghiệp chi trả tiền phụ cấp thâm niên. Nói là “có thể” vì ngay tại khoản 1 Điều 90 BLLĐ 2019 cũng đã nêu rõ phụ cấp lương được chi trả theo chế độ thỏa thuận. Mặt khác, chỉ có duy nhất tiền lương theo công việc, chức danh là được ấn định mức tối thiểu theo khoản 2 Điều này (không thấp hơn lương tối thiểu vùng). Do đó, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải tính thâm niên cho người lao động, nếu trong hợp đồng không ghi nhận vấn đề này.
Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân
Nhằm đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của người nộp thuế và gia đình họ, pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp mà người nộp thuế được giảm trừ một phần thu nhập từ kinh doanh, tiền công, tiền lương dùng để tính thuế. Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân - Minh họa 1. Giảm trừ gia cảnh Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công như sau: - 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với người nộp thuế, so với quy định cũ chỉ là 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); - 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng năm) đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế. Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc là đối tượng người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: (1) Con dưới 18 tuổi hoặc bị khuyết tật, không có khả năng lao động; (2) Con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, hoặc từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12). (3) Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. (4) Người không nơi nương tựa như: anh, chị, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột, cháu ruột… Các đối tượng thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân hàng tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng. Riêng trường hợp (3) và (4), nếu nằm trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng thêm điều kiện là bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Chú ý, khoản 3 Điều 19 Luật thuế TNCN chỉ rõ mỗi người phụ thuộc chỉ được tính cho một người nộp thuế. Chẳng hạn, một gia đình gồm 02 cha, mẹ đang nuôi 02 con học đại học thì mỗi cha, mẹ chỉ được kê khai 01 con làm người phụ thuộc. Hoặc cả hai con được khai giảm trừ cho duy nhất cha hoặc mẹ. 2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo Điều 20 Luật thuế TNCN quy định những khoản đóng góp vào những nơi sau đây sẽ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: - Tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa được tổ chức và hoạt động theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP, Nghị định 81/2012/NĐ-CP và Nghị định 109/2002/NĐ-CP. - Quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được tổ chức và thành lập theo Nghị định 30/2012/NĐ-CP. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào chỉ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, tuyệt đối không cấn trừ sang năm tiếp theo. 3. Giam trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề nhất định, đơn cử như nghề luật sư (theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật luật sư 2006). Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm). 4. Hồ sơ chứng minh mức giảm trừ Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể: - Trường hợp giảm trừ gia cảnh thì tài liệu chứng minh sẽ có sự khác nhau tùy theo đối tượng phụ thuộc, đơn cử như: + Con dưới 18 tuổi chỉ cần bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có). Nếu con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trường nghề thì phải có thêm Bản chụp Thẻ sinh viên, bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học. + Đối với vợ, chồng cần bản chụp CMND/CCCD và bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. + Đối với cha, mẹ thì cần có bản chụp CMND/CCCD; giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ nhân thân như bản chụp sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền. - Tài liệu chứng minh đối với trường hợp quyền góp thiện nguyện bao gồm: + Chứng từ thu hợp pháp của chính tổ chức, cơ sở đối với khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. + Chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp đối với khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học. - Trường hợp giảm trừ theo bảo hiểm cần có bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay). Còn với quỹ hưu trí là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp. Cần lưu ý, giảm trừ thu nhập chịu thuế và giảm số thuế phải đóng là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau. Theo đó, người muốn được giảm thuế phải gặp khó khăn do một trong những trường hợp dưới đây, làm ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và hoàn thành thủ tục xin được xét giảm: - Thiên tai; - Hoả hoạn; - Tai nạn; - Bệnh hiểm nghèo. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại để giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại, sau khi trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn.
Quy định NSDLĐ trả tiền lương theo ngày cho NLĐ. NLĐ có phải tự đóng BHXH, BHYT, BHTN không?
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định: Điều 54. Hình thức trả lương Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: 1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau: a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể: a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc; a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động. b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. NHƯ VẬY, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận hình thức trả lương theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc. Đây là hình thức trả lương theo thời gian. Việc tham gia BHXH là bắt buộc đối với trường hợp ký HĐLĐ, theo quy định: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;. Trách nhiệm đóng BHXH là cả NSDLĐ và NLĐ, việc đóng theo quy định hàng tháng với mức đóng cơ bản là NLSDLĐ: 21.5% NLĐ: 10.5%
Được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán thì được hưởng lương bao nhiêu?
Người lao động được phân công trực và ngày nghỉ bù lễ, Tết thì lương được tính như thế nào, có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này không? Nghỉ lễ, Tết bao gồm những ngày nào? Nghỉ bù ngày lễ, tết được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định các ngày nghỉ lễ, Tết bao gồm: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 của thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Do đó nếu ngày lễ, Tết nguyên đán rơi vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp. Tiền lương của người lao động khi được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán? Căn cứ khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm thêm giờ như sau: - Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Đồng thời căn cứ điểm b khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: ... + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Theo đó khi phân công trực vào ngày nghỉ bù tết nguyên đán thì người lao động được trả lương thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ bằng ít nhất 200% của ngày làm việc bình thường nếu làm việc ban ngày . Tiền lương đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định Thu nhập chịu thuế như sau: - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: + Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; + Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 cụ thể thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.
Được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán thì được hưởng lương bao nhiêu?
Nghỉ lễ, Tết bao gồm những ngày nào? Nghỉ bù ngày lễ, tết được quy định như thế nào? Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định các ngày nghỉ lễ, Tết bao gồm: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019 của thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Do đó nếu ngày lễ, Tết nguyên đán rơi vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp. Tiền lương của người lao động khi được phân công trực vào ngày nghỉ bù lễ, Tết nguyên đán? Căn cứ khoản 3 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định tiền lương làm thêm giờ như sau: - Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Đồng thời căn cứ điểm b khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau: - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: ... + Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Theo đó khi phân công trực vào ngày nghỉ bù tết nguyên đán thì người lao động được trả lương thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần. Tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù sẽ bằng ít nhất 200% của ngày làm việc bình thường nếu làm việc ban ngày . Tiền lương đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định Thu nhập chịu thuế như sau: - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: + Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; + Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 cụ thể thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ, Tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của tiền lương khi đi làm vào ngày nghỉ bù lễ sẽ thuộc đối tượng tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ tính thuế như bình thường.
Công an phường được hưởng chính sách gì? Đề xuất chế độ, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường
Công an phường là một cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Công an nhân dân, với chức năng đảm bảo trật tự và an ninh trên địa bàn phường. Vậy Công an phường được hưởng các chính sách gì? (1) Công an phường được hưởng các chính sách gì? Phường hay xã là tên gọi chung chỉ cấp hành chính cấp xã. Do đó, Công an phường có thể hiểu chính là Công an xã theo quy định của Pháp lệnh Công an xã 2008 và Luật Công an nhân dân 2018. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã 2008 quy định về vị trí, chức năng của Công an xã như sau: Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. Tiền lương và phụ cấp Tiền lương và phụ cấp của Công an phường được quy định tại Điều 18 Pháp lệnh Công an xã 2008 như sau: - Trưởng Công an xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên được hưởng phụ cấp hàng tháng. Chính phủ quy định khung mức phụ cấp đối với Phó trưởng Công an xã và Công an viên. UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ và thực tế ở địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định phụ cấp cụ thể. Chế độ, chính sách Chế độ, chính sách đối với Công an phường được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Công an xã 2008, cụ thể: - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật. - Trưởng Công an xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên; có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần. - Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ công tác phí. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng chế độ theo quy định. - Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; Phó trưởng Công an xã, Công an viên trong thời gian công tác nếu ốm đau được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được xem xét hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương. Như vậy, Trưởng Công an xã là công chức cấp xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Phó Trưởng Công an xã và Công an viên là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Tuy nhiên, ngày 01/7/2024 sắp tới, Pháp lệnh Công an xã 2008 sẽ hết hiệu lực và bị thay thế bằng Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. Do đó, các cán bộ là Công an phường đủ tiêu chuẩn để tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở sẽ được hỗ trợ, bồi dưỡng và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở 2023. (2) Đề xuất chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương cho Công an phường Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP Hà Nội Lê Hồng Sơn vừa ký ban hành Kế hoạch về việc triển khai Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 05/4/2024 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị. Theo đó, UBND TP yêu cầu các đơn vị chủ động phối hợp rà soát trụ sở Công an các phường hiện đang mượn của Thành phố, của UBND các quận, thị xã để đề xuất chuyển cho CATP nếu đảm bảo các tiêu chuẩn, định mức chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phấn đấu đến năm 2030, đảm bảo mỗi Công an phường đều có trụ sở độc lập phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thủ đô… Bên cạnh đó, kế hoạch còn quan tâm việc đề xuất chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Công an phường, nhất là chế độ đặc thù, bồi dưỡng ngoài lương. Nghiên cứu đề xuất Bộ Công an có cơ chế ưu tiên bổ nhiệm chức vụ cao hơn đối với Trưởng Công an phường và CBCS hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng “Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”. Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức, tăng cường công tác nắm tình hình, giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân, không để hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự...
Giáo viên TPHCM sẽ nhận được thu nhập tăng thêm lên đến 3 triệu đồng
Vừa qua, UBND TP.HCM đã có văn bản gửi các sở, ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc và chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 08/2023 của HĐND Thành phố. Ngày 02/05/2024, UBND TP. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 20/2024/QĐ-UBND về Ban hành quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 12/05/2024. Cùng ngày, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có Văn bản 2360/UBND-VX gửi các sở, ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện quy định đánh giá, xếp loại chất lượng theo hiệu quả công việc và chi thu nhập tăng thêm theo Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND ngày 19/9/2023 của Hội đồng Nhân dân Thành phố. Theo đó, mức chi thu nhập tăng thêm dành cho giáo viên sẽ dựa trên cơ sở đánh giá, xếp loại chất lượng công việc theo Quy định đánh giá được ban hành kèm theo Quyết định 20/2024/QĐ-UBND. Một số nội dung có liên quan đến thu nhập tăng thêm của viên chức ngành giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Thang điểm và xếp loại TP.HCM chia thang điểm 100 để đánh giá cán bộ, công chức trên 3 yếu tố: ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm chất đạo đức; năng lực và kỹ năng; kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm. Việc xếp loại chia thành 4 mức: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nếu đạt từ 90 - 100 điểm - Hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu đạt từ 75 đến dưới 90 điểm - Hoàn thành nhiệm vụ nếu đạt từ 50 đến dưới 75 điểm - Không hoàn thành nhiệm vụ nếu dưới 50 điểm. Riêng thủ trưởng các sở ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã còn xét thêm chỉ số tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với thủ tục hành chính. Cụ thể, tỷ lệ hài lòng từ 90% trở lên mới được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, còn từ 80% trở lên thì xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ Số ngày làm việc thực tế Đối với viên chức là giáo viên, giảng viên: Trong thời gian năm học, giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy đủ số tiết nghĩa vụ theo quy định (giảng dạy và thực hiện đầy đủ các hoạt động chuyên môn khác theo phân công của cấp có thẩm quyền) thì được tính là làm đủ số ngày làm việc thực tế. Trong thời gian hè: Thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 20/2024/QĐ-UBND Đối với công chức, viên chức hành chính (nhân viên) tại các cơ sở giáo dục công lập không có chế độ nghỉ hè: Thực hiện nguyên tắc tính số ngày làm việc thực tế như công chức, viên chức các ngành, lĩnh vực khác nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Quy định được ban hành kèm theo Quyết định 20/2024/QĐ-UBND Mức chi thu nhập tăng thêm Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được hưởng thu nhập tăng thêm theo mức tối đa là 1,8 lần lương ngạch bậc, chức vụ. Nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì nhận thu nhập tăng thêm bằng 80% của mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Không chi thu nhập tăng thêm cho trường hợp chỉ hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ. Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND quy định từ năm 2024, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nhận mức chi thu nhập tăng thêm tối đa là 1,8 lần mức lương ngạch, bậc, chức vụ và chi thu nhập tăng thêm không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh. Theo Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về dự toán thu ngân sách Nhà nước và thu chi ngân sách năm 2024, hệ số chi thu nhập tăng thêm tối đa là 1,5 lần so với tiền lương ngạch bậc, chức vụ. Đối với các đối tượng nhận thu nhập tăng thêm theo mức tiền cụ thể, mức chi tối đa 3 triệu đồng/tháng.
Đề xuất áp dụng bảo hiểm bắt buộc với Grab, Shipper, bán hàng online...
Tại Hội nghị Đại biểu Quốc Hội (ĐBQH) chuyên trách lần 5, các đại biểu đề nghị bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất trong dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội; quy định lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grab, Shipper, bán hàng online,... cân nhắc thông qua luật này sau khi cải cách tiền lương. (1) Mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội Hội nghị ĐBQH chuyên trách lần thứ 5 thảo luận về một số nội dung còn có ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trong đó có vấn đề điều chỉnh lương hưu, trợ cấp khi thực hiện cải cách tiền lương. Cụ thể, về vấn đề trợ cấp hưu trí, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tuyên Quang cho rằng, mức trợ cấp hưu trí xã hội chưa đảm bảo nguyên tắc an sinh xã hội vì chỉ là trợ cấp cho người cao tuổi chuyển sang từ luật người cao tuổi, sẽ không đảm bảo mức sống tối thiểu hoặc gần tiệm cận mức sống tối thiểu của nhóm người cao tuổi này. Do đó, đại biểu cho rằng nếu chỉ thay đổi về hình thức mà không có thay đổi căn bản về chính sách thì đây cũng là một vấn đề cần phải cân nhắc kỹ lưỡng. Theo đại biểu, ít nhất mức hưu trí xã hội cũng phải cao hơn so với mức trợ cấp xã hội… Đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cần xem xét kỹ, đánh giá báo cáo rõ ràng hơn để Quốc hội xem xét quyết định. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc Hội Trần Thanh Mẫn điều hành nội dung thảo luận (2) Có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm bắt buộc đối với Grap, Shipper, bán hàng online,... Về bảo hiểm xã hội bắt buộc: Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cho rằng, dự thảo Luật quy định giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các đối tượng khác, thu nhập ổn định thường xuyên là không phù hợp, vì đây là thẩm quyền quản lý nhà nước của Chính phủ. Trên thực tế, các đối tượng có thu nhập ổn định như lao động công nghệ (Grap, Shipper, bán hàng online...), số lượng lao động lớn, thu nhập ổn định, thậm trí còn cao hơn cả nhóm lao động phổ thông làm việc trong doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay Chính phủ vẫn chưa có giải pháp kịp thời để đưa đối tượng này tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc… Do đó, đề nghị quy định ngay trong dự thảo luật giao Chính phủ quy định chi tiết, có lộ trình cụ thể áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với một số nhóm lao đông công nghệ (Grap; Shipper…) vào năm 2026. (3) Bỏ lương cơ sở thì tính tiền lương hưu thấp nhất như thế nào? Liên quan đến việc quy định mức lương hưu thấp nhất, đại biểu Ma Thị Thúy băn khoăn, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở. Dự thảo luật mới bỏ quy định này thì tính mức mức lương hưu thấp nhất ra sao? Có đảm bảo cuộc sống của người lao động về hưu không? Theo đại biểu Ma Thị Thúy: "Nếu như chúng ta chỉ tính tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội mà không trú trọng tới chất lượng an sinh như vậy không thể bền vững. Như các đối tượng người hoạt không chuyên trách, hay chủ hộ kinh doanh cá thể khi đến tuổi nghỉ hưu thì lương thấp phải điều chỉnh cao mà không đủ tiền từ Quỹ. Đây là vấn đề rất quan trọng vì nó bảo vệ mức sàn an sinh tối thiểu… Do vậy đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Chính phủ cân nhắc khi bỏ quy định về mức lương hưu thấp nhất được quy định tại khoản 5 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách tỉnh Tuyên Quang Ma Thị Thúy (4) Đề nghị thông qua Luật Bảo hiểm xã hội sau khi cải cách tiền lương Vấn đề liên quan đến chi phí quản lý Bảo hiểm Xã hội, đại biểu đề nghị cần có sự kiểm soát chi, nhất là đối với định mức chi cho các hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm, chi cho cơ sở vật chất, cho hoạt động Bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức ngoài ngành Bảo hiểm xã hội. Vì đây không phải là tiền ngân sách, không có cơ quan nào kiểm soát, cần quy định rõ trong Luật vấn đề này, tránh bị lạm dụng. Về thời điểm thông qua dự thảo luật, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh Tuyên Quang đề nghị Quốc hội xem xét, cân nhắc thông qua sau khi cải cách tiền lương. Theo đại biểu, cải cách tiền lương là một chính sách lớn, khó và phức tạp, tác động mạnh tới nhiều lĩnh vực, nhóm lao động khác nhau trên toàn xã hội. Do đó cần có thời gian triển khai cải cách tiền lương để điều chỉnh, xử lý các vấn để phát sinh (nếu có) cho phù hợp với thực tiễn, tránh tình trạng Luật vừa thông qua lại phải rà soát, sửa đổi. Do vậy, đại biểu Ma Thị Thúy đề nghị Quốc hội chưa thông qua tại kỳ họp thứ 7, xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 8 (thời điểm tháng 10-11 năm 2024). (Theo xaydungchinhsach.chinhphu.vn)
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không?
Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ có phải là lực lượng vũ trang nhân dân không? Những chế độ của dân quân tự vệ là gì, có được hưởng lương từ NSNN không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Dân quân tự vệ là gì? Theo Khoản 1 Điều 23 Luật quốc phòng 2018 quy định lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ. Theo Điều 6 và Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân tự vệ có 5 thành phần như sau: - Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức. - Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng. - Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam. - Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế. Như vậy, dân quân tự vệ cũng là một trong các lực lượng vũ trang nhân dân nhưng vẫn hoạt động sản xuất, công tác tại địa phương. Dân quân tự vệ có được hưởng lương từ NSNN không? Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Theo Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Chế độ phụ cấp đối với các thành phần dân quân không phải dân quân thường trực Theo Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định dân quân (trừ dân quân thường trực) khi có quyết định huy động, điều động làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau: - Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; + Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi ăn, nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã. - Đối với dân quân biển: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Mức phụ cấp đặc thù đi biển của dân quân khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. Chế độ phụ cấp đối với dân quân thường trực Theo Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau: - Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn: + Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng. + Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực: + Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng. Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định như dân quân tại chỗ; + Mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ; + Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 149.000 đồng; + Đối với thuyền trưởng, máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển, mỗi ngày bằng 119.200 đồng. - Được bảo đảm nơi ăn, nghỉ. - Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. - Mức trợ cấp đặc thù đi biển khi làm nhiệm vụ trên biển thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển. - Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ. Như vậy, lực lượng dân quân tự vệ sẽ không được hưởng lương mà sẽ nhận phụ cấp, trợ cấp từ NSNN theo các chế độ như trên. Xem thêm: Bảng lương lực lượng vũ trang mới nhất 2024
Mức lương cầu thủ đá bóng tuyển quốc gia năm 2024
Hòa mình cùng không khí Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới, hôm qua ngày 26/3/2024, các cầu thủ của tuyển Quốc gia Việt Nam đã có trận đấu với Indonesia trên sân vận động Mỹ Đình, Hà Nội. Như vậy, theo quy định năm 2024 mức lương của các cầu thủ đá bóng cho tuyển quốc gia Việt Nam là bao nhiêu? Mức hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu năm 2024 Hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước hưởng tiền lương như sau: - Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý vận động viên chi trả; - Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định. Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày. Không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau: - Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày; - Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày; - Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày. Như vậy, tuỳ thuộc vào việc có hưởng lương từ ngân sách nhà nước hay không, cầu thủ đá bóng tuyển quốc gia Việt Nam năm 2024 sẽ được hưởng một trong hai mức lương như trên. Mức lương huấn luyện viên tuyển quốc gia năm 2024 Hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước hưởng tiền lương như sau: - Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên chi trả; - Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định. Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày. Không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định Huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau: - Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày; - Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày. Như vậy, tuỳ thuộc vào việc có hưởng lương từ ngân sách nhà nước hay không, huyến luyện viên tuyển quốc gia Việt Nam năm 2024 sẽ được hưởng một trong hai mức lương như trên. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP cả cầu thủ và huấn luyện viên đều được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày nhân với 200%. Cầu thủ bóng đá tuyển quốc gia có được hỗ trợ BHYT không? Theo Điều 4 Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định như sau: Đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước Tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng làm việc tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật đối với: + Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; + Đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Không hưởng lương từ ngân sách nhà nước Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiếp tục đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động tại cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật đối với: + Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; + Đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trước khi được triệu tập không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tiền lương tháng để đóng bảo hiểm cho các đối tượng này là tiền lương ngày quy định nhân với 26 ngày. Như vậy, việc tham gia BHYT của cầu thủ đá bóng tuyển quốc gia sẽ thực hiện theo hợp đồng lao động với cơ quan quản lý. Xem thêm: Các khoản phí nào phải trả khi chuyển nhượng cầu thủ bóng đá?
Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày?
Năm 2024, lễ Giỗ tổ Hùng Vương rơi vào ngày nào? Có được nghỉ bù hay không? Người lao động đi làm vào ngày lễ này thì lương được tính như thế nào? Lễ Giỗ tổ Hùng Vương NLĐ được nghỉ mấy ngày? Giỗ tổ Hùng Vương hay còn được biết đến là Lễ hội Đền Hùng hoặc Quốc giỗ nhằm vào mùng 10 tháng 3 Âm lịch hằng năm. Năm 2024, mùng 10 tháng 3 Âm lịch rơi vào ngày 18/4/2024 (thứ Năm). Xem thêm bài viết: Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch). + Tết Âm lịch: Nghỉ 05 ngày. + Ngày Chiến thắng: Nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch). + Ngày Quốc tế lao động: Nghỉ 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch). + Ngày Quốc khánh: Nghỉ 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau). + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: Nghỉ 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch). Theo đó, Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) sẽ rơi vào Thứ Năm (nhằm ngày 18/4/2024 dương lịch), vì vậy, người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày nghỉ lễ và hưởng nguyên lương ngày đó. Do ngày nghỉ lễ không rơi vào ngày nghỉ hằng tuần nên sẽ không có nghỉ bù. Xem thêm bài viết liên quan: Lễ 30/4, 1/5 năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày? Đi làm ngày Lễ Giỗ tổ Hùng Vương được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, nếu đi làm ngày lễ Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 ÂL), người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ lễ mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày lễ Giỗ tổ Hùng Vương, thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Xem thêm bài viết liên quan: Lễ 30/4, 1/5 năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày? Xem thêm bài viết: Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch?
Lễ 30/4, 1/5 năm 2024 được nghỉ bao nhiêu ngày?
Năm 2024, lễ 30/4 và 1/5 người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày? Có được nghỉ bù không? Nếu đi làm vào ngày lễ thì tiền lương sẽ được tính như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Lễ 30/4 và 1/5 năm 2024, người lao động được nghỉ mấy ngày? Ngày lễ 30 tháng 4, tên chính thức là Ngày Giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Ngày Chiến thắng, Ngày Thống nhất là một ngày lễ quốc gia của Việt Nam. Ngày lễ 1 tháng 5 hay ngày Quốc tế Lao động là ngày lễ kỷ niệm của phong trào công nhân quốc tế và của người lao động. Theo đó, dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 sẽ rơi vào thứ Ba (ngày 30/4/2024) và thứ Tư (ngày 01/5/2024). Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch): Tết Dương lịch. - Nghỉ 05 ngày: Tết Âm lịch. - Nghỉ 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch): Ngày Chiến thắng. - Nghỉ 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch): Ngày Quốc tế lao động. - Nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau): Quốc khánh. - Nghỉ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch): Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Như vậy, theo điểm c, d khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định dịp lễ Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5 của năm 2024 thì người lao động sẽ được nghỉ kéo dài 2 ngày từ thứ Ba đến hết thứ Tư và không được nghỉ bù vì rơi vào các ngày làm việc trong tuần. Cập nhật ngày 13/4/2024: Tuy nhiên, Thủ tướng đã đồng ý phương án nghỉ liên tiếp 5 ngày dịp lễ 30/4 -1/5/2024. Xem chi tiết tại: NÓNG: Thủ tướng đồng ý lịch nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4-1/5 năm 2024 Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Xem bài viết liên quan: Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) được nghỉ bao nhiêu ngày? Nóng: Đề xuất cho người lao động được nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4 và 1/5 Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào? Đi làm ngày lễ 30/4, 1/5 được hưởng lương bao nhiêu? Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Xem chi tiết tại: NÓNG: Thủ tướng đồng ý lịch nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4-1/5 năm 2024 Như vậy, nếu đi làm vào ngày Lễ Chiến thắng (30/04/2024) và ngày Quốc tế Lao động (01/5/2024) người lao động không những được nhận tiền lương ngày nghỉ lễ mà còn được trả thêm lương làm thêm giờ. Cụ thể, lương 01 ngày làm việc cộng thêm ít nhất 300% tiền lương của ngày đi làm hôm đó. Tổng cộng số tiền lương mà người lao động làm việc vào ban ngày có thể được hưởng ít nhất là 400% lương của ngày làm việc bình thường. Nếu làm cả 2 ngày 30/4 và 1/5 thì được gấp đôi. Đối với trường hợp làm vào ban đêm của ngày lễ thì số tiền lương ít nhất mà người lao động nhận được sẽ là 490% lương của ngày làm việc bình thường. Nếu làm cả 2 ngày 30/4 và 1/5 thì được gấp đôi. Xem bài viết liên quan: Xem lịch Âm lịch năm 2024? Hôm nay là ngày mấy Âm lịch? Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) được nghỉ bao nhiêu ngày? Nóng: Đề xuất cho người lao động được nghỉ 5 ngày dịp lễ 30/4 và 1/5 Mẫu Báo cáo tài chính mới nhất? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm 2023 khi nào?
Thông tư 82/2023/TT-BQP: Điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân từ 19/12/2023
Ngày 03/11/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 82/2023/TT-BQP quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Đối tượng nào được điều chỉnh trợ cấp hằng tháng theo Thông tư 82/2023/TT-BQP? Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 82/2023/TT-BQP, mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng áp dụng đối với các đối tượng sau: - Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 142/2008/QĐ-TTg . - Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Cách tính và mức điều chỉnh (1) Điều chỉnh tăng thêm 12,5% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023, theo công thức sau: Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2023 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 x 1,125 (2) Mức trợ cấp hằng tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể như sau: - Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.285.000 đồng/tháng; - Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.388.000 đồng/tháng; - Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.494.000 đồng/tháng; - Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.598.000 đồng/tháng; - Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.700.000 đồng/tháng. Lưu ý: Thực hiện điều chỉnh mức hưởng trợ cấp theo hướng dẫn đối với các đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 19/12/2023 trở về sau. Kinh phí thực hiện do đâu? Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. (Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 82/2023/TT-BQP) Xem chi tiết tại Thông tư 82/2023/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 19/12/2023. Các quy định tại Thông tư 82/2023/TT-BQP được thực hiện từ ngày 01/7/2023. Xem bài viết liên quan: Hồ sơ hưởng trợ cấp đối với cán bộ, công an theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ CA theo Thông tư 41/2023/TT-BCA Bảng lương, phụ cấp của công an, quân đội thay đổi thế nào sau cải cách tiền lương?
Xây dựng lương chi trả thấp hơn lương tối thiểu vùng đúng hay sai?
Công ty tôi ở TPHCM . mức lương tối thiểu vùng 1 là 4.680.000đ. Nhưng công ty lại xây dụng mức lương là 4.500.000đ/hệ số, đồng thời xây dụng thang lương cho công nhân theo bậc như sau : bậc 1 là 1,05. Bậc 2 là 1,11. Bậc 3 là 1,33... . Khi tính lương hàng tháng thì lấy mức lương 4.500.000 x hệ số lương theo bậc ( bậc 1 là 1,05), riêng bậc 1 thì hỗ trợ thêm 1 tháng là 400.000đ, bậc 2 là 300.000đ. Chúng tôi thắt mắc với cty là sao xây dụng mức lương là 4.500.000đ/hs thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định, thì được giải thích là có nhân hệ số nên cao hơn mức lương tối thiểu vùng là không sai. Theo luật sư trả lương như vậy đúng hay sai. Rất mong được sự phản hồi của quý luật sư. Chân thành cảm ơn
Chính sách mới về Lao động - Tiền lương, Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 10/2023
Bước vào tháng 10/2023, những chính sách mới về xếp lương công chức, viên chức, thuế phí nổi bật có hiệu lực. Chẳng hạn về xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục; mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, cấp biển số xe; mức thu phí trong lĩnh vực y tế…. (1) Từ 15/10, giảng viên trường nghề hưởng lương đến 14,4, triệu đồng/tháng Ngày 28/8/2023 Bộ trưởng Bộ LĐTBXH đã ban hành Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định về tiêu chuẩn và xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (thường gọi là giảng viên trường nghề). Theo đó, chức danh giáo viên trường nghề gồm: - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số; v.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00 tương đương với mức lương hằng tháng từ 11,16 - 14,4 triệu đồng. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2J) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 tương đương mức lương hằng tháng từ 7,92 - 12,204 triệu đồng. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại AI từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 tương đương mức lương hằng tháng từ 4,212 - 8,964 triệu đồng. - Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành - Mã số: v.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89. tương đương mức lương hằng tháng từ 3,78 - 8,802 triệu đồng. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.tương đương mức lương hàng tháng từ 10,35 - 13,59 triệu đồng. - Giáo viên giáo dục nghề nghiệp - Mã số: V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. tương đương mức lương hàng tháng từ 3,348 - 7,308 triệu đồng. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2023. (2) Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, cấp biển số xe từ 22/10/2023 Ngày 07/9/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Theo đó,mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, cụ thể: Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau: Đơn vị tính: đồng/lần/xe Số TT Nội dung thu lệ phí Khu vực I Khu vực II Khu vực III I Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số 1 Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này 500.000 150.000 150.000 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) 20.000.000 1.000.000 200.000 3 Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 200.000 150.000 150.000 4 Xe mô tô a Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000 b Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000 c Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000 II Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số 1 Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số a Xe ô tô 150.000 b Xe mô tô 100.000 2 Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số 50.000 3 Cấp đổi biển số a Xe ô tô 100.000 b Xe mô tô 50.000 III Cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời 1 Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy 50.000 2 Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại 150.000 So với quy định hiện hành tại Thông tư 229/20216/TT-BTC: (i) Thay đổi mức thu lệ phí cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số ở khu vực I: - Xe ô tô (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống; Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời): 500.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 150.000 - 500.000 đồng/lần/xe). - Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): 20 triệu đồng/lần/xe. - Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời: 200.000 đồng/lần/xe (mức cũ từ 100.000 - 200.000 đồng/lần/xe). - Xe mô tô: + Trị giá đến 15 triệu đồng: 01 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 500.000 nghìn đồng - 01 triệu đồng/lần/xe). + Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng: 02 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 01 - 02 triệu đồng/lần/xe). + Trị giá trên 40 triệu đồng: 04 triệu đồng/lần/xe (mức cũ từ 02 - 04 triệu đồng/lần/xe). (ii) Miễn lệ phí đăng ký, cấp biển xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật. (iii) Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại là 150.000 đồng/lần/xe. Xem bài viết liên quan: Thông tư 60/2023/TT-BTC: Từ ngày 22/10, mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe là bao nhiêu? (3) Tăng 20% một số mức thu phí trong lĩnh vực y tế kể từ ngày 16/10/2023 Ngày 30/8/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 59/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Thông tư này. Phí thẩm định cấp giấy phép lưu hành, nhập khẩu, xuất khẩu, công bố trang thiết bị y tế được quy định như sau: - Thẩm định công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế: + Loại A: 1 triệu đồng/hồ sơ. + Loại B: 3 triệu đồng/hồ sơ. - Thẩm định cấp mới số lưu hành trang thiết bị y tế loại C, D: 6 triệu đồng/hồ sơ (tăng từ 5 triệu đồng lên 6 triệu đồng/hồ sơ); - Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế: 2 triệu đồng/hồ sơ. - Thẩm định cấp giấy phép xuất khẩu trang thiết bị y tế: 1 triệu đồng/hồ sơ. - Mức thu phí thẩm định cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh: tăng từ 360.000 đồng/lần lên 430.000 đồng/lần… Tuy nhiên, nếu tổ chức thu phí là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được để lại 80% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Nộp 20% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Xem chi tiết tại Thông tư 59/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/10/2023. Xem bài viết liên quan: Chính sách mới tháng 10/2023 về hoạt động tín dụng, thi hành án và bồi thường trong tố tụng (4) Các vị trí công chức ngành Tư pháp phải luân chuyển định kỳ kể từ 07/10/2023 Theo Thông tư 05/2023/TT-BTP quy định danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương bao gồm: - Lĩnh vực lý lịch tư pháp: Giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch: + Giải quyết các thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. + Giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. + Giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam; giấy xác nhận là người gốc Việt Nam. - Lĩnh vực nuôi con nuôi: Giải quyết việc nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Lĩnh vực công chứng, luật sư, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại: + Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. + Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại thành lập ở nước ngoài. + Thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng thừa phát lại. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là 5 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm được phân công làm việc ở vị trí công tác đó theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thông tư 05/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 07/10/2023 và thay thế Quyết định 1277/QĐ-BTP ngày 09/7/2008. (5) Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu gồm những gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 60/2023/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu như sau: - Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu. Xem và tải https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-1.docx - Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu. Xem và tải https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/24/phu-luc-4.docx - Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô. - Giấy chứng nhận kiểu loại VTA. - Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô. - Tài liệu xuất xứ C/O. - Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe. - Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa. - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử. Lưu ý: các giấy tờ nêu trên là bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe, trừ bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu, bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu, Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô. Xem chi tiết tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2023 và áp dụng cụ thể đối với ô tô từ 01/8/2025. Xem bài viết liên quan: Nghị định 60/2023/NĐ-CP: Thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT ô tô nhập khẩu Hướng dẫn hồ sơ cấp GCN chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT xe cơ giới nhập khẩu
Hướng dẫn chi tiết mức tăng phụ cấp thu hút với công chức, viên chức
Nhằm khuyến khích những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi, chẳng hạn được nhận các loại phụ cấp thu hút. Bài viết sẽ cung cung một số thông tin chi tiết về phụ cấp thu hút này. Phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, phụ cấp thu hút là phụ cấp được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong quân đội, công an, cơ yếu công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Điều kiện để được áp dụng phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP nêu rõ, thời gian hưởng là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Trong đó, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn gồm: - Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1. - Các xã thuộc khu vực III ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn. - Các thôn đặc biệt khó khăn. Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP cũng quy định, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại nơi này, bao gồm: - Thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội; - Thời gian làm việc trong Quân đội, Công an và cơ yếu. Lưu ý: Nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn. Xem bài viết liên quan: Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng áp dụng từ 01/7/2023 Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn tính mức lương, phụ cấp trong cơ quan, ĐVSN công lập từ 01/7/2023 Cách tính thời gian thực tế để hưởng phụ cấp thu hút Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 2 cách tính thời gian thực tế, như sau: - Tính theo tháng: Có từ hơn nửa tháng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính; - Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác. Trong đó, thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn. Như vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng). Phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng của cán bộ, công chức Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thu hút là 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) sẽ do đơn vị tự thực hiện chi trả (đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả). Ngoài ra công chức, viên chức còn được cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Theo đó, mức hưởng phụ cấp thu hút cho cán bộ, công chức, viên chức được tính theo công thức: Mức hưởng = 70% mức lương + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm. Như vậy, mức phụ cấp là 900.000 đồng/tháng. - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm. Mức phụ cấp là 1.260.000 đồng/tháng. - Mức 1,0 áp dụng đối với công chức, viên chức có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. Mức phụ cấp là 1.800.000 đồng/tháng. Công chức viên chức, lần đầu về công tác sẽ nhận được trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong đó: (1) Mức lương hiện hưởng Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở - Hệ số: Căn cứ vào từng ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP); - Mức lương cơ sở: Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2023 trở đi là 1,8 triệu đồng/tháng thay vì mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng. (2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP. (3) Phụ cấp thâm niên vượt khung Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức: Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%. Lưu ý: Phụ cấp thâm niên vượt khung không áp dụng với chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ. Ngoài ra, mức phụ cấp cụ thể phụ thuộc vào thời gian, thâm niên làm việc cụ thể như sau: Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở (18 triệu đồng) tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilomet đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình (21,6 triệu đồng/lần). Ngoài ra, công chức, viên chức còn được nhận tiền trợ cấp mua và vận chuyển nước ngọt và sạch. Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng. Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Xem bài viết liên quan: Hôm nay, Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn mức lương cơ sở trong quân đội chính thức có hiệu lực Chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023 Sẽ trả đủ lương hưu, trợ cấp hằng tháng và phần chênh lệch theo mức mới từ ngày 14/8/2023
Cắt lương, phụ cấp nghề thâm niên và các loại phụ cấp khác của giáo viên nữ nghỉ thai sản
Giáo viên nữ nghỉ thai sản thì trường có thể cắt lương và phụ cấp thâm niên nghề không? Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác không có tính BHXH thì khi nghỉ thai sản giáo viên nữ có được hưởng tiếp hay bị cắt toàn bộ? Giáo viên nữ nghỉ thai sản thì trường có thể cắt lương và phụ cấp thâm niên nghề không? Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản: - Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: + Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; + Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Như vậy, theo quy định trên khi lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ 6 tháng. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ hưởng thai sản và khoản tiền này sẽ do BHXH chi trả, không phải do trường chi trả. Mặt khác, điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên là thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, thời gian nghỉ thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về BHXH thì thì mới không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Trường hợp giáo viên nữ có thời gian nghỉ thai sản đúng quy định thì thời gian này vẫn sẽ được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Phụ cấp ưu đãi nghề và phụ cấp khác không có tính BHXH thì khi nghỉ thai sản giáo viên nữ có được hưởng tiếp hay bị cắt toàn bộ? Căn cứ điểm b Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về Đối tượng tại khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC mà không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng; - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành; - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Như vậy, trong thời gian nghỉ thai sản 6 tháng thì vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi; nếu vượt quá thời hạn nghỉ thai theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ không được tính phụ cấp ưu đãi.
Quyết định 6696/QĐ-TLĐ: Hỗ trợ 1 triệu đồng cho NLĐ bị giảm thời gian làm việc
Vừa qua, ngày 16/01/2023, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ký Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ban hành quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Theo đó, quy định đối tượng được hỗ trợ là đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 20/9/2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Điều kiện hỗ trợ Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: - Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên. - Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. - Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023. Mức hỗ trợ - Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1 triệu đồng/ người. - Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người Phương thức chi trả Phương thức chi trả hỗ trợ: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ngoài ra, còn một số mức hỗ trợ trong chính sách này, như sau: Đối với người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/10/2022 đến hết 31/3/2023, mức hỗ trợ là: - Hỗ trợ 02 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 1,4 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: - Hỗ trợ 03 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Xem chi tiết tại Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023.
Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Cho tôi hỏi: Tại sao chi phí lương của Giám đốc công ty TNHH MTV không được đưa vào chi phí hợp lý?
Nghỉ cách ly do COVID người lao động được hưởng đầy đủ lương không?
Theo Bộ luật lao động 2019, cụ thể: Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc... Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau: - NLĐ được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của NSDLĐ. Nếu do lỗi của chính NLĐ dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì NLĐ sẽ không được nhận lương. - Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Doanh nghiệp có buộc phải trả phụ cấp thâm niên cho nhân viên hay không?
Phụ cấp thâm niên là khoản tiền được chi trả nhằm khuyến khích sự gắn bó lâu dài với công việc, thường thấy nhất ở những cơ quan nhà nước. Vậy doanh nghiệp có bắt buộc phải chi trả chế độ này hay không? Doanh nghiệp có phải trả phụ cấp thâm niên không? - Minh họa 1. Những công việc, chức danh luôn được hưởng phụ cấp thâm niên Tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thì chế độ phụ cấp thâm niên đã được quy định tương đối cụ thể tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và các văn ban hướng dẫn thi hành. Theo đó, một số đối tượng sẽ được hưởng chế độ này như: - Công chức trong các cơ quan nhà nước; - Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bổ sung năm 2019) thì ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (như bệnh viện, trường học…); - Người giữ chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; - Người được bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ thuộc UBND cấp tỉnh, huyện, quận, thị xã; - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn; - Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang… 2. Doanh nghiệp có bắt buộc phải trả phụ cấp thâm niên hay không? Với những ngành nghề khác ngoài các đối tượng trên đây, do không có quy định cụ thể riêng biệt nên ta phải căn cứ vào quy định của Bộ luật lao động 2019. Cụ thể, khoản 1 Điều 90 Bộ luật này nêu rõ tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Trong đó, theo quy định tại điểm b1 khoản 5 Điều 10 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì phụ cấp lương bao gồm những khoản có tính chất bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì những khoản bù đắp này có thể là: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. Như vậy, người lao động có thể được doanh nghiệp chi trả tiền phụ cấp thâm niên. Nói là “có thể” vì ngay tại khoản 1 Điều 90 BLLĐ 2019 cũng đã nêu rõ phụ cấp lương được chi trả theo chế độ thỏa thuận. Mặt khác, chỉ có duy nhất tiền lương theo công việc, chức danh là được ấn định mức tối thiểu theo khoản 2 Điều này (không thấp hơn lương tối thiểu vùng). Do đó, doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải tính thâm niên cho người lao động, nếu trong hợp đồng không ghi nhận vấn đề này.
Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân
Nhằm đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của người nộp thuế và gia đình họ, pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp mà người nộp thuế được giảm trừ một phần thu nhập từ kinh doanh, tiền công, tiền lương dùng để tính thuế. Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân - Minh họa 1. Giảm trừ gia cảnh Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công như sau: - 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với người nộp thuế, so với quy định cũ chỉ là 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); - 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng năm) đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế. Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc là đối tượng người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: (1) Con dưới 18 tuổi hoặc bị khuyết tật, không có khả năng lao động; (2) Con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, hoặc từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12). (3) Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. (4) Người không nơi nương tựa như: anh, chị, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột, cháu ruột… Các đối tượng thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân hàng tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng. Riêng trường hợp (3) và (4), nếu nằm trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng thêm điều kiện là bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Chú ý, khoản 3 Điều 19 Luật thuế TNCN chỉ rõ mỗi người phụ thuộc chỉ được tính cho một người nộp thuế. Chẳng hạn, một gia đình gồm 02 cha, mẹ đang nuôi 02 con học đại học thì mỗi cha, mẹ chỉ được kê khai 01 con làm người phụ thuộc. Hoặc cả hai con được khai giảm trừ cho duy nhất cha hoặc mẹ. 2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo Điều 20 Luật thuế TNCN quy định những khoản đóng góp vào những nơi sau đây sẽ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: - Tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa được tổ chức và hoạt động theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP, Nghị định 81/2012/NĐ-CP và Nghị định 109/2002/NĐ-CP. - Quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được tổ chức và thành lập theo Nghị định 30/2012/NĐ-CP. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào chỉ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, tuyệt đối không cấn trừ sang năm tiếp theo. 3. Giam trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề nhất định, đơn cử như nghề luật sư (theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật luật sư 2006). Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm). 4. Hồ sơ chứng minh mức giảm trừ Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể: - Trường hợp giảm trừ gia cảnh thì tài liệu chứng minh sẽ có sự khác nhau tùy theo đối tượng phụ thuộc, đơn cử như: + Con dưới 18 tuổi chỉ cần bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có). Nếu con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trường nghề thì phải có thêm Bản chụp Thẻ sinh viên, bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học. + Đối với vợ, chồng cần bản chụp CMND/CCCD và bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. + Đối với cha, mẹ thì cần có bản chụp CMND/CCCD; giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ nhân thân như bản chụp sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền. - Tài liệu chứng minh đối với trường hợp quyền góp thiện nguyện bao gồm: + Chứng từ thu hợp pháp của chính tổ chức, cơ sở đối với khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. + Chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp đối với khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học. - Trường hợp giảm trừ theo bảo hiểm cần có bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay). Còn với quỹ hưu trí là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp. Cần lưu ý, giảm trừ thu nhập chịu thuế và giảm số thuế phải đóng là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau. Theo đó, người muốn được giảm thuế phải gặp khó khăn do một trong những trường hợp dưới đây, làm ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và hoàn thành thủ tục xin được xét giảm: - Thiên tai; - Hoả hoạn; - Tai nạn; - Bệnh hiểm nghèo. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại để giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại, sau khi trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn.
Quy định NSDLĐ trả tiền lương theo ngày cho NLĐ. NLĐ có phải tự đóng BHXH, BHYT, BHTN không?
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định: Điều 54. Hình thức trả lương Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: 1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau: a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể: a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc; a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần; a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động. b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao. c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. NHƯ VẬY, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận hình thức trả lương theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc. Đây là hình thức trả lương theo thời gian. Việc tham gia BHXH là bắt buộc đối với trường hợp ký HĐLĐ, theo quy định: Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;. Trách nhiệm đóng BHXH là cả NSDLĐ và NLĐ, việc đóng theo quy định hàng tháng với mức đóng cơ bản là NLSDLĐ: 21.5% NLĐ: 10.5%