Công an cho biết 06 dấu hiệu nhận biết tiền giả
Dạo gần đây, tội phạm tiền giả ngày càng hoạt động mạnh mẽ hơn với nhiều thủ đoạn tinh vi. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến quy định pháp luật tiền giả và các dấu hiệu để nhận biết tiền giả. Tiền giả là gì? Theo Điều 17 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010 quy định: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Các hành vi như làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;... bị pháp luật nghiêm cấm (Điều 23 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010). Dấu hiệu nhận biết tiền giả Theo lực lượng công an cho biết, thời gian gần đây trên thị trường xuất hiện một số loại tiền giả mệnh giá 500.000 đồng, 50.000 đồng và 20.000 đồng. Qua đó, thông báo về một số đặc điểm nhận biết, cụ thể: Tiền giả polymer mệnh giá 500.000 đồng (seri BD, PH, QZ, ZF, PB, RV); 50.000 đồng (seri EX); 20.000 đồng (seri FA). Các loại tiền giả này có đặc điểm nhận biết như sau: (1) Hình ảnh, hoa văn không sắc nét; hình định vị không khớp khít; (2) Không có hiệu ứng đổi màu, lấp lánh như tiền thật; mảng ký tự siêu nhỏ là dải mực nhòe; cửa sổ lớn có làm giả cụm số dập nổi bằng phương pháp in; Khi nghiêng tờ tiền, ở tiền thật mực sẽ đổi màu chuyển từ vàng sang xanh lá cây hoặc ngược lại, trong khi tiền giả không đổi màu hoặc đổi màu nhưng không đúng màu như polymer thật. (3) Khi soi dưới đèn cực tím: số seri dọc và số seri ngang không phát quang, khu vực cửa sổ phát quang, nhìn thấy rõ cụm số mệnh giá giả dập nổi dưới đèn cực tím. (4) Loại tiền giả polymer không được làm từ polymer nên không đàn hồi. Các hình bóng chim không tinh xảo. Ở tờ tiền thật, hình ảnh Bác Hồ cũng như hình chùa Một Cột được in sáng trắng, rõ nét, khắc họa chi tiết. (5) Dây bảo hiểm trên tiền thật còn có cụm số mệnh giá và chữ "NHNNVN" hoặc "VND", trong khi tiền giả không rõ ràng hoặc không có yếu tố này. (6) Khi ngửi thử tờ tiền vì polymer thật có mùi thơm đặc trưng, dễ nhận biết, còn tiền giả có mùi nhựa hoặc mùi nhựa ni lông nồng. Lực lượng công an đề nghị người dân khi phát hiện tiền giả, đối tượng sử dụng, tiêu thụ, vận chuyển tiền giả báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất. Quy định về Tội làm tiền giả - Đối với tội làm tiền giả được thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật. - Đối với tội tàng trữ tiền giả. Được thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào. - Đối với tội vận chuyển tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…). - Đối với tội lưu hành tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…). Mục đích của các hành vi trên là nhằm để thu lợi bất chính. Căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả quy định như sau: - Đối với các đối tượng chuẩn bị phạm tội này, pháp luật quy định bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01-03 năm. - Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 - 07 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cảnh giác: Tình trạng sử dụng tiền giả xuất hiện trở lại
Thời gian vừa qua tại các tỉnh thành miền bắc nhiều đối tượng làm giả hàng loạt các loại đồng tiền khác nhau trong đó sử dụng phổ biến nhất là tờ tiền có mệnh giá 500.000 đồng. Cách thức thực hiện của nhóm đối tượng này là sử dụng tờ tiền có mệnh giá 20.000 đồng đè lên tờ 500.000 đồng để mua hàng hóa rồi được thối lại tiền thật. Trường hợp sử dụng tiền giả không còn quá xa lạ nhưng những dịp gần Tết Nguyên đán 2023 cận kề các đối tượng xấu lợi dụng tình hình trên để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Nhiều trường hợp cho biết rằng ban đầu vẫn chưa nhận ra điều bất thường vì tờ tiền 500.000 đồng được che khuất bởi tờ 20.000 đồng. Tuy nhiên, sau đó nhận thấy tờ tiền polymer 500.000 đồng khi nhàu lại thì nó nhăn và không phẳng ra như những tờ khác thì mới biết là tiền giả và trình báo đến cơ quan công an. Thế nào là tội làm, tàng trữ và lưu hành tiền giả? Theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật hình sự 2017) quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Trong đó, hành vi lưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Theo đó, hành vi sử dụng tiền giả là một hành vi bị cấm của pháp luật và bất kỳ ai thực hiện hành vi này đều có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng tiền giả Pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ và có chế tài nghiêm khắc về hành vi sử dụng tiền giả. Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 quy định: Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả là một trong các hành vi bị cấm. Do đó, căn cứ Điều 207 Bộ luật hình sự 2015 quy định về hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tại như sau: Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ 03 năm - 07 năm. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 năm - 12 năm. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm - 20 năm hoặc tù chung thân. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm - 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người vô ý sử dụng tiền giả có vi phạm pháp luật? Trường hợp này xảy ra không hiếm khi người không tiếp xúc nhiều với tiền bạc sẽ rất khó để nhận ra tiền giả sẽ có khác biệt thế nào so với tiền thật và tiếp tục sử dụng số tiền đó cho mục đích giao dịch của mình. Một trong những yếu tố cấu thành tội đó chính là lỗi. Tùy vào trường hợp sẽ xem xét rằng người vi phạm cố ý hay vô ý mà truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp người sử dụng tiền giả vô ý không biết được đó là tiền giả thì căn cứ Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 đối với người vô ý phạm tội. Người nào được xem là vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Như vậy, dù là người vô ý sử dụng tiền giả mà không biết đó là giả thì vẫn phạm tội nhưng với mức phạt nhẹ hơn. Nguyên nhân được quy định tại khoản 2 Điều này là dù người đó không thấy trước nhưng đây là trách nhiệm của họ và có đủ năng lực nhận biết. Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người đó chưa đủ độ tuổi nhận thức và không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chứng minh hoàn toàn mình vô tội và không có lỗi. Như vậy, người nào có hành vi sử dụng tiền giả, lưu hành và phát hành tiền giả có thể bị phạt tù cao nhất lên đến chung thân. Trong những ngày dịp cận Tết người dân cần chú ý về việc giao dịch tiền có mệnh giá lớn và có dấu hiệu bất thường về hành vi người sử dụng hoặc tiền giả có dấu hiệu khác biệt cần thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để được xử lý.
Cảnh báo và mức phạt cho hành vi làm tiền giả
Các giao dịch tiền mặt cuối năm thường tăng lên chóng mặt vì vậy nguy cơ gặp phải tiền giả cũng từ đó mà gia tăng không kém. Thời gian gần đây, trên thị trường xuất hiện một số loại tiền polymer giả với nhiều mệnh giá 500.000 đồng, 200.000 đồng, 100.000 đồng và 50.000 đồng. Nhiều đối tượng thậm chí còn rao bán công khai trên không gian mạng, đây là hành vi hết sức nguy hiểm. Những hành vi này đã gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Vậy mức phạt dành cho hành vi làm tiền giả là gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Tiền giả là gì? Theo Điều 17 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010 quy định: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Các hành vi như làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;... bị pháp luật nghiêm cấm (Điều 23 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010). Hành vi phạm tội làm tiền giả Hiện nay, tiền polymer được làm giả và xuất hiện trên thị trường với nhiều mệnh giá. Cụ thể: mệnh giá 500.000 đồng (seri FV, MF, XR, BF, BH, MA, XZ, XJ, HO, UE); 200.000 đồng (seri OC, QR, SX, KJ, TL, VY); 100.000 đồng (seri IB, XF) và 50.000 đồng (seri SR) có đặc điểm nhận biết: Nền giấy ni lông phủ trên bề mặt dễ bai giãn, lớp mực in dễ bị bong tróc. Những loại tiền giả này cũng khá tinh vi, tuy nhiên về mặt sắc nét, với mắt thường ta cũng có thể phân biệt được nếu nắm rõ những thông tin sau: Loại tiền giả này có hình ảnh, hoa văn không sắc nét; hình định vị không khớp khít; mực đổi màu (OVI) được in giả cùng hình ảnh hoa văn mặt trước, không có hiệu ứng đổi màu như tiền thật; mảng ký tự siêu nhỏ là dải mực nhòe; cửa sổ lớn, cửa sổ nhỏ có định dạng không rõ ràng, không cân đối. Các cửa sổ được làm giả bằng cách khoét thủng nền giấy, dán ni lông khu vực cửa sổ, phủ lớp nilon mỏng trên toàn bộ hai mặt tờ tiền hoặc chỉ phủ lớp nilon mỏng ở mặt trước tờ tiền; khi soi dưới đèn cực tím, khu vực cửa sổ phát quang, seri dọc và seri ngang không phát quang. Ngoài ra, các loại tiền này chưa làm giả được các yếu tố bảo an như tiền thật vì thế khi sử dụng người dùng cần cẩn thận và hết sức lưu ý để không mắc phải tiền giả. Quy định về Tội làm tiền giả - Đối với tội làm tiền giả được thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật. - Đối với tội tàng trữ tiền giả. Được thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào. - Đối với tội vận chuyển tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…). - Đối với tội lưu hành tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…). Mục đích của các hành vi trên là nhằm để thu lợi bất chính. Căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả quy định như sau: - Đối với các đối tượng chuẩn bị phạm tội này, pháp luật quy định bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01-03 năm. - Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 - 07 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Công an cho biết 06 dấu hiệu nhận biết tiền giả
Dạo gần đây, tội phạm tiền giả ngày càng hoạt động mạnh mẽ hơn với nhiều thủ đoạn tinh vi. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến quy định pháp luật tiền giả và các dấu hiệu để nhận biết tiền giả. Tiền giả là gì? Theo Điều 17 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010 quy định: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Các hành vi như làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;... bị pháp luật nghiêm cấm (Điều 23 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010). Dấu hiệu nhận biết tiền giả Theo lực lượng công an cho biết, thời gian gần đây trên thị trường xuất hiện một số loại tiền giả mệnh giá 500.000 đồng, 50.000 đồng và 20.000 đồng. Qua đó, thông báo về một số đặc điểm nhận biết, cụ thể: Tiền giả polymer mệnh giá 500.000 đồng (seri BD, PH, QZ, ZF, PB, RV); 50.000 đồng (seri EX); 20.000 đồng (seri FA). Các loại tiền giả này có đặc điểm nhận biết như sau: (1) Hình ảnh, hoa văn không sắc nét; hình định vị không khớp khít; (2) Không có hiệu ứng đổi màu, lấp lánh như tiền thật; mảng ký tự siêu nhỏ là dải mực nhòe; cửa sổ lớn có làm giả cụm số dập nổi bằng phương pháp in; Khi nghiêng tờ tiền, ở tiền thật mực sẽ đổi màu chuyển từ vàng sang xanh lá cây hoặc ngược lại, trong khi tiền giả không đổi màu hoặc đổi màu nhưng không đúng màu như polymer thật. (3) Khi soi dưới đèn cực tím: số seri dọc và số seri ngang không phát quang, khu vực cửa sổ phát quang, nhìn thấy rõ cụm số mệnh giá giả dập nổi dưới đèn cực tím. (4) Loại tiền giả polymer không được làm từ polymer nên không đàn hồi. Các hình bóng chim không tinh xảo. Ở tờ tiền thật, hình ảnh Bác Hồ cũng như hình chùa Một Cột được in sáng trắng, rõ nét, khắc họa chi tiết. (5) Dây bảo hiểm trên tiền thật còn có cụm số mệnh giá và chữ "NHNNVN" hoặc "VND", trong khi tiền giả không rõ ràng hoặc không có yếu tố này. (6) Khi ngửi thử tờ tiền vì polymer thật có mùi thơm đặc trưng, dễ nhận biết, còn tiền giả có mùi nhựa hoặc mùi nhựa ni lông nồng. Lực lượng công an đề nghị người dân khi phát hiện tiền giả, đối tượng sử dụng, tiêu thụ, vận chuyển tiền giả báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất. Quy định về Tội làm tiền giả - Đối với tội làm tiền giả được thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật. - Đối với tội tàng trữ tiền giả. Được thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào. - Đối với tội vận chuyển tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…). - Đối với tội lưu hành tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…). Mục đích của các hành vi trên là nhằm để thu lợi bất chính. Căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả quy định như sau: - Đối với các đối tượng chuẩn bị phạm tội này, pháp luật quy định bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01-03 năm. - Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 - 07 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cảnh giác: Tình trạng sử dụng tiền giả xuất hiện trở lại
Thời gian vừa qua tại các tỉnh thành miền bắc nhiều đối tượng làm giả hàng loạt các loại đồng tiền khác nhau trong đó sử dụng phổ biến nhất là tờ tiền có mệnh giá 500.000 đồng. Cách thức thực hiện của nhóm đối tượng này là sử dụng tờ tiền có mệnh giá 20.000 đồng đè lên tờ 500.000 đồng để mua hàng hóa rồi được thối lại tiền thật. Trường hợp sử dụng tiền giả không còn quá xa lạ nhưng những dịp gần Tết Nguyên đán 2023 cận kề các đối tượng xấu lợi dụng tình hình trên để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Nhiều trường hợp cho biết rằng ban đầu vẫn chưa nhận ra điều bất thường vì tờ tiền 500.000 đồng được che khuất bởi tờ 20.000 đồng. Tuy nhiên, sau đó nhận thấy tờ tiền polymer 500.000 đồng khi nhàu lại thì nó nhăn và không phẳng ra như những tờ khác thì mới biết là tiền giả và trình báo đến cơ quan công an. Thế nào là tội làm, tàng trữ và lưu hành tiền giả? Theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật hình sự 2017) quy định về hành vi làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Trong đó, hành vi lưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi. Theo đó, hành vi sử dụng tiền giả là một hành vi bị cấm của pháp luật và bất kỳ ai thực hiện hành vi này đều có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng tiền giả Pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ và có chế tài nghiêm khắc về hành vi sử dụng tiền giả. Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 quy định: Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả là một trong các hành vi bị cấm. Do đó, căn cứ Điều 207 Bộ luật hình sự 2015 quy định về hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả tại như sau: Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả thì bị phạt tù từ 03 năm - 07 năm. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 năm - 12 năm. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên thì bị phạt tù từ 10 năm - 20 năm hoặc tù chung thân. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm - 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người vô ý sử dụng tiền giả có vi phạm pháp luật? Trường hợp này xảy ra không hiếm khi người không tiếp xúc nhiều với tiền bạc sẽ rất khó để nhận ra tiền giả sẽ có khác biệt thế nào so với tiền thật và tiếp tục sử dụng số tiền đó cho mục đích giao dịch của mình. Một trong những yếu tố cấu thành tội đó chính là lỗi. Tùy vào trường hợp sẽ xem xét rằng người vi phạm cố ý hay vô ý mà truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp người sử dụng tiền giả vô ý không biết được đó là tiền giả thì căn cứ Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 đối với người vô ý phạm tội. Người nào được xem là vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Như vậy, dù là người vô ý sử dụng tiền giả mà không biết đó là giả thì vẫn phạm tội nhưng với mức phạt nhẹ hơn. Nguyên nhân được quy định tại khoản 2 Điều này là dù người đó không thấy trước nhưng đây là trách nhiệm của họ và có đủ năng lực nhận biết. Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người đó chưa đủ độ tuổi nhận thức và không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc chứng minh hoàn toàn mình vô tội và không có lỗi. Như vậy, người nào có hành vi sử dụng tiền giả, lưu hành và phát hành tiền giả có thể bị phạt tù cao nhất lên đến chung thân. Trong những ngày dịp cận Tết người dân cần chú ý về việc giao dịch tiền có mệnh giá lớn và có dấu hiệu bất thường về hành vi người sử dụng hoặc tiền giả có dấu hiệu khác biệt cần thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để được xử lý.
Cảnh báo và mức phạt cho hành vi làm tiền giả
Các giao dịch tiền mặt cuối năm thường tăng lên chóng mặt vì vậy nguy cơ gặp phải tiền giả cũng từ đó mà gia tăng không kém. Thời gian gần đây, trên thị trường xuất hiện một số loại tiền polymer giả với nhiều mệnh giá 500.000 đồng, 200.000 đồng, 100.000 đồng và 50.000 đồng. Nhiều đối tượng thậm chí còn rao bán công khai trên không gian mạng, đây là hành vi hết sức nguy hiểm. Những hành vi này đã gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Vậy mức phạt dành cho hành vi làm tiền giả là gì? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Tiền giả là gì? Theo Điều 17 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010 quy định: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Các hành vi như làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;... bị pháp luật nghiêm cấm (Điều 23 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010). Hành vi phạm tội làm tiền giả Hiện nay, tiền polymer được làm giả và xuất hiện trên thị trường với nhiều mệnh giá. Cụ thể: mệnh giá 500.000 đồng (seri FV, MF, XR, BF, BH, MA, XZ, XJ, HO, UE); 200.000 đồng (seri OC, QR, SX, KJ, TL, VY); 100.000 đồng (seri IB, XF) và 50.000 đồng (seri SR) có đặc điểm nhận biết: Nền giấy ni lông phủ trên bề mặt dễ bai giãn, lớp mực in dễ bị bong tróc. Những loại tiền giả này cũng khá tinh vi, tuy nhiên về mặt sắc nét, với mắt thường ta cũng có thể phân biệt được nếu nắm rõ những thông tin sau: Loại tiền giả này có hình ảnh, hoa văn không sắc nét; hình định vị không khớp khít; mực đổi màu (OVI) được in giả cùng hình ảnh hoa văn mặt trước, không có hiệu ứng đổi màu như tiền thật; mảng ký tự siêu nhỏ là dải mực nhòe; cửa sổ lớn, cửa sổ nhỏ có định dạng không rõ ràng, không cân đối. Các cửa sổ được làm giả bằng cách khoét thủng nền giấy, dán ni lông khu vực cửa sổ, phủ lớp nilon mỏng trên toàn bộ hai mặt tờ tiền hoặc chỉ phủ lớp nilon mỏng ở mặt trước tờ tiền; khi soi dưới đèn cực tím, khu vực cửa sổ phát quang, seri dọc và seri ngang không phát quang. Ngoài ra, các loại tiền này chưa làm giả được các yếu tố bảo an như tiền thật vì thế khi sử dụng người dùng cần cẩn thận và hết sức lưu ý để không mắc phải tiền giả. Quy định về Tội làm tiền giả - Đối với tội làm tiền giả được thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật. - Đối với tội tàng trữ tiền giả. Được thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào. - Đối với tội vận chuyển tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…). - Đối với tội lưu hành tiền giả. Được thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…). Mục đích của các hành vi trên là nhằm để thu lợi bất chính. Căn cứ theo Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả quy định như sau: - Đối với các đối tượng chuẩn bị phạm tội này, pháp luật quy định bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01-03 năm. - Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 - 07 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. - Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.