Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không?
Nợ xấu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi bị nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến điểm tín dụng CIC và có thể ảnh hưởng đến khả năng vay sau này. Vậy sau khi trả hết nợ thì bao lâu được xoá nợ xấu? Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Theo Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN quy định về hạn chế khai thác thông tin tín dụng như sau: - Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư 03/2013/TT-NHNN và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng. Như vậy, thông tin về nợ xấu sẽ được lưu trữ 5 năm kể từ ngày người vay đã trả hết nợ. Ngoài ra, Trước đây, nếu khách hàng có nợ xấu với dư nợ dưới 10 triệu đồng, CIC sẽ ngừng cung cấp thông tin nợ xấu ngay sau khi khách hàng tất toán và ngân hàng báo cáo thông tin này. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2024, bất kể số dư nợ xấu là bao nhiêu và khách hàng đã tất toán, thông tin nợ xấu sẽ chỉ được xóa sau 5 năm. Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không? Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Thông tư 12/2024/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Theo đó, một trong những điều kiện để được vay từ các tổ chức tín dụng là khách hàng phải có khả năng tài chính để trả nợ. Trong khi đó, những khách hàng có nợ xấu là nợ không có khả năng thu hồi, đồng nghĩa với việc sẽ không có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, nợ xấu sẽ không được vay tín dụing tiếp. CIC có chức năng gì? Theo Điều 1 Thông tư 03/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 27/2017/TT-NHNN quy định Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (Credit Information Centre, sau đây gọi là CIC) làm đầu mối cho hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: - Cung cấp thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Xử lý, lưu giữ, bảo mật dữ liệu thông tin tín dụng; - Khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng; - Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, CIC là Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam và là đầu mối cho các hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán trên 10 năm có bị phạt không?
Việc lưu sổ sách, chứng từ kế toán là nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (1) Công ty có trách nhiệm phải lưu sổ sách, chứng từ gì? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: - Chứng từ kế toán. - Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. - Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. - Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm: + Các loại hợp đồng; + Báo cáo kế toán quản trị; + Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; + Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; + Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; + Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; + Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; + Tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; + Tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác. Như vậy. theo quy định của pháp luật, công ty phải thực hiện việc lưu trữ tất cá các loại giấy tờ, chứng từ trên lại trong công ty. Tuy nhiên mỗi loại giấy tờ sẽ không cùng thời gian lưu trữ mà có thời hạn lưu trữ khác nhau. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (2) Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? Theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, thời gian lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán của công ty sẽ tùy thuộc vào từng loại giấy tờ, chứng từ mà có thời gian lưu trữ khác nhau, lần lượt là 5 năm, 10 năm và vĩnh viễn. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại giấy tờ, chứng từ có thời gian lưu trữ vĩnh viễn là: Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn - Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn - Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm A, dự án quan trọng quốc gia - Tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Theo đó, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên Như vậy, đối với các tài liệu, chứng từ phải lưu trữ vĩnh viễn thì phải lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán tự bị hủy hoại tự nhiên, do đó, nếu công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán này trên 10 năm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật (3) Mức phạt đối với hành vi vi phạm bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau: - Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định - Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định - Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ - Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định; - Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán. Việc quản lý sổ sách, chứng từ là trách nhiệm và nghĩa vụ bắt buộc của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều trường hợp doanh nghiệp lơ là, thiếu trách nhiệm dẫn đến việc không lưu sổ sách, chứng từ quá 10 năm. Doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc quản lý sổ sách, chứng từ, đảm bảo lưu trữ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc không lưu sổ sách, chứng từ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, do vậy cần có biện pháp khắc phục kịp thời để tránh những rủi ro không đáng có.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Bước 1: Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng các tổ chức chính trị - xã hội; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan tổ chức theo ngành dọc, kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, lập hồ sơ các cá nhân đủ tiêu chuẩn báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày 30/8 hàng năm. - Bước 2: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30/10 hàng năm. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình của đơn vị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội. - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Văn thư, Lưu trữ: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”; - Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư-Lưu trữ” có biểu trưng (logo) của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Công việc cần thực hiện trước khi xử lý dữ liệu cá nhân?
Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Doanh nghiệp cần phải làm gì trước khi xử lý dữ liệu cá nhân để đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân? Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan. Như vậy, việc thu thập, lưu trữ thông tin cá nhân cũng xem là hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân. Doanh nghiệp cần phải làm gì trước khi xử lý dữ liệu cá nhân? Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân ra đời, đã ghi nhận 11 quyền của cá nhân (tức chủ thể dữ liệu). Trong đó một số quyền nổi bật như: cá nhân có quyền được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, có quyền đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, có quyền rút lại sự đồng ý của mình, có quyền xóa dữ liệu,… Đồng thời, cũng đặt ra yêu cầu đơn vị kiểm soát, xử lý dữ liệu cá nhân phải bảo đảm các quyền của chủ thể dữ liệu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. (Căn cứ Điều 40, Khoản 5 Điều 38 Nghị định 13/2023/NĐ-CP) Một trong những công việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện đó chính là đảm bảo sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trước khi doanh nghiệp tiến hành thu nhập, lưu trữ dữ liệu cá nhân và tiến hành các hoạt động xử lý dữ liệu khác. Doanh nghiệp nên rà soát lại các biểu mẫu, hợp đồng của doanh nghiệp để xem đã có thoả thuận nào về việc cá nhân đồng ý cho doanh nghiệp xử lý dữ liệu hay chưa, nếu chưa thì nên tiến hành điều chỉnh kịp thời. Khi điều chỉnh biểu mẫu, hợp đồng, doanh nghiệp cần lưu ý 2 vấn đề sau: Thứ nhất, về hình thức thể hiện sự đồng ý Theo Khoản 8 Điều 2 và Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là phải thể hiện rõ ràng, tự nguyện, khẳng định việc cho phép xử lý dữ liệu cá nhân.Việc đồng ý phải thực hiện cụ thể bằng văn bản, giọng nói, đánh dấu vào ô đồng ý, cú pháp đồng ý qua tin nhắn, chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý hoặc qua một hành động khác thể hiện được điều này. Lưu ý: - Sự đồng ý phải đáp ứng điều kiện có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được. - Sự im lặng hoặc không phản hồi của chủ thể dữ liệu không được coi là sự đồng ý nên các điều khoản chứa nội dung này cần phải được sửa đổi. Thứ hai, về hiệu lực của sự đồng ý Tại Khoản 2, 4 Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định sự đồng ý của chủ thể dữ liệu chỉ có hiệu lực khi chủ thể dữ liệu tự nguyện và biết rõ các nội dung sau: - Loại dữ liệu cá nhân được xử lý; - Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân; - Tổ chức, cá nhân được xử lý dữ liệu cá nhân; - Các quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu. Lưu ý: - Trường hợp dữ liệu cá nhân được sử dụng cho nhiều mục đích thì phải liệt kê các mục đích để cá nhân đồng ý với một hoặc nhiều mục đích nêu ra. - Cá nhân có thể đồng ý một phần và kèm theo điều kiện. Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Quy định về chỉnh sửa thông tin trong hồ sơ bệnh án
Trong quá trình khai thông tin bệnh nhân để làm hồ sơ bệnh án, người nhà đã khai sai họ tên bệnh nhân. Vậy bây giờ có được chỉnh sửa thông tin họ tên bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án không? 1. Quy định về lập và lưu trữ hồ sơ bệnh án trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Tại Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định: - Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án trong mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Việc lập hồ sơ bệnh án được quy định như sau: + Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải được lập hồ sơ bệnh án; + Hồ sơ bệnh án được lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ, đầy đủ các mục có trong hồ sơ bệnh án; + Hồ sơ bệnh án bao gồm các tài liệu, thông tin liên quan đến người bệnh và quá trình khám bệnh, chữa bệnh; - Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau: + Hồ sơ bệnh án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; + Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm; + Trường hợp lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bản sao dự phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009. => Theo đó, mỗi người chỉ có một hồ sơ bệnh án và được lập, lưu trữ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2. Quy định về khai thác hồ sơ bệnh án Khai thác hồ sơ bệnh án được quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 như sau: - Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án trong các trường hợp sau đây: + Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật; + Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền cho phép; + Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009. => Theo đó, chỉ những đối tượng được liệt kê như trên thì được khai thác hồ sơ bệnh án và khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 3. Có được chỉnh sửa thông tin họ tên bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án không? Tại Điều 8 quy định về quyền được tôn trọng bí mật riêng tư như sau: - Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án. - Thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định. Tại khoản 1 Điều 11 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, người bệnh có quyền được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bên cạnh đó tại Khoản 10 Điều 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định các hành vi bị cấm là: Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, hiện tại chưa có quy định về chỉnh sửa thông tin trong hồ sơ bệnh án. Tuy nhiên căn cứ vào những quy định trên, trong trường hợp người nhà khai sai tên người bệnh thì vẫn có thể xin chỉnh sửa thay đổi tên trong hồ sơ bệnh án. Tuy nhiên việc này sẽ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định, cụ thể người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người lập hồ sơ bệnh án và nếu việc sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh thì vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo Điểm e Khoản 5 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Do đó, nếu cần chỉnh sửa thì người nhà có thể liên hệ với bệnh viện, cung cấp những giấy tờ cần thiết chứng minh việc sai tên người bệnh và làm theo hướng dẫn của bệnh viện.
Thông tư 08/2023/TT-BNV: Tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng NSNN lĩnh vực lưu trữ
Ngày 31/5/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNV quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ. Cụ thể, tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lưu trữ được quy định như sau: (1) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ - Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (2) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ - Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ; dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (3) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ - Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: Dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc; dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 07 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (4) Nghiệm thu chất lượng dịch vụ - Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt. - Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu. - Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật. (5) Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng và đơn vị cung ứng * Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng -Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện. -Tổ chức đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan đặt hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. - Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ. * Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ - Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Chịu trách nhiệm lập quyết toán kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2023
phân biệt trách nhiệm cục văn thư lưu trữ với công tác văn thư của sở nội vụ
Cho tôi hỏi, làm sao để phân biệt trách nhiệm của cục văn thư lưu trữ với sở nội vụ trong công tác văn thư lưu trữ? Xin cảm ơn.
Đề xuất 07 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Lưu trữ sửa đổi
Bộ Nội vụ đang dự thảo Luật Lưu trữ (sửa đổi), theo đó đề xuất thêm một số hành vi bị nghiêm cấm kể từ khi dự thảo Luật này có hiệu lực. Cùng với đó, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến. Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi gồm 55 điều (tăng 13 điều so với Luật Lưu trữ hiện hành), giữ nguyên 02 điều; sửa đổi, bổ sung 33 điều; bổ sung mới 13 điều và bãi bỏ 07 điều của Luật lưu trữ hiện hành. Bố cục dự thảo Luật Lưu trữ (sửa đổi) gồm 06 chương (giảm 01 chương so với Luật Lưu trữ hiện hành), trong đó có 03 chương kế thừa, 01 chương được xây dựng trên cơ sở ghép 03 chương của Luật Lưu trữ hiện hành và 02 chương được bổ sung mới. Trong đó, “tài liệu lưu trữ” được giải thích ở Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi là tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, có giá trị thực tiễn, khoa học, lịch sử và được lựa chọn để lưu trữ lâu dài. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Về nguyên tắc Nguyên tắc quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử và hoạt động lưu trữ như sau: - Nhà nước thống nhất quản lý tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam, cơ sở dữ liệu quốc gia tài liệu lưu trữ điện tử và hoạt động lưu trữ. - Tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được Nhà nước thống kê. - Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam và cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức kết nối liên thông để thực hiện trao đổi dữ liệu,thu thập tài liệu lưu trữ điện tử. Các hành vi bị nghiêm cấm Theo Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi quy định 07 hành vi bị nghiêm cấm như sau: (1) Chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ. (2) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung tài liệu lưu trữ. (3) Mua bán, chuyển giao, hủy trái phép tài liệu lưu trữ. (4) Sử dụng tài liệu lưu trữ vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (5) Mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trái phép. (6) Truy cập, thay đổi, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hủy, chia sẻ trái phép cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử; tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại phương tiện quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.. (7) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về lưu trữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, so với Luật hiện hành, Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi đã đề xuất thêm 02 hành vi bị nghiêm cấm giúp vấn đề quản lý vi phạm được chặt chẽ hơn. Theo đó, ngoài căn cứ quy định của Luật này và Luật Xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính. Xem chi tiết Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi lấy ý kiến ngày 12/12/2022.
- Luật Lưu trữ 2011; - Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ; - Thông tư 17/2014/TT-BNV hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành - Thông tư 05/2014/TT-BNV quy định định mức kinh tế - kỹ thuật giải mật tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2014/TT-BNV về định mức kinh tế - kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2014/TT-BNV hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 16/2014/TT-BNV hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 02/2019/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư; - Thông tư 08/2015/TT-BNV hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 03/2018/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2013/TT-BNV hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2007/TT-BNV hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng do Bộ Nội vụ ban hành.
- Luật Lưu trữ 2011; - Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ; - Thông tư 17/2014/TT-BNV hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành - Thông tư 05/2014/TT-BNV quy định định mức kinh tế - kỹ thuật giải mật tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2014/TT-BNV về định mức kinh tế - kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2014/TT-BNV hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 16/2014/TT-BNV hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 02/2019/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư; - Thông tư 08/2015/TT-BNV hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 03/2018/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2013/TT-BNV hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2007/TT-BNV hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng do Bộ Nội vụ ban hành. ... Ngoài ra, chúng ta có thể tham khảo tại link tìm kiếm sau: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tim-van-ban.aspx?keyword=l%C6%B0u%20tr%E1%BB%AF&area=0&type=23&status=1&lan=0&org=0&signer=0&match=True&sort=1&bdate=02/04/1940&edate=02/04/2020&chlbg=02/04/1940&chlend=02/04/2030
Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ và thời gian lưu trữ
Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP có quy định về những loại tài liệu kế toán phải lưu trữ: “Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: 1. Chứng từ kế toán. 2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. 3. Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. 4. Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển ổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác”. Trong đó, thời hạn lưu trữ được quy định từ Điều 12 đến Điều 14 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP (tùy thuộc loại tài liệu mà quy định về thời hạn lưu trữ sẽ khác nhau).
Kính gởi luật sư! Công ty tôi chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần từ năm 2004, tôi muốn huỷ sổ sách chứng từ cuả năm 2003 về trước có được không, nếu được thủ thục thế nào? Mong chỉ giúp - cảm ơn LS
Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không?
Nợ xấu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi bị nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến điểm tín dụng CIC và có thể ảnh hưởng đến khả năng vay sau này. Vậy sau khi trả hết nợ thì bao lâu được xoá nợ xấu? Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Theo Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN quy định về hạn chế khai thác thông tin tín dụng như sau: - Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư 03/2013/TT-NHNN và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng. Như vậy, thông tin về nợ xấu sẽ được lưu trữ 5 năm kể từ ngày người vay đã trả hết nợ. Ngoài ra, Trước đây, nếu khách hàng có nợ xấu với dư nợ dưới 10 triệu đồng, CIC sẽ ngừng cung cấp thông tin nợ xấu ngay sau khi khách hàng tất toán và ngân hàng báo cáo thông tin này. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2024, bất kể số dư nợ xấu là bao nhiêu và khách hàng đã tất toán, thông tin nợ xấu sẽ chỉ được xóa sau 5 năm. Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không? Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Thông tư 12/2024/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Theo đó, một trong những điều kiện để được vay từ các tổ chức tín dụng là khách hàng phải có khả năng tài chính để trả nợ. Trong khi đó, những khách hàng có nợ xấu là nợ không có khả năng thu hồi, đồng nghĩa với việc sẽ không có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, nợ xấu sẽ không được vay tín dụing tiếp. CIC có chức năng gì? Theo Điều 1 Thông tư 03/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 27/2017/TT-NHNN quy định Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (Credit Information Centre, sau đây gọi là CIC) làm đầu mối cho hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: - Cung cấp thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Xử lý, lưu giữ, bảo mật dữ liệu thông tin tín dụng; - Khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng; - Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, CIC là Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam và là đầu mối cho các hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán trên 10 năm có bị phạt không?
Việc lưu sổ sách, chứng từ kế toán là nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (1) Công ty có trách nhiệm phải lưu sổ sách, chứng từ gì? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: - Chứng từ kế toán. - Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. - Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. - Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm: + Các loại hợp đồng; + Báo cáo kế toán quản trị; + Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; + Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; + Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; + Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; + Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; + Tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; + Tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác. Như vậy. theo quy định của pháp luật, công ty phải thực hiện việc lưu trữ tất cá các loại giấy tờ, chứng từ trên lại trong công ty. Tuy nhiên mỗi loại giấy tờ sẽ không cùng thời gian lưu trữ mà có thời hạn lưu trữ khác nhau. Vậy công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? (2) Công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán quá 10 năm có bị xử phạt không? Theo quy định tại Điều 12, 13 và 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, thời gian lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán của công ty sẽ tùy thuộc vào từng loại giấy tờ, chứng từ mà có thời gian lưu trữ khác nhau, lần lượt là 5 năm, 10 năm và vĩnh viễn. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các loại giấy tờ, chứng từ có thời gian lưu trữ vĩnh viễn là: Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn - Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn - Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm A, dự án quan trọng quốc gia - Tài liệu kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm: - Các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Theo đó, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại tự nhiên Như vậy, đối với các tài liệu, chứng từ phải lưu trữ vĩnh viễn thì phải lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán tự bị hủy hoại tự nhiên, do đó, nếu công ty không lưu sổ sách, chứng từ kế toán này trên 10 năm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật (3) Mức phạt đối với hành vi vi phạm bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán như sau: Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau: - Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định - Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định - Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ - Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định; - Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán. Việc quản lý sổ sách, chứng từ là trách nhiệm và nghĩa vụ bắt buộc của mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều trường hợp doanh nghiệp lơ là, thiếu trách nhiệm dẫn đến việc không lưu sổ sách, chứng từ quá 10 năm. Doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc quản lý sổ sách, chứng từ, đảm bảo lưu trữ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Việc không lưu sổ sách, chứng từ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp, do vậy cần có biện pháp khắc phục kịp thời để tránh những rủi ro không đáng có.
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”
Thủ tục xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” là thủ tục hành chính được Bộ Nội vụ công bố tại Quyết định 507/QĐ-BNV năm 2023 công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ. Trình tự thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Bước 1: Văn phòng các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng các tổ chức chính trị - xã hội; Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của các cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ quan tổ chức theo ngành dọc, kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, lập hồ sơ các cá nhân đủ tiêu chuẩn báo cáo cơ quan quản lý xem xét và gửi về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trước ngày 30/8 hàng năm. - Bước 2: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương, gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 30/10 hàng năm. - Bước 3: Văn phòng Bộ Nội vụ tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị của các đơn vị, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Nội vụ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Cách thức thực hiện xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến. Thành phần, số lượng hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” - Thành phần hồ sơ: + Tờ trình của đơn vị; + Danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương; + Bản khai thành tích và quá trình công tác đối với cá nhân trong ngành; + Bản sao Quyết định khen thưởng hoặc Bằng công nhận đối với những trường hợp thuộc diện ưu tiên xét tặng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Thông tư 14/2019/TT-BNV ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội. - Số lượng hồ sơ: 02 bộ. Thời hạn giải quyết xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng đầy đủ, đúng quy định. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Cá nhân đã và đang công tác trong ngành Văn thư, Lưu trữ: + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. + Công chức, viên chức, người lao động công tác tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ hoặc Phòng tham mưu giúp Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và tại các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Công chức làm công tác tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp huyện. + Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp; các tổng công ty, tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Lãnh đạo các cục, tổng cục thuộc bộ, ngành; lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Lãnh đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Công dân có công lao đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển chung của Bộ Nội vụ hoặc trong lĩnh vực Văn thư, Lưu trữ. - Các trường hợp khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: - Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp ngành Tổ chức nhà nước”; - Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư-Lưu trữ” có biểu trưng (logo) của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Trên đây là thủ tục hành chính xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ”.
Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Công việc cần thực hiện trước khi xử lý dữ liệu cá nhân?
Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Doanh nghiệp cần phải làm gì trước khi xử lý dữ liệu cá nhân để đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân? Xử lý dữ liệu cá nhân là gì? Theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan. Như vậy, việc thu thập, lưu trữ thông tin cá nhân cũng xem là hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân. Doanh nghiệp cần phải làm gì trước khi xử lý dữ liệu cá nhân? Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân ra đời, đã ghi nhận 11 quyền của cá nhân (tức chủ thể dữ liệu). Trong đó một số quyền nổi bật như: cá nhân có quyền được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, có quyền đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, có quyền rút lại sự đồng ý của mình, có quyền xóa dữ liệu,… Đồng thời, cũng đặt ra yêu cầu đơn vị kiểm soát, xử lý dữ liệu cá nhân phải bảo đảm các quyền của chủ thể dữ liệu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. (Căn cứ Điều 40, Khoản 5 Điều 38 Nghị định 13/2023/NĐ-CP) Một trong những công việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện đó chính là đảm bảo sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trước khi doanh nghiệp tiến hành thu nhập, lưu trữ dữ liệu cá nhân và tiến hành các hoạt động xử lý dữ liệu khác. Doanh nghiệp nên rà soát lại các biểu mẫu, hợp đồng của doanh nghiệp để xem đã có thoả thuận nào về việc cá nhân đồng ý cho doanh nghiệp xử lý dữ liệu hay chưa, nếu chưa thì nên tiến hành điều chỉnh kịp thời. Khi điều chỉnh biểu mẫu, hợp đồng, doanh nghiệp cần lưu ý 2 vấn đề sau: Thứ nhất, về hình thức thể hiện sự đồng ý Theo Khoản 8 Điều 2 và Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP thì sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là phải thể hiện rõ ràng, tự nguyện, khẳng định việc cho phép xử lý dữ liệu cá nhân.Việc đồng ý phải thực hiện cụ thể bằng văn bản, giọng nói, đánh dấu vào ô đồng ý, cú pháp đồng ý qua tin nhắn, chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý hoặc qua một hành động khác thể hiện được điều này. Lưu ý: - Sự đồng ý phải đáp ứng điều kiện có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được. - Sự im lặng hoặc không phản hồi của chủ thể dữ liệu không được coi là sự đồng ý nên các điều khoản chứa nội dung này cần phải được sửa đổi. Thứ hai, về hiệu lực của sự đồng ý Tại Khoản 2, 4 Điều 11 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định sự đồng ý của chủ thể dữ liệu chỉ có hiệu lực khi chủ thể dữ liệu tự nguyện và biết rõ các nội dung sau: - Loại dữ liệu cá nhân được xử lý; - Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân; - Tổ chức, cá nhân được xử lý dữ liệu cá nhân; - Các quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu. Lưu ý: - Trường hợp dữ liệu cá nhân được sử dụng cho nhiều mục đích thì phải liệt kê các mục đích để cá nhân đồng ý với một hoặc nhiều mục đích nêu ra. - Cá nhân có thể đồng ý một phần và kèm theo điều kiện. Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Quy định về chỉnh sửa thông tin trong hồ sơ bệnh án
Trong quá trình khai thông tin bệnh nhân để làm hồ sơ bệnh án, người nhà đã khai sai họ tên bệnh nhân. Vậy bây giờ có được chỉnh sửa thông tin họ tên bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án không? 1. Quy định về lập và lưu trữ hồ sơ bệnh án trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Tại Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định: - Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án trong mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Việc lập hồ sơ bệnh án được quy định như sau: + Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải được lập hồ sơ bệnh án; + Hồ sơ bệnh án được lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ, đầy đủ các mục có trong hồ sơ bệnh án; + Hồ sơ bệnh án bao gồm các tài liệu, thông tin liên quan đến người bệnh và quá trình khám bệnh, chữa bệnh; - Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau: + Hồ sơ bệnh án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; + Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm; + Trường hợp lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bản sao dự phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009. => Theo đó, mỗi người chỉ có một hồ sơ bệnh án và được lập, lưu trữ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 2. Quy định về khai thác hồ sơ bệnh án Khai thác hồ sơ bệnh án được quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 như sau: - Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án trong các trường hợp sau đây: + Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật; + Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền cho phép; + Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009. => Theo đó, chỉ những đối tượng được liệt kê như trên thì được khai thác hồ sơ bệnh án và khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 3. Có được chỉnh sửa thông tin họ tên bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án không? Tại Điều 8 quy định về quyền được tôn trọng bí mật riêng tư như sau: - Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án. - Thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định. Tại khoản 1 Điều 11 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, người bệnh có quyền được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Bên cạnh đó tại Khoản 10 Điều 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định các hành vi bị cấm là: Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, hiện tại chưa có quy định về chỉnh sửa thông tin trong hồ sơ bệnh án. Tuy nhiên căn cứ vào những quy định trên, trong trường hợp người nhà khai sai tên người bệnh thì vẫn có thể xin chỉnh sửa thay đổi tên trong hồ sơ bệnh án. Tuy nhiên việc này sẽ do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định, cụ thể người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là người lập hồ sơ bệnh án và nếu việc sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh thì vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo Điểm e Khoản 5 Điều 38 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Do đó, nếu cần chỉnh sửa thì người nhà có thể liên hệ với bệnh viện, cung cấp những giấy tờ cần thiết chứng minh việc sai tên người bệnh và làm theo hướng dẫn của bệnh viện.
Thông tư 08/2023/TT-BNV: Tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng NSNN lĩnh vực lưu trữ
Ngày 31/5/2023 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNV quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ. Cụ thể, tiêu chuẩn dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lưu trữ được quy định như sau: (1) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ - Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (2) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ - Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ; dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vệ sinh kho bảo quản tài liệu lưu trữ và vệ sinh tài liệu lưu trữ nền giấy thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bồi nền tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 04 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (3) Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ - Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: Dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc; dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phục vụ sử dụng tài liệu tại phòng Đọc thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 Thông tư 08/2023/TT-BNV. - Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ thực hiện theo quy định tại Phụ lục 07 Thông tư 08/2023/TT-BNV. (4) Nghiệm thu chất lượng dịch vụ - Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt. - Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu. - Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật. (5) Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng và đơn vị cung ứng * Trách nhiệm của cơ quan đặt hàng -Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ thực hiện dịch vụ đạt hiệu quả, đảm bảo đúng khối lượng, chất lượng, định mức và thời gian thực hiện. -Tổ chức đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và tài liệu khác có liên quan, cơ quan đặt hàng thanh toán kinh phí cho đơn vị cung ứng dịch vụ và quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. - Thực hiện kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện sai sót yêu cầu đơn vị cung ứng dịch vụ khắc phục, xử lý kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ. * Trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ - Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ đảm bảo đúng quy trình và chất lượng theo tiêu chí, tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan. - Chịu trách nhiệm lập quyết toán kinh phí cung ứng dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2023
phân biệt trách nhiệm cục văn thư lưu trữ với công tác văn thư của sở nội vụ
Cho tôi hỏi, làm sao để phân biệt trách nhiệm của cục văn thư lưu trữ với sở nội vụ trong công tác văn thư lưu trữ? Xin cảm ơn.
Đề xuất 07 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Lưu trữ sửa đổi
Bộ Nội vụ đang dự thảo Luật Lưu trữ (sửa đổi), theo đó đề xuất thêm một số hành vi bị nghiêm cấm kể từ khi dự thảo Luật này có hiệu lực. Cùng với đó, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, đóng góp ý kiến. Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi gồm 55 điều (tăng 13 điều so với Luật Lưu trữ hiện hành), giữ nguyên 02 điều; sửa đổi, bổ sung 33 điều; bổ sung mới 13 điều và bãi bỏ 07 điều của Luật lưu trữ hiện hành. Bố cục dự thảo Luật Lưu trữ (sửa đổi) gồm 06 chương (giảm 01 chương so với Luật Lưu trữ hiện hành), trong đó có 03 chương kế thừa, 01 chương được xây dựng trên cơ sở ghép 03 chương của Luật Lưu trữ hiện hành và 02 chương được bổ sung mới. Trong đó, “tài liệu lưu trữ” được giải thích ở Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi là tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, có giá trị thực tiễn, khoa học, lịch sử và được lựa chọn để lưu trữ lâu dài. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Về nguyên tắc Nguyên tắc quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử và hoạt động lưu trữ như sau: - Nhà nước thống nhất quản lý tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam, cơ sở dữ liệu quốc gia tài liệu lưu trữ điện tử và hoạt động lưu trữ. - Tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được Nhà nước thống kê. - Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam và cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức kết nối liên thông để thực hiện trao đổi dữ liệu,thu thập tài liệu lưu trữ điện tử. Các hành vi bị nghiêm cấm Theo Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi quy định 07 hành vi bị nghiêm cấm như sau: (1) Chiếm đoạt, làm hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ. (2) Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung tài liệu lưu trữ. (3) Mua bán, chuyển giao, hủy trái phép tài liệu lưu trữ. (4) Sử dụng tài liệu lưu trữ vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (5) Mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trái phép. (6) Truy cập, thay đổi, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hủy, chia sẻ trái phép cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ điện tử; tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại phương tiện quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.. (7) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về lưu trữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, so với Luật hiện hành, Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi đã đề xuất thêm 02 hành vi bị nghiêm cấm giúp vấn đề quản lý vi phạm được chặt chẽ hơn. Theo đó, ngoài căn cứ quy định của Luật này và Luật Xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính. Xem chi tiết Dự thảo Luật Lưu trữ sửa đổi lấy ý kiến ngày 12/12/2022.
- Luật Lưu trữ 2011; - Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ; - Thông tư 17/2014/TT-BNV hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành - Thông tư 05/2014/TT-BNV quy định định mức kinh tế - kỹ thuật giải mật tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2014/TT-BNV về định mức kinh tế - kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2014/TT-BNV hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 16/2014/TT-BNV hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 02/2019/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư; - Thông tư 08/2015/TT-BNV hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 03/2018/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2013/TT-BNV hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2007/TT-BNV hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng do Bộ Nội vụ ban hành.
- Luật Lưu trữ 2011; - Nghị định 01/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật lưu trữ; - Thông tư 17/2014/TT-BNV hướng dẫn xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành - Thông tư 05/2014/TT-BNV quy định định mức kinh tế - kỹ thuật giải mật tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2014/TT-BNV về định mức kinh tế - kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2014/TT-BNV hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 16/2014/TT-BNV hướng dẫn giao, nhận tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử các cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 02/2019/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư; - Thông tư 08/2015/TT-BNV hướng dẫn thời gian tập sự, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 03/2018/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 04/2013/TT-BNV hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; - Thông tư 09/2007/TT-BNV hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng do Bộ Nội vụ ban hành. ... Ngoài ra, chúng ta có thể tham khảo tại link tìm kiếm sau: https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tim-van-ban.aspx?keyword=l%C6%B0u%20tr%E1%BB%AF&area=0&type=23&status=1&lan=0&org=0&signer=0&match=True&sort=1&bdate=02/04/1940&edate=02/04/2020&chlbg=02/04/1940&chlend=02/04/2030
Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ và thời gian lưu trữ
Điều 8 Nghị định 174/2016/NĐ-CP có quy định về những loại tài liệu kế toán phải lưu trữ: “Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao gồm: 1. Chứng từ kế toán. 2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. 3. Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách. 4. Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển ổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng kinh phí, vốn, quỹ; tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác”. Trong đó, thời hạn lưu trữ được quy định từ Điều 12 đến Điều 14 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP (tùy thuộc loại tài liệu mà quy định về thời hạn lưu trữ sẽ khác nhau).
Kính gởi luật sư! Công ty tôi chuyển từ DNNN sang công ty cổ phần từ năm 2004, tôi muốn huỷ sổ sách chứng từ cuả năm 2003 về trước có được không, nếu được thủ thục thế nào? Mong chỉ giúp - cảm ơn LS